Các Câu
Ca Dao, Tục Ngữ, Thành Ngữ về chữ ĂN
Ăn Bắc nằm Nam
Ăn bánh trả tiền
Ăn bánh vẽ
Ăn bát cháo chạy ba quăng đồng
Ăn bát cơm đầy nhớ ngày gian khổ
Ăn bát cơm dẻo nhớ nẻo đường đi
Ăn bát cơm nhớ công ơn cha mẹ
Ăn bát mẻ nằm chiếu manh
Ăn bát Đại Thanh nằm chiếu miếng
Ăn bất thùng chi th́nh
Ăn bậy nói càn
Ăn bền tiêu càn
Ăn biếu ngồi chiếu cạp điều
Ăn biếu ngồi chiếu hoa
Ăn bơ làm biếng
Ăn bốc ăn bải
Ăn ḅn ḍn tay
Ăn mày say miệng
Ăn bóng nói gió
Ăn bớt bát nói bớt lời
Ăn bớt cơm chim
Ăn bữa giỗ lỗ bữa cày
Ăn bữa hôm lo bữa mai
Ăn bừa mứa (bừa bứa)
Ăn bữa sáng dành bữa tối (lo bữa tối)
Ăn bữa trưa chừa bữa tối
Ăn bún thang cả làng đ̣i cà cuống
Ăn buổi giỗ, lỗ buổi cày
Một ngày ăn giỗ, ba ngày hút nước.
Ăn cá bỏ lờ
Ăn cả cứt lẫn đái
Ăn cà ngồi cạnh vại cà
Lấy anh th́ lấy đến già mới thôi
Ăn cá nhả xương ăn đường nuốt chậm
Ăn cái rau trả cái dưa
Ăn cầm chừng
Ăn cam nằm gốc cây cam
Lấy anh th́ lấy, về Nam không về
Ăn cám xú
Ăn cận ngồi kề
Ăn càn nói bậy (nói bừa)
Ăn canh cả mặn
Ăn canh không chừa cặn
Ăn cắp ăn nẩy
Ăn cắp như ranh
Ăn cắp quen tay
Ngủ ngày quen mắt
Ăn cắp vặt
Ăn cáy bưng tay
Ăn cây nào rào cây nấy
Ăn cây sung ngồi gốc cây sung
Lấy anh th́ lấy, nằm chung không nằm
Ăn cây táo rào cây sung (xoan) (táo) (nhăn)
Ăn cay uống đắng
Ăn chắc để dành
Ăn chắc mặc bền (mặc dày)
Ăn chẳng (Ăn chả) bơ nhả
Ăn chẳng có khó đến ḿnh (đến thân) (đến lần)
Ăn chẳng đến no lo chẳng đến phận
Ăn chẳng hết thết chẳng khắp
Ăn chẳng nên đọi nói chẳng nên lời
Ăn chanh ngồi gốc cây chanh
Khuyên cội, khuyên cành, khuyên lá, khuyên bông
Khuyên cho đó vợ đây chồng
Đó bế con gái, đây bồng con trai
Ăn chanh ngồi gốc cây chanh (2)
Bác mẹ gả ép (bán) cho anh học tṛ
Ăn chanh ngồi gốc cây chanh (3)
Thầy mẹ gả bán cho anh thật thà.
Bây giờ chê xấu chê xa,
Chê cửa chê nhà, chê khó chê khăn.
Ở đâu yểu điệu thanh tân,
Sao anh chẳng chịu cầm cân đi lừả
Vàng mười đắt mấy sao anh chẳng muả,
Cầm cân đi lừa lại phải thau năm!
Thau năm đánh lẫn vàng mười
Rồng vàng cuộn khúc đứt đuôi thằn lằn.
Ăn chanh ngồi gốc cây chanh (4)
Lấy anh th́ lấy, về Thanh không về
Ăn cháo báo hại cho con
Ăn cháo đá bát (đái bát)
Ăn cháo để gạo cho vay
Ăn cháo lá đa
Ăn cháo lú (cháo thí)
Ăn chắt để dành
Ăn châu chấu ỉa ông voi
Ăn chay nằm đất
Ăn chay niệm Phật
Ăn cho buông so
Ăn chó cả lông
Ăn hồng cả hột
Ăn cho đều tiêu cho ṣng (cho khắp)
Ăn cho no đo cho thẳng
Ăn chơi cho đủ mọi mùi
Khi buồn thuốc phiện, khi vui nhơn t́nh
Ăn chơi cho hết tháng Hai
Để làng vào đám cho trai dọn đ́nh
Trong thời trống đánh rập ŕnh
Ngoài thời trai gái tự t́nh cùng nhau
Ăn chơi khắp bốn phương trời
Cho trần biết mặt, cho đời biết tên
Ăn chưa no lo chưa tới
Ăn chưa sạch bạch chưa thông
Ăn chưa tàn miếng trầu
Ăn chực đ̣i bánh chưng
Ăn chực nằm chờ
Ăn chung mủng riêng
Ăn chung ở chạ (ở lộn)
Ăn chuối không biết lột vỏ
Ăn có chỗ đỗ có nơi
Ăn có chủ ngủ có công đường
Ăn cỗ đi trước lội nước đi sau (theo sau)
Ăn có giờ làm có buổi
Ăn có mời làm có khiến
Ăn cỗ muốn cḥi mâm cao
Ăn có nhai nói có nghĩ
Ăn cỗ nói chuyện đào ao
Ăn có nơi làm (ngồi) có chốn
Ăn cỗ phải lại mâm
Ăn có sở ở có nơi
Ăn có thời chơi có giờ
Ăn coi nồi ngồi coi hướng
Ăn cơm ba chén lưng lưng (*)
Uống nước cầm chừng để dạ thương em
Ăn cơm chưa biết trở đầu đũa
Ăn cơm chúa múa tối ngày
Ăn cơm chùa ngọng miệng
Ăn cơm có canh như tu hành có bạn
Ăn cơm có canh tu hành có văi
Ăn cơm gà gáy, cất binh nửa ngày
Ăn cơm hom ngủ giường ḥm
Ăn cơm hớt
Ăn cơm hớt thiên hạ
Ăn cơm không rau
Như đánh nhau không người gỡ
Ăn cơm không rau như đau không thuốc
Ăn cơm làm cỏ chăng bỏ đi đâu
Ăn cơm lừa thóc ăn cóc bỏ gan
Ăn cơm mới nói chuyện cũ
Ăn cơm nguội nằm nhà ngoài (nhà sau)
Ăn cơm nhà làm chuyện thiên hạ
Ăn cơm nhà nọ kháo cà nhà kia
Ăn cơm nhà thổi tù và hàng tổng
Ăn cơm nhà vác bài ngà cho quan
Ăn cơm nhà vác ngà voi
Ăn cơm Phật đốt râu thầy chùa
Ăn cơm Phật lật đật cả ngày
Ăn cơm nhà bay thẳng tay mà ngủ
Ăn cơm sao đặng mà mời
Nước mắt lênh láng ră rời hạt cơm
Ḿnh ơi đừng đặng cá quên nơm
Đôi ta gá nghĩa danh thơm để đời
Cóc nghiến răng c̣n động đến ḷng trời
Sao ḿnh chẳng tưởng mấy lời em than
Ăn cơm tấm ấm ổ rơm
Ăn cơm Tàu ở nhà Tây lấy vợ Nhật
Ăn cơm trên nói hớt
Ăn cơm với cáy th́ ngáy o o…
Ăn cơm thịt ḅ th́ lo ngay ngáy
Ăn cơm với mắm phải ngắm về sau
Ăn cơm với rau phải ngắm sau ngắm trước
Ăn cơm với thịt ḅ th́ lo ngay ngáy
Ăn của Bụt thắp hương cho Bụt (thờ Bụt)
Mía sâu có đốt nhà dột có nơi
Nghèo hèn giữa chợ ai chơi
Giàu sang trong núi nhiều người tới thăm
Ăn của chùa phải quét lá đa
Ăn của ngon mặc của tốt
Ăn của người phải làm việc cho người
Ăn của người ta rồi ra phải trả
Ăn của người vâng hộ người
Ăn của rừng rưng rưng nước mắt
Ăn cùng chó ló xó cùng ma
Ăn cướp cơm chim
Ăn cứt không biết thối
Ăn đă vậy múa gậy làm sao (th́ sao)
Ăn đă vậy múa gậy vườn hoang
Ăn đă vậy nói làm sao
Ăn dầm nằm dề
Ăn đàn anh làm đàn em
Ăn đằng sóng nói đằng gió
Ăn đầu sóng nói đầu gió
Ăn đấu trả bồ
Ăn đầy bụng ỉa đầy bồ
Ăn đây nói đó
Ăn dè dặt
Ăn để mà sống chứ không phải sống để mà ăn
Ăn dè xẻng
Ăn đến nơi làm đến chốn
Ăn đều tiêu ṣng
Ăn đi trước lội nước theo sau
Ăn đổ ăn văi
Ăn đỡ làm giúp
Ăn đổ làm vỡ
Ăn dơ ở bẩn
Ăn ḍ sau cho ḍ trước
Ăn độc chốc đít
Ăn đói mặc rách
Ăn đợi nằm chờ
Ăn đói nằm co
Ăn đời ở kiếp
Ăn đồng chia đủ
Ăn đong cho đáng ăn đong
Lấy chồng cho đáng h́nh dong con mgười! (tấm chồng)
Ăn đua cho đáng ăn đua
Lấy chồng cho đáng (để gánh) việc vua việc làng
Ăn dùa thua chịu (thua giựt)
Ăn dưng ở nể
Ăn được ngủ được là tiên
Ăn ngủ không được là tiền vứt đi (mất tiền thêm lo)
Ăn đứt thiên hạ
Ăn gạo tám chực đ́nh đám mới có
Ăn già ăn non
Ăn giả vạ thật
Ăn gian nói dối
Ăn gian nói dối đă quen
Nhút nhát như thỏ, bao phen dối người
Ăn gio bọ trấu
Ăn giỗ đi trước lội nước đi sau (theo sau)
Ăn gió nằm sương
Ăn gỏi chẳng cần (không cần) lá mơ
Ăn gởi nằm nhờ
Ăn ha hả trả ngùi ngùi
Ăn hại đái nát
Ăn ham chắc mặc ham dày
Ăn hàng con gái đái hàng bà già (bà lăo)
Ăn hết cả phần cơm chó
Ăn hết cả phần con phần cháu
Ăn hết đánh đ̣n ăn c̣n mất vợ
Ăn hết mâm trong ra mâm ngoài
Ăn hết nạc vạc đến xương (tới xương)
Ăn hết nhiều ở hết bao nhiêu
Ăn hết nước hết cái
Ăn hết phần chồng phần con
Ăn hiền ở lành
Ăn hóc học nên
Ăn hối lộ
Ăn hơn hờn thiệt
Đánh thiệt đuổi đi
Làm chi th́ làm
Ăn hơn nói kém
Ăn hương ăn hoa
Ăn ít mau tiêu ăn nhiều tức bụng
Ăn ít ngon nhiều
Ăn đều tiêu ṣng
Ăn ít no dai, Ăn nhiều tức bụng
Ăn ít no lâu ăn nhiều mau đói
Ăn ít no lâu hơn ăn nhiều chóng đói
Ăn khoan ăn thai vừa nhai vừa nghĩ
Ăn không biết chùi mép (chùi miệng)
Ăn không biết dở đầu đũa (trở đầu đũa)
Ăn không biết lo của kho cũng hết
Ăn không biết no lo chẳng tới
Ăn không biết no vô lo vô nghĩ
Ăn no ngủ kỹ chổng tỷ lên trời
Cây cao bóng cả chẳng ngồi
Ra đứng chỗ nắng trách trời không râm
Ăn không biết trở đầu đũa
Ăn không được đạp đổ
Ăn không được phá cho hôi
Ăn không được th́ bảo rằng hôi
Ăn không kịp nuốt
Ăn không kịp thở
Ăn không nên đọi nói không nên lời
Ăn không ngồi rồi
Ăn không ngồi rồi lở đồi lở núi
Ăn không nói có
Ăn không ra bữa
Ăn không rau như đau không thuốc
Ăn không th́ hóc chẳng xay thóc cũng bồng em
Ăn kiêng ăn khem
Ăn kiêng cữ
Ăn kiêng khem
Ăn kiêng nằm cữ
Ăn kỹ làm dối
Ăn kỹ no lâu cày sâu tốt đất
Ăn kỹ no lâu cày sâu tốt lúa (tốt ruộng)
Ăn la ăn lết
Ăn la ăn liếm
Ăn lắm đau bụng
Ăn lắm hay no cho lắm hay phiền
Ăn lắm hết ngon nói lắm hết lời khôn
Ăn lắm ỉa nhiều
Ăn làm sao nói làm vậy
Ăn lắm th́ hết miếng ngon
Nói lắm th́ hết lời khôn, hóa rồ
Ăn lắm trả nhiều
Ăn lạt mới biết thương mèo
Ăn lấy chắc mặc lấy bền
Ăn lấy đặc mặc lấy dày
Ăn lấy đời chơi lấy th́
Ăn lấy được
Ăn lấy hương lấy hoa
Ăn lấy no mặc lấy ấm
Ăn lấy thảo
Ăn lấy thơm lấy tho chứ không lấy no lấy béo
Ăn lấy vị chứ ai lấy bị mà mang
Ăn lấy vị không phải ăn lấy bị mà đong
Ăn lỗ miệng liệng lỗ trôn (tháo lỗ trôn)
Ăn lời tùy vốn bán vốn tùy nơi
Ăn lông ở lỗ
Ăn lúa tháng năm xem (trông) trăng rằm tháng tám
Ăn lúa tháng mười xem trăng mồng tám tháng tư
Ăn lúc đói nói lúc say
Ăn lường ăn quịt vỗ đít chạy làng
Ăn mặc như đồ ba gà
Ăn mặc như em quần áo lam lũ
Thiên hạ cười chê anh vẫn cứ thương
Ăn mắm lắm cơm
Ăn mắm mút ḍi
Ăn mắm phải nhắm chén cơm
Ăn mắm phải ngắm về sau
Ăn mặn hay khát nước
Ăn mặn nói ngay c̣n hơn ăn chay nói dối
Ăn mận trả đào
Ăn mảnh
Ăn mảnh khảnh
Ăn mật trả gừng
Ăn mày ăn xin
Ăn mày cầm tinh bị gậy
Ăn mày chẳng tày giữ bị
Ăn mày chính thực là ta
Đói cơm rách áo hóa ra ăn mày
Ăn mày c̣n đ̣i sang,
Ăn mày công đức
Ăn mày cửa Phật
Ăn mày đánh đổ cầu ao
Ăn mày đ̣i xôi gấc
Ăn mày hoàn bị gậy
Ăn mày không tày giữ bị
Ăn mày mà đ̣i xôi gấc
Ăn mày nơi cả thể làm rể nơi nhiều con
Ăn mày quen ngơ
Ăn miếng chả trả miếng (giả miếng) nem (bùi)
Ăn miếng ngon chồng con trả người
Ăn miếng ngon nhớ chồng con ở nhà
Ăn miếng ngọt trả miếng bùi
Ăn miếng trả miếng
Ăn mít bỏ xơ
Ăn một bát cháo chạy ba quăng đồng
Ăn một bát hát một câu
Ăn một bữa một heo
Không bằng ngọn gió ngoài đèo thổi vô.
Ăn một đền mười
Ăn một đời chơi mội th́
Ăn một đọi nói một lời
Ăn một lại muốn ăn hai
Ăn một mâm nằm một chiếu (một giường)
Ăn một miếng tiếng để đời
Ăn một nơi nằm một chốn
Ăn một nơi ngủ một nẻo
Ăn một thời chơi một th́
Ăn muối c̣n hơn ăn chuối chát
Ăn mướp bỏ xơ
Ăn nạc bỏ cùi
Ăn năn th́ sự đă rồi
Ăn nay lo mai
Ăn nên đọi nói nên lời
Ăn nên làm ra
Ăn nên nợ đỡ nên ơn
Ăn ngang nói ngược
Ăn ngập mặt ngập mũi
Ăn ngấu ăn nghiến
Ăn ngay nói thẳng chẳng sợ mất ḷng
Ăn ngay nói thật mọi tật mọi lành
Ăn ngay ở thẳng
Ăn ngon lành
Ăn ngon ngủ kỹ
Ăn ngọn nói hớt
Ăn ngọt trả bùi
Ăn ngủ bận như thợ nề
Chỗ ăn chỗ ở như dê nó nằm
Hẹn ngày hẹn tháng hẹn năm
Bao giờ hết hẹn th́ nằm mới yên
Ăn ngủ đụ ỉa
Ăn ngược nói ngạo
Ăn nhà chú ngủ nhà cô
Ăn nhai không kịp
Ăn nhạt mới biết thương mèo
Ăn nhiều ăn ít
Ăn bằng quả quít cho nó cam
Ăn nhiều ở chẳng bao nhiêu
Ăn nhịn để dè
Ăn nhỏ nhẻ
Ăn nhỏ nhẻ như mèo
Ăn nhờ ở đậu (ở trọ) (ở đợ)
Ăn nhờ sống gởi
Ăn nhồm nhoàm
Ăn nhồm nhoàm như voi ngốn cỏ
Ăn như ḅ ngốn cỏ
Ăn như cũ ngủ như xưa
Ăn như gấu ăn trăng
Ăn như hộ pháp ăn nẻ
Ăn như hủi ăn thịt mỡ
Ăn như hùm như hổ
Ăn như kễnh đổ đó
Ăn như mèo
Ăn như mơ khoét
Ăn như Nam Hạ vác đất
Ăn như quỷ phá nhà chay
Ăn như rồng cuốn
Làm như cà cuống lội ngược
Ăn như tằm ăn dâu (ăn lẽn) (ăn rỗi)
Ăn như thần trùng đổ đó
Ăn như thúng lủng khu
Ăn như thủy tề đánh vực
Ăn như thuyền chở mă như ả chơi trăng
Ăn như tráng làm như lăo
Ăn như xáng xúc làm như lục b́nh trôi
Ăn no ấm cật rậm rật mọi nơi
Ăn no ḅ cỡi
Ăn no cho tiếc
Ăn no đến cổ c̣n thèm
Ăn no giậm chuồng
Ăn no hôm trước lo được hôm sau
Ăn no lại ngồi mười đời không khá
Ăn no lo được
Ăn no mặc ấm ngẫm kẻ cơ hàn
Ăn no ngủ kỹ
Ăn no ngủ kỹ chẳng nghĩ điều ǵ
Ăn no ngủ kỹ chổng tĩ lên trời
Ăn no phè phỡn
Ăn no ra ngả
Ăn no rồi lại nằm khèo
Thấy giục trống chèo bề bụng đi xem
Ăn no rồi lại nằm quèo
Thấy giục trống chèo vội vă đi xem
Ăn no rửng mỡ
Ăn no tận cổ c̣n thèm
Ăn no tức bụng
Ăn no vác nặng
Ăn nói ác khẩu
Ăn nồi bảy quăng ra
Ăn nồi ba đưa vào
Ăn nồi bảy quăng ra nồi ba quăng vào
Ăn nói bộp bộp tộp
Ăn nói bộp chộp
Ăn nói chanh chua
Ăn nói chảnh lỏn
Ăn nói chết cây gẫy cành
Ăn nói chua ngoa
Ăn nói chững chạc
Ăn nói có duyên
Ăn nói dịu dàng
Ăn nói dóng đôi
Ăn nói giọng một
Ăn nói hồ đồ
Ăn nói hớ hênh
Ăn nói hỗn xược
Ăn nói khiêm tốn
Ăn nói khúc chiết
Ăn nói lấp lững
Ăn nói lễ độ
Ăn nói luộm thuôm
Ăn nơi nằm chốn
Ăn nói ra vẻ
Ăn nói rành mạch
Ăn nói thô tục
Ăn nói từ tốn
Ăn nói vớ vẩn
Ăn nói xấc láo
Ăn nói xấc xược
Ăn ở có giời
Ăn ở có thủy có chung
Ăn ở hai ḷng
Ăn ở thất đức
Ăn ở thiện th́ có thiện thần biết
Ăn ở ác có ác thần hay
Ăn ở thủy chung
Ăn oản của chùa phải quét lá đa
Ăn ốc nói ṃ
Ăn ốc nói ṃ
Ăn măng nói mọc
Ăn c̣ nói bay
Ăn ớt nói càn
Ăn ớt rủi cay, hít hà chịu vậy
Chớ nhăn mặt nhăn mày, họ thấy cười chê.
Ăn phải đũa
Ăn phải mùi chùi phải sạch
Ăn phải nhai nói phải nghĩ
Ăn phùng má trợn mắt
Ăn quả cây táo rào cây thầu dầu
Ăn quà cho biết mùi quà
Bánh đúc th́ dẻo bánh đa th́ ḍn
Ăn quả nhả hạt (nhả hột)
Ăn quả nhớ kẻ làm vườn
Uống nước phải nhớ nước nguồn chảy ra
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (2)
Ăn gạo nhớ kẻ đâm xay giần sàng
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (3)
Có bát cơm đầy, nhớ đến nhà nông
Đường đi cách bến cách sông
Muốn qua gịng nước, nhờ ông lái đ̣!
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (4)
Uống nước sông nầy nhớ suối từ đâu
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (5)
Nào ai vun xới (tưới) cho mầy ngồi (được) ăn
Ta đừng phụ nghĩa vong ân
Uống nơi nước lă nhớ chừng nguồn kia
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (6)
Có danh có vọng nhớ thầy khi xưa
Ăn quà như mơ khoét
Ăn quả trả vàng
Ăn quả vả trả quả sung
Ăn quẩn cối xay
Ăn quán ngủ đ́nh
Ăn quen bén mùi
Ăn quen chồn đèn mắc bẫy
Ăn quen nhịn không quen
Ăn rá cơm ỉa rá cơm
Ăn ráy ngứa miệng
Ăn rồi cắp đít đi chơi
Hễ mó đến việc, mong trời đổ mưa
Ăn rồi dắt vợ lên rừng
Bẻ roi đánh vợ bảo đừng theo trai.
Ăn rồi nằm ngửa nằm nghiêng
Có ai lấy (muốn) tớ th́ khiêng tớ về
Ăn rồi quẹt môi
Ăn rươi chịu băo cho cam
Không ăn chịu băo thế gian cũng nhiều
Ăn sạc nghiệp
Ăn sạch bát sạch dĩa
Ăn sao cho được mà mời
Thương sao cho được vợ người mà thương
Ăn sao đền vậy
Ăn sạt nghiệp
Ăn sau đầu quét dọn
Ăn sâu ngập cánh
Ăn se sẻ đẻ ông voi
Ăn sổi ở th́
Ăn sóng nói gió
Ăn sống nuốt tươi
Ăn sung mặc sướng
Ăn sung ngồi gốc cây sung
Ăn rồi lại ném tứ tung ngũ hoành
Ăn sung ngồi gốc cây sung (2)
Chồng một th́ lấy, chồng chung th́ đừng!
Ăn sung ngồi gốc cây sung (3)
Thân gái lạ lùng trông cậy vào ai?
Ăn sung ngồi gốc cây sung (4)
Lấy anh th́ lấy, nằm chung không nằm.
Ăn sung trả ngáy
Ăn tái ăn tam
Ăn tại phủ ngủ tại công đường
Ăn tàn ăn mạt ăn nát cửa nhà
Con gà nuốt trộng, cá bống nuốt tươi
Ăn tàn phá hại
Ăn táo trả hột
Ăn tay ăn túi
Ăn tham chắc mặc tham dày
Ăn tham lam làm trốc mép
Ăn thanh cảnh
Ăn thanh nói lịch
Ăn thật làm dối
Ăn thật làm giả
Ăn thất nghiệp trả quan viên
Ăn theo thuở ở theo th́ (theo thời)
Ăn th́ ăn (lựa) những món ngon
Làm th́ chọn việc cỏn con mà làm
Ăn th́ ăn trước ngồi trên
Đến chừng đánh giặc th́ rên hừ hừ.
Ăn th́ có mó th́ không
Ăn th́ có ó th́ không
Ăn th́ cúi trốc đẩy nốc th́ van làng
Ăn th́ em chả kém ai
"Hễ cất gánh nặng vai em ""số thờ"""
Ăn th́ ha hả trả th́ hu hu
Ăn th́ mau chân việc cần th́ đủng đỉnh
Ăn th́ nhanh chân khó đến thân th́ chạy
Ăn th́ nhiều chứ ở có bao nhiêu
Ăn th́ no cho th́ tiếc
Ăn th́ nồi bẩy nồi ba
Làm th́ nống một, nống ba kéo dài
Có làm cũng chẳng bằng ai
Nói th́ ra vẻ, lai rai suốt ngày!
Ăn th́ vùa thua th́ chạy (th́ chịu)
Ăn thiệt làm dối
Ăn thịt người không tanh
Ăn thịt th́ thối ăn đầu gối th́ trơ
Ăn thịt trâu không có tỏi
Như ăn gỏi không có lá mơ
Ăn thịt trâu không tỏi
Như ăn gỏi không rau mơ
Ăn thô nói tục
Ăn thô tục nói thô lỗ
Ăn thóc t́m giống
Ăn thừa mứa
Ăn thừa nói thiếu
Ăn thủng nồi trôi rế (trôi tră)
Ăn thúng trả đấu
Ăn thuốc bán trâu ăn trầu bán ruộng
Ăn tiêu nhớ tỏi bùi ngùi
Ngồi bên đám hẹ nhớ mùi rau răm.
Hỡi người quân từ trăm năm
Quay tơ có nhớ mối tằm hay không ?
Ăn t́m đến đánh t́m đi
Ăn to như đầu beo
Làm việc như đuôi chuột.
Ăn to nói lớn
Ăn to uống đậm
Ăn tối lo mai
Ăn tôm cấu đầu
Ăn trầu nhả bă
Ăn trái nhớ kẻ trồng cây
Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng
Ăn trái nhớ kẻ trồng cây (2)
Uống nước nhớ người đào giếng
Ăn trái nhớ kẻ trồng cây (3)
Ăn cơm nhớ Thần Nông cày ruộng
Ăn trắng mặc trơn
Ăn trầu chọn lấy cau khô
Trèo lên Ba Dội (Rọi) có cô bán hàng
Cô bán hàng ḷng cô buồn bă
Bóng xế chiều bóng ngả về tây
Đợi cô ba bẩy hai mốt năm nay
Ăn trầu không có vỏ sao cho đỏ môi
Ăn trầu mà có vỏ chay
Vôi kia có lạt (nhạt) cũng cay được mồm
Ăn trầu nhà trai
Ăn trầu phải mở trầu ra
Pḥng có thuốc độc hay là mặn vôi
Ăn trầu th́ bỏ quên vôi
Ăn cau, bỏ hạt, nàng ơi hỡi nàng!
Ăn trầu th́ phải có vôi
Cúng rằm th́ phải có xôi có chè
Ăn trên ngồi trốc
Ăn trên ngồi trốc hưởng lộc dài dài
Ăn trên ngồi trước (nói trước)
Ăn tro bọ trấu
Ăn trộm ái t́nh
Ăn trộm ăn cướp thành Phật thành Tiên
Đi chùa đi chiền, bán thân bất toại.
Ăn trộm chê vải hẹp khổ
Ăn trộm có tang chơi ngang có tích
Ăn trộm của trời
Ăn trông nồi ngồi trông hướng
Ăn trông xuống uống trông lên
Ăn trứng th́ đừng ăn con
Ăn trước bước không nổi
Ăn trước trả sau
Ăn từ dần chí dậu
Ăn từ đầu bữa tới cuối bữa
Ăn từ đầu dần tới cuối dậu
Ăn từ giờ Dần đến giờ Tỵ
Ăn tục nói phét
Ăn tươi nuốt sống
Ăn tùy chốn bán vốn tùy nơi
Ăn tùy chủ ngủ tùy nơi
Ăn tùy nơi chơi tùy chốn
Ăn tuyết nằm sương (uống sương)
Ăn uống th́ t́m đến đánh đầm th́ t́m đi
Ăn uống t́m đến đánh nhau t́m đi
Ăn uống vô độ
Ăn văi đầu văi đuôi
Ăn văng đổ văi
Ăn vặt quen miệng làm biếng quen thân
Ăn vặt quen mồm
Ăn vay từng bữa không cửa không nhà
Ăn vi chủ ngủ vi tiên
Ăn vô điều độ
Ăn vô độ (vô hậu)
Ăn vóc học hay
Ăn vóc học nên
Ăn vừa ở phải
Ăn vung bỏ văi
Ăn vụng chóng no
Ăn vụng không biết chùi mép
Ăn vụng ngon miệng
Ăn vụng xó bếp
Ăn x́ xà x́ xụp
Ăn xin cho đáng ăn xin
Lấy chồng phải chọn dễ nh́n dễ ưa
Ăn xó bếp chết gầm chạn (ngủ gầm chạn)
Ăn xó bếp uống nước ao
Đái bờ rào, ỉa chuồng lợn
Ăn xô bồ
Ăn xó mó niêu
Ăn xôi chùa ngậm họng
Ăn xôi chùa quét lá đa
Ăn xôi không bằng đôi đĩa
Ăn xôi nghe kèn
Ăn xổi ở th́
Ăn xong hạch sách vỗ đách ra đi
Ăn xong không biết chùi mép
Ăn xong quẹt mỏ
Ăn xưa chừa nay (sau)
Ăn xuôi nói ngược
Ngoài ra trong kho tàng văn chương có bài sau đây của Hàn Lệ Nhân cũng khá thú vị:
Bổ túc cho chữ Ăn trên:
Chữ Ăn: Cái thú đoạn trường
Hàn Lệ Nhân
(Sưu tầm, lược soạn)
Ăn mới thực văn nhân tài tử,
Ăn nguyên là văn tự quốc gia.
«Trăm năm trong cơi người ta»,
Không ăn thiên hạ cho là dở hơi.
(Đào Trọng Đủ)
Trong loạt bài Miệng lưỡi đa sự kư, tôi đă tản mạn qua-loa-rơ-măng về chữ Ăn.
Trong bài Tiếng Việt t́nh tôi, khi trích lại bản sơ kết về chữ Cả trong tiếng
nước ta, tôi đă đă nhưng chợt nghĩ lại chữ Ăn, so với chữ Cả, sự kỳ diệu của nó
thật thụ gấp vài trăm lần, nên có bài này. Tôi e chữ Ăn trong tiếng Việt là thêm
một quái chiêu đáng khoe ra với thiên hạ – ngoài hào quang trong chiến tranh,
phở Hà Nội, bún ḅ Huế, nước mắm Phú Quốc và hai chữ triệu phú dĩ nhiên.
Mở đầu :
Ai mở cuộc thi
[ Vào khoảng tháng 5 tháng 6 năm 1951, một tuần báo xuất bản tại Sài-G̣n tổ chức
một cuộc thi Trau giồi tiếng Việt. Bài thi có bốn câu hỏi:
1. T́m một chữ Việt Nam rất thông thường, dùng được rất rộng và có hàng chục
nghĩa và giảng hết nghĩa của chữ ấy.
Cắt nghĩa tường tận hai bài thơ của Hồ Xuân Hương mà ban tổ chức gọi là Bà Chúa
thơ nôm: bài Chùa Quán sứ và bài Hờn duyên (Tự t́nh 2)
2. Tiếng Việt Nam có tính cách tượng thanh nên có nhiều trạng từ rất hay, đọc
lên đủ làm cho người ta tưởng tượng được nghĩa của nó. Tỉ dụ: say chuếnh choáng,
treo ṭn ten, cúi lom khom, trắng phau phau…
3. Xin các bạn t́m những trạng từ tiếng gấp đôi (như các tỉ dụ trên) có thể dùng
sau các h́nh dung từ hay động từ sau đây: Nhai, nỗi, gơ, vỗ, rộng, tṛn, sâu,
cười, dài, treo, lo, quạt, gầy, mừng, vừa, kêu, khấn, rét, im, chối, tươi, say,
chạy, đứng, cao, nhiều, gọi, đi, yêu, thơm.
Nếu t́m được nhiều trạng từ khác 30 tiếng trên, các bạn có thể ghi thêm vào càng
hay.
4. Vấn đề thống nhất Việt ngữ: Thí sinh phải đọc bài : Vài đề nghị thống nhất
Việt ngữ (*) của Phan Hữu và giả nhời ba câu hỏi sau:
a/ Có nên thống nhất triệt để ?
b/ Nên đặt nguyên tắc theo đề nghị của ban tổ chức hay không ?
c/ Nếu không nên th́ cần thay đổi nguyên tắc thế nào cho tiếng Việt thống nhất
hoàn toàn ?]
********************
Tôi (tác giả Cô Đào Đào Trọng Đủ) yêu tiếng Việt, lẽ tất nhiên là phải dự thi.
Bài tôi làm cũng chia làm 4 đoạn, nhan đề của mỗi đoạn có 4 chữ, ghép 4 câu
thành ra bài Tứ ngôn như sau:
Ai mở cuộc thi
để tôi kiêu ngạo,
tôi trêu giám khảo,
tôi nhạo chàng Phan.
Cuộc thi không thành, v́ được ít lâu tờ Điện Báo phải đ́nh bản. Thế là bài thi
hài hước của tôi cứ việc nghỉ ngơi trong tủ sách.
Rồi đến một Tết nào đó, lâu ngày tôi quên, tôi trích ra 2 đoạn nói về chữ Ăn và
chữ Đánh, được một tờ báo Xuân xuất bản ở Nam vang đăng, nhưng lại bị kiểm duyệt…
Măi về sau, Cam-pu-chia cho tự do thêm, một báo tiếng Việt mới được phép đăng cả
bài. Rồi tuần tự nhi tiến, bài thơ Ăn của tôi đi đến đài Pháp-Á, rồi ra tới Hà
Nội, lại được Bộ Quốc Gia Giáo Dục cho đăng vào tạp chí Văn Hoá… Sau cùng, vào
năm 1964-1965, khi báo Trung Lập ra đời tại Nam Vang, bài thơ Ăn lại được đăng
một lần nữa và do đó, được theo một bạn yêu thơ đem sang tận Pháp cho nhiều đồng
bào thưởng thức… Tôi cũng phấn khởi và trẻ lại được phần nào, rồi đem bản sao ra
chép lại cho khỏi thất lạc. Mà cũng may có chép lại, tôi mới nhận thấy 28 năm về
trước, tôi ngây thơ…không đoán ra chữ nhà báo đă in nhầm là Nỗi (dấu Ngă) cho
nên dạo ấy tôi đă viết :
C̣n chữ Nỗi văn chương quá Nỗi
Khuya rồi mà nghĩ măi không ra !
Th́ ra, tôi đợi 28 năm giời mới nhận thấy chính là chữ Nổi (dấu Hỏi) mà thợ xếp
chữ đă xếp lầm ra chữ Nỗi (dấu Ngă). Vậy câu thơ ngày trước xin đổi lại như sau
:
C̣n chữ Nổi lênh đênh quá nỗi
Khuya rồi mà nghĩ măi mới ra !
Sửa lại có thế thôi, c̣n cả bài thơ 28 năm trước thế nào, bây giờ vẫn thế ấy,
mặc dầu bản thân tôi có đổi, cũng như quan niệm tôi đối với đời cũng có khác
trước một phần nào… Tôi chắc mười mươi các bạn cũng thừa hiểu rằng 55 {tuổi} phê
b́nh thế nào chả khác 83 {tuổi}.
Antony ngày 28-6-1979
Cô Đào
Để tôi kiêu ngạo
(Chữ Ăn)
Cô Đào Đào Trọng Đủ
Các ngài mở cuộc thi đặc biệt,
Thời tôi đây xin viết một bài.
Trước là kính tặng các ngài,
Sau là khoe món khôi hài của tôi.
Câu thứ nhất lôi thôi quá đỗi,
Khách văn pḥng nhiều nỗi phân vân,
Đang khi tẩn ngẩn, tần ngần
Tiếng rao ngoài phố: Ai Ăn bánh ḿ ?
Tôi nghe thấy, cười kh́ một cái,
Chữ Ăn rồi, ngài căi hay sao ?
Chữ Ăn ư nghĩa dồi dào,
Tha hồ thi sĩ nghêu ngao, ỡm ờ.
Bị Ăn cắp, ngồi trơ mắt ếch,
V́ Ăn tham nên mếch ḷng nhau.
Ăn thua vang vẻ ǵ đâu ?
Ăn gian, Ăn lận của nhau bấy rầy.
Người túng bấn Ăn vay từng bữa,
Kẻ giàu sang Ăn bửa từng xu.
Ăn chơi quen thói lu bù,
Ăn tiền hối lộ như Vu (1) mới là.
Ông ốm nghén v́ bà Ăn rở,
Cậu đi tu để mợ Ăn chay.
Trước khi Ăn tiệc mày đay,(2)
Học cho biết cách Ăn mày huy chương.
Chồng cặm cụi Ăn lương nhà nước,
Vợ ung dung hút thuốc Ăn trầu.
Tổ tôm, ông phải ngồi chầu,
Cài khàn không phỗng mặc dầu bà Ăn.
Mong chóng đến ngày Xuân: Ăn Tết,
Vợ chồng ai Ăn kết xe điều.
Bánh chưng, bánh tét cho nhiều,
Để dành Ăn giỗ bao nhiêu cho vừa.
Ba ngày Tết, Ăn bừa, Ăn băi,
Tết xong rồi họ lại Ăn chơi.
Khi âm nhạc, lúc cờ người,
Nhạc thời Ăn nhịp, cờ thời Ăn quân.
Người lao động cởi trần, Ăn nắng,
Khách pḥng khuê da trắng như ngà
Thiên nhiên sẵn đúc một toà
Để cho Ăn ghét, chẳng ma nào thèm. (3)
Văi nào văi Ăn khem suốt tháng,
Sư nào sư Ăn mặn quanh năm.
Ăn ngồi rồi lại Ăn nằm,
Ăn kham mặc khổ, Quan âm độ tŕ.
Ăn hương hoả thiếu ǵ sung sướng,
Ăn hoa hồng, tôi tưởng bền hơn.
Ăn thề là để rửa hờn,
Nhân dân đầy đủ, giang sơn vững vàng.
Kẻ xấu thói Ăn lường, Ăn lận,
Người quen mui Ăn bẩn, Ăn bây,
Ăn lời, Ăn lăi không đầy,
Bụng ta cũng vậy, bụng Tây khác ǵ ?
Người Ăn xổi, ở th́ vô số,
Kẻ Ăn không nói có gia-na, (4)
Ăn non lại được Ăn già,
Ăn bây cờ bạc mới là người ngoan.
Ai chẳng biết làm quan Ăn lễ,
Ai không hay lính lệ Ăn ḅn,
Ăn quèo, Ăn quịt mới ngon,
Ăn quanh, Ăn quẩn hăy c̣n ngô nghê.
Ăn lót dạ tỉ tê rồi đói,
Ăn thông lưng sành sỏi càng no,
Ăn chung đổ lộn tự do,
Ăn cầm chừng để vừa cho có chừng.
Trai cướp vợ Ăn mừng ỏm tỏi,
Gái tranh chồng Ăn hỏi linh đ́nh.
Ăn thua có một chữ t́nh,
Để người Ăn cắp rồi ḿnh Ăn năn. (5)
Cô Đào Đào Trọng Đủ
(gồm 53 chữ Ăn kép)
Chú thích bài Để tôi kiêu ngạo, phần chữ Ăn:
(*) Cuốn này đă thất lạc.
(1) Vu, tiếng Pháp: Vous = Ông, bà ; quư ông, quư bà. (HLN ghi thêm)
(2) Mày đay, tiếng Pháp: Médaille = Huy chương
(3) Việt Nam Tự Điển quên chữ Ăn nắng và Ăn ghét.
(4) Gia-na, tiếng Pháp: Il y en a = có (HLN ghi thêm)
(5) Về chữ Ăn, cụ Đào dứt bài thơ với 4 câu mưỡu bài này. Phần kế tiếp là nói về
chữ Đánh nên không ghi ra đây, tôi (HLN) để dành cho mục khác ; ngoài ra cụ c̣n
nói về câu hỏi 2 và 4.
Trong bài thơ trên có 53 chữ Ăn kép: hai chữ Ăn cắp, Ăn chơi, Ăn lận được dùng
hai lần, tôi (HLN) cho là có hơi phá cách:
1) Ăn băi (tiếng đệm: Ăn bừa ăn băi)
2) Ăn bẩn (ăn hối lộ, Ăn quịt v.v. một cách đê tiện)
3) Ăn bây (cờ bạc: vơ lấy tiền người khác mà đánh, lối đánh cù nhây không hợp lệ)
4) Ăn ḅn (ăn mót)
5) Ăn bừa (ăn lung tung, bạ ǵ ăn nấy, ăn xàm)
6) Ăn cầm chừng (ăn cầm hơi)
7) Ăn cắp (lén lấy của người khác: móc túi chẳng hạn)
8) Ăn chay (ăn hoa quả đạm bạc của Phật giáo đại thừa, tục gọi ăn lạt)
9) Ăn chơi (ăn chơi phóng túng)
10) Ăn chung (khác với ăn riêng ; cờ bạc : ăn th́ lấy, thua th́ trả)
11) Ăn ghét (chất bẩn bám vào da)
12) Ăn già (ăn già ăn non)
13) Ăn gian (Cờ bạc gian lận)
14) Ăn giỗ (ăn kỵ, ăn cỗ)
15) Ăn hoa hồng (hưởng phần lợi nhuận khi làm trung gian)
16) Ăn hỏi (lễ, tiệc trước khi làm đám cưới)
17) Ăn hương hoả (hưởng phần gia tài của cha mẹ, ông bà để lại)
18) Ăn kết (cờ bạc: thắng bộ đôi hay bộ ba cuối một ván bài Tam cúc, ăn trút kết)
19) Ăn kham (ăn uống kham khổ)
20) Ăn khem (ăn kiêng, ăn cử)
21) Ăn không nói có (dựng chuyện nói điêu)
22) Ăn lăi (ăn lời)
23) Ăn lận (ăn gian)
24) Ăn lễ (ăn mừng ngày nghỉ lễ ; nghĩa bóng: Ăn phong b́)
25) Ăn lời (ăn lăi)
26) Ăn lót dạ (ăn đở, ăn để khỏi đói)
27) Ăn lường (như ăn quịt)
28) Ăn lương (ăn lộc)
29) Ăn mặn (khác với ăn nhạt)
30) Ăn mày (ăn xin)
31) Ăn mừng (ăn khao)
32) Ăn nằm (vợ chồng ăn nằm với nhau: chung đụng xác thịt)
33) Ăn năn (hối hận việc đă làm, tự hối)
34) Ăn nắng (dễ bắt nắng)
35) Ăn ngồi (đỉnh chung sao nỡ ăn ngồi cho an, Kiều)
36) Ăn nhịp (có sự hoà hợp về nhịp điệu, tiết tấu)
37) Ăn non (cờ bạc: thắng được là thôi chơi)
38) Ăn quanh (kiếm ăn quanh quẩn trong họ, trong ṿng thân hữu)
39) Ăn quân (cờ tướng : ăn xe, ăn pháo)
40) Ăn quẩn (như ăn quanh)
41) Ăn quèo (tiếng đệm: ăn quèo ăn quịt)
42) Ăn quịt (ăn lận)
43) Ăn rở (ăn dở: đàn bà mới có thai thèm ăn thức chua hoặc một vài món khác
thường.
44) Ăn Tết (ăn chơi ngày đầu năm)
45) Ăn tham (ăn nhiều)
46) Ăn thề (hẹn thề với nhau)
47) Ăn thông lưng (thông đồng)
48) Ăn thua (tranh hơn thua)
49) Ăn tiệc (ăn cỗ)
50) Ăn tiền (ăn tiền công, tương đương với ăn bạc ăn tiền)
51) Ăn trầu (nhai trầu)
52) Ăn vay (mượn ăn từng bữa)
53) Ăn xổi (ăn cấp kỳ: muối dưa ăn xổi ; nghĩa bóng: không biết làm ăn lâu dài)
Đến nay tôi sưu tầm được:
1/ Sáu trăm mười chín (619) chữ Ăn đứng đầu câu hay đầu từ kép (5) ;
2/ Hàng ngàn chữ Ăn hoặc hàm nghĩa Ăn như Hốc, Tọng, Táp, Đớp… nằm trong câu của
ca dao, tục ngữ, thành ngữ, ví dụ : Thợ may Ăn rả, thợ mă Ăn hồ, thợ mộc Ăn giăm
khô, thợ rèn Ăn *** sắt...v.v. Phần 2 này sẽ được đưa ra trong một đề tài khác.
Để bổ túc cho bài thơ trên của cụ Cô Đào Đào Trọng Đủ, tôi viết tiếp :
Chữ Ăn: Cái thú đoạn trường
Văn nhân quả khéo Ăn độ thế,
Hậu sinh xin Ăn ké lai rai.
Trước Ăn chữ, nay trả bài,
May ra Ăn mót thêm vài thứ chăng.
Gần cuối tháng Ăn banh tiền chợ,
Ḷng lo lo: Ăn xớ đâu đây ?
Thăm bạn Ăn gọ dăm ngày,
Xoay vô cửa Phật Ăn nhây cũng rồi !?
Ăn để sống, ngàn đời thuyết vậy,
Sống để ăn tôi thấy đúng hơn:
Bởi chưng Ăn diện, Ăn ngon
Là mầm Ăn chẹt, Ăn luồn, Ăn xôi.
Nếu Ăn uống, no rồi là đủ
Th́ làm chi có lũ Ăn người,
“Nói lời rồi lại Ăn lời”
Ăn cháo đái bát mười mươi thế này.
Nào cái bọn Ăn tay, Ăn rập,
Ăn phong b́, Ăn đất của dân ;
Ăn sắt, Ăn thép của công,
Bề trên bề dưới Ăn không (1), Ăn phàm.
Phường tuồng đó, Ăn giành thuở trước:
Nguyện một ḷng v́ nước Ăn thừa,
Ăn chạc, Ăn báo, Ăn bưa
Để Ăn gánh chuyện đuổi lùa xâm lăng !
Măn chầu hát Ăn thông Bến Hải,
Ai là ai, Ăn hại là ai ?
Ăn chằng, Ăn hiếp, Ăn xài,
Ăn không kịp nuốt rạc rài núi sông.
Ăn như hạm lại không biết thẹn,
Cứ tơn tơn hoác miệng Ăn-ten:
Ăn ở cần kiệm chính liêm…
Ăn tục nói phét xứng tên phường chèo !
Ăn phải đũa, ăn theo ai đấy,
Ăn bẫm vậy, múa gậy làm sao ?
Ăn trăng nói gió tầm phào,
Ai Ăn bánh vẽ, lại gào khen ngon !
Ăn ấy ấy hăy c̣n nhiều lắm,
Nhưng mà thôi, Ăn khảnh bấy nhiêu
Đủ quyền Ăn nói đôi điều,
Chuyển qua Ăn mặc, Ăn tiêu thường thường.
Ăn là thú đoạn trường nhân thế,
Ai Ăn không (2) đặt để lăng nhăng:
Loài Ăn sương, cỏ: sống nhăn
Khác loài muốn sống có làm mới ăn.
Vừa đầy tuổi Ăn xam đúng bữa,
Rồi Ăn học sạch của mẹ cha…
Có tiền Ăn tiệm, Ăn nhà,
Ăn khách, Ăn khín đều là miếng Ăn.
Ăn kiểu Việt c̣n hàng trăm thứ:
Ăn lua láu, Ăn ngữ, Ăn phần,
Ăn đẽo, Ăn tạp, Ăn xàm,
Ăn chơm, Ăn boóng, Ăn dầm, Ăn loang.
Ăn bốc hốt, Ăn hoang, Ăn hổn,
Ăn thâm vốn, Ăn ngốn, Ăn tươi,
Ăn vă, Ăn vặt, Ăn ṿi,
Ăn bẻo, Ăn bĩnh, Ăn bồi, Ăn hôi !
Ăn ṿng ngoài đố ai chịu được,
Thời này thời Ăn trước trả sau.
Ăn hớt măi phải Ăn sâu,
Ăn vụng được cái no mau, nhớ hoài.
Ăn cướp dở không tày Ăn trộm,
Đă Ăn đút: Ăn ngọn mới khôn.
Ăn ṃn miệng, điếng lỗ trôn,
Ăn quen khó nhịn, Ăn luôn đồng bào:
Có giống người Ăn nhau quá đẹp,
Trăm năm nay, Ăn thiệt ăn thà.
Ăn trầu gẫm, gẫm non già:
Ăn thịt đồng chủng mới là khéo Ăn !
Hàn Lệ Nhân
(gồm102 chữ Ăn kép)
(1) Ăn không của dân bằng mánh khoé lưu manh.
(2) Hoá công Ăn không ngồi rồi nên vẽ vời ra loài vật-người là tác phẩm duy nhất
phải đổ mồ hôi sôi nước mắt mới có thể sống để Ăn ngon-mặc đẹp, chứ nếu chỉ Ăn
để sống, mặc cốt bền th́ đâu mà sinh sự sự sinh lắm thế !
54) Ăn ấy ấy (ăn thứ không nên ăn)
55) Ăn banh (giọng Nam, en panne = bị trục trặc)
56) Ăn bánh vẽ (bị lừa bịp: Quẳng đi cái có khổ v́ cái không – Nguyễn Chí Thiện)
57) Ăn báo (ăn báo cô)
58) Ăn bẫm (ăn khoẻ, ăn tham cách thô tục)
59) Ăn bẻo (ăn bớt tiền của người khác một cách nhỏ nhen)
60) Ăn bĩnh (không chịu dam tiền khi thua bạc)
61) Ăn boóng (đi theo người khác để ăn nhờ)
62) Ăn bốc hốt (chụp giật)
63) Ăn bồi (ăn thêm)
64) Ăn bưa (ăn vừa để khỏi đói)
65) Ăn chạc (ăn nhờ, ăn khỏi trả tiền)
66) Ăn cháo đái bát (phản bội)
67) Ăn chằng (ăn bớt)
68) Ăn chẹt (lợi dụng lúc người ta gặp thế bí để kiếm lợi)
69) Ăn chia (làm ăn theo lối chia phần trăm lợi nhuận ; nghĩa bóng: mánh mung
chia chác của công)
70) Ăn chơm (ăn vào phần của người khác, ăn ghẹ)
71) Ăn chữ (đọc sách, báo)
72) Ăn cướp (giật của người rồi bỏ chạy)
73) Ăn dầm (ăn dầm ở dề)
74) Ăn diện (chưng diện)
75) Ăn đất (cướp đất của người khác)
76) Ăn đẽo (lợi dụng người ta để thu lợi về cho ḿnh, nay một ít mai một ít ;
đẽo lần hồi)
77) Ăn độ (ăn cuộc, ăn cá. Ở đây cụ Đào dự cuộc thi Trau giồi tiếng Việt)
78) Ăn đút (ăn hối lộ)
79) Ăn gánh (chịu đựng công việc, ăn gánh việc làng, việc nước)
80) Ăn giành (giành ăn một ḿnh, nghĩa bóng: tự ban bố nhiệm vụ)
81) Ăn gọ (ăn gẫu)
82) Ăn hại (ăn tốn kém của người mà chẳng làm được việc ǵ: Ăn hại đái nát)
83) Ăn hiếp (cậy quyền, ỷ mạnh để ức hiếp kẻ khác)
84) Ăn hoang (ăn uống phung phí: Giàu cách mấy ăn hoang cũng hết)
85) Ăn học (vừa ăn, vừa học: Cha mẹ nuôi con cái ăn học)
86) Ăn hớt (ăn bớt trước của người khác)
87) Ăn hôi (ăn bẩn)
88) Ăn hổn (ăn trước người lớn)
89) Ăn ké (ăn có)
90) Ăn khách (ăn cơm khách)
91) Ăn khảnh (ăn kiểng, ăn cảnh, ăn qua loa)
92) Ăn khín (ăn nhờ chút đỉnh)
93) Ăn không (đoạt của người bằng mánh khoé)
94) Ăn không kịp nuốt (ăn như hạm)
95) Ăn không ngồi rồi (Ăn dưng ngồi rồi)
96) Ăn không rỗi nghề (như trên)
97) Ăn loang (ăn lấn)
98) Ăn lời (nuốt lời hứa)
99) Ăn lua láu (ham ăn, sợ người khác giành mất)
100) Ăn luôn (ăn cả thứ không nên ăn)
101) Ăn luồn (nghĩa bóng = Ăn luồn lẹo)
102) Ăn mặc (ăn bận)
103) Ăn ṃn (Ăn ṃn kim loại ; nghĩa bóng : Ăn ṃn gia sản)
104) Ăn mót (mót thức ăn rơi rớt c̣n lại)www.hellorolex.watch
105) Ăn ngọn (tự chiếm lấy trước một phần lợi của người khác ; ăn bớt, ăn hớt)
106) Ăn ngốn (ăn nhanh, nuốt chửng)
107) Ăn ngữ (ăn chịu, ăn trước trả sau)
108) Ăn người (giành lấy về ḿnh phần lợi hơn người bằng sự tinh ranh ; ức hiếp
trù dập người thấp cổ bé miệng)
109) Ăn nhà (ngược lại với ăn tiệm)
110) Ăn nhau (tranh hơn thua, giết nhau)
111) Ăn nhây (Ăn nhây, nói trây)
112) Ăn như hạm (tham ăn quá độ, tham lam quá chừng)
113) Ăn nói (được nói chẳng được ăn: hai thương ăn nói mặn mà có duyên)
114) Ăn ở (thói đời ăn ở, cách cư xử trong xă hội nói chung)
115) Ăn phải đũa (ăn phải bả: bị nhiễm thói xấu của người khác)
116) Ăn phàm, nói tục
117) Ăn phần (đi buôn ăn phần ; nghĩa bóng: Vấy máu ăn phần, trây máu ăn phần)
118) Ăn phong b́ (ăn của đút lót, mua chuộc)
119) Ăn quen (quen thói cũ)
120) Ăn sắt (rút ruột công tŕnh)
121) Ăn sâu (ăn thấu vào trong)
122) Ăn sương (cây cỏ ăn sương ; nghĩa bóng: gái ăn sương, trai ăn trộm)
123) Ăn tạp (ăn xàm, ăn sam sưa đủ thứ không kiêng cử)
124) Ăn tay (nước ăn tay ; nghĩa bóng: mưu mô toa rập để chia lợi)
125) Ăn ten (giọng Nam: antenne = Dây bắt điện của máy phát thanh ; nghĩa bóng =
chỉ điểm)
126) Ăn thâm vốn (ăn lậm vào vốn)
127) Ăn theo (hùn hạp, nghĩa bóng: nghe lời xúi bậy của kẻ khác)
128) Ăn thép (Ăn nhờ chút đỉnh)
129) Ăn thép (rút ruột công tŕnh)
130) Ăn thịt (ngược lại ăn chay ; nghĩa bóng: đày đoạ, ức hiếp)
131) Ăn thiệt (ngược với ăn chơi)
132) Ăn thông (bên này ăn thông sang bên kia, không bị ngăn cách)
133) Ăn thừa (ăn thức ăn c̣n dư của kẻ khác)
134) Ăn tiệm (khác với ăn nhà)
135) Ăn tiêu (nói về sự tiêu dùng)
136) Ăn trăng nói gió (ba hoa thiên địa)
137) Ăn trầu gẫm (ngậm miếng trầu mà nghĩ ngợi lan man đến việc khác)
138) Ăn trộm (lén lút vô nhà người lấy của, vô công trường, công sở chôm vật
liệu)
139) Ăn trước trả sau (có ăn có chịu ; nghĩa bóng: “tiền trăm hậu lễ”)
140) Ăn tục nói phét (thuyết giảng những điều không tưởng)
141) Ăn tươi (nuốt chửng)
142) Ăn uống (nói chung về sự ăn, sự uống)
143) Ăn vă (chỉ ăn thức ăn, không đụng đến cơm)
144) Ăn vặt (chốc chốc ăn một ít)
145) Ăn ṿi (nằng nặc đ̣i ăn bằng được)
146) Ăn ṿng ngoài (âu yếm sơ sơ, ngược với Ăn sâu vô trong)
147) Ăn vụng (ăn chùng, ăn lén)
148) Ăn xài (tiêu pha)
149) Ăn xam (Trẻ con vừa bú mẹ, vừa ăn thức ăn đặc chế khác)
150) Ăn xàm (ăn tạp, ăn xàm xạp như heo: ăn xàm nói bậy)
151) Ăn xớ (ăn bớt)
152) Ăn xôi (chịu đấm ăn xôi: chức quyền do ‘chạy’ mà lên nên mặt trơ bám trụ
hầu gở vốn gạc lời, bất chấp dị nghị)
153) Ăn cướp dở không tày ăn trộm
154) Ăn ṃn miệng, điếng lỗ trôn
155) Ăn quen nhịn không quen
Viết tới đây tôi bí tịt, nhưng tài sản c̣n nhiều quá. Vậy kính mong quí «ngoạ hổ
tàng long» nhín chút thời giờ phụ một tay Ăn tiếp. Và xin vui ḷng tôn trọng
nguyên tắc:
1/ Thể thơ phải là Song thất lục bát (như hai bài thơ Ăn trên) ;
2/ Chỉ dùng 1 lần duy nhất chữ Ăn trong số từ kép hay câu c̣n lại dưới đây (hoặc
tự t́m ra chữ Ăn khác càng hay). 155 chữ đậm trên kia là những chữ đă bị Ăn mất
rồi.
156) Ăn ảnh (ăn h́nh: Người mặt rỗ chụp h́nh dễ ăn ảnh => đẹp hơn ở ngoài)
157) Ăn ba bứa (ăn qua quưt: Có vợ được Ăn ra {ba}bữa, không vợ Ăn ba bứa)
158) Ăn ba hột (Ăn ít, ăn dằn bụng)
159) Ăn bạc (cờ bạc: được bạc ; làm việc có tiền công ; làm quấy mà ăn của người)
160) Ăn bạc ăn tiền (đồng nghĩa với tham nhũng, hối lộ)
161) Ăn bám (không chịu đi làm, ăn bám cha mẹ)
162) Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi
163) Ăn bát mẻ, nằm chiếu manh
164) Ăn biếu (ăn biếu ngồi chiếu hoa)
165) Ăn bo bo lo việc nước
166) Ăn bóc, đái đứng
167) Ăn bơ làm biếng
168) Ăn bớt (ăn hớt)
169) Ăn bốc (bốc bằng tay, không cần dùng thià, đũa)
170) Ăn bổng (ăn lộc, ăn bổng lộc)
171) Ăn bù (ăn trả bữa)
172) Ăn búa (bị phang bằng búa)
173) Ăn bữa giỗ, lỗ bữa cày
174) Ăn bữa hôm lo bữa mai (thiếu trước hụt sau)
175) Ăn bữa sáng, lần bữa tối (như trên)
176) Ăn cạ (ăn chằn: chữ dùng trong đánh chắn)
177) Ăn cá bỏ lờ
178) Ăn cá bỏ vây
179) Ăn cá nhả xương, ăn đường nuốt chậm
180) Ăn cám (Chẳng làm được việc ǵ: Cứ nó th́ chỉ có mà Ăn cám)
181) Ăn cám sú (lú lẫn quên sạch kiếp trước)
182) Ăn cám trả vàng
183) Ăn canh cá cặn
184) Ăn cánh (vào hùa với nhau để kiếm lời, để làm điều bất chính)
185) Ăn cay dễ bưng tai
186) Ăn cầm hơi (ăn cầm chừng)
187) Ăn cân kư (ăn hoa hồng)
188) Ăn cần ở kiệm (ăn ở cần kiệm)
189) Ăn cắp ăn nảy (Sinh thói ăn cắp ăn nảy)
190) Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
191) Ăn cắp vặt (lén lấy đồ lặt vặt của người)
192) Ăn câu (cá mắc câu, câu được nhiều cá)
193) Ăn cây nào rào cây nấy
194) Ăn cây táo rào cây soan đào
195) Ăn cháo đái bát
196) Ăn cháo, để gạo cho vay
197) Ăn cháo đ̣i ói, ăn rau xanh ruột
198) Ăn chay nằm đất
199) Ăn chắc (tin tưởng sẽ thắng)
200) Ăn chắc mặc bền
201) Ăn chặn (ăn chận: giữ lại để hưởng cái thuộc phần lợi của người khác, dựa
vào địa vị của ḿnh)
202) Ăn chân (nước ăn lở da chân)
203) Ăn chẳng bơ nhả (ăn chẳng đáng)
204) Ăn chẳng có, khó đến ḿnh
205) Ăn chẳng hết, thết chẳng khắp
206) Ăn chẳng nên đọi nói chẳng nên lời
207) Ăn chanh ngồi gốc cây chanh / Ăn rồi lại ném ngũ hành tứ tung
208) * Ăn sung ngồi gốc cây sung / Ăn rồi lại ném tứ tung ngũ hành
209) Ăn chầu, ăn chực
210) Ăn chè (nghĩa đen và nghĩa bóng)
211) Ăn chịu (ăn trước trả tiền sau, ăn ghi sổ)
212) Ăn cho đều, kêu cho ṣng
213) Ăn chó cả lông
214) Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn
215) Ăn chờ ăn chực
216) Ăn chơi (ngược lại với ăn thiệt)
217) Ăn chơi chơi (ăn qua loa)
218) Ăn chơi có qua có lại mới toại ḷng nhau
219) Ăn chùng (ăn vụng)
220) Ăn chung mùng riêng
221) Ăn chuối không biết lột vỏ
222) Ăn chưa no lo chưa tới
223) Ăn chưa sạch, bạch chưa thông
224) Ăn chực (ăn nhờ vào phần của người khác, ăn chực ăn chờ)
225) Ăn chực nằm chờ
226) Ăn có (ăn ké)
227) Ăn có chỗ, đổ có nơi
228) Ăn có giờ, làm có buổi
229) Ăn có mời , làm có khiến
230) Ăn có nơi, làm có khiến
231) Ăn cố (ăn ráng)
232) Ăn cỗ (ăn giỗ, ăn kỵ)
233) Ăn cốc (ăn cú)
234) Ăn cơm (ăn xôi, ăn phở, ăn bún…)
235) Ăn cơm bữa (bị đ̣n như ăn cơm bữa)
236) Ăn cơm bụi (đến bữa bạ đâu ăn đó)
237) Ăn cơm chúa múa theo rầy xe lửa
238) Ăn cơm chúa, múa tối ngày
239) Ăn cơm đảng, nói sảng không biết ngượng
240) Ăn cơm đen (hút thuốc phiện)
241) Ăn cơm hớt (thà ăn cơm hớt, điếu tàn vui hơn (Tú Xương) ; nghĩa bóng: tật
cướp lời nói)
242) Ăn cơm khách (ăn cơm nhà người khác)
243) Ăn cơm không biết trở đầu đũa
244) Ăn cơm không rau như nhà giàu chết không kèn trống
245) Ăn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ gan
246) Ăn cơm mới, nói chuyện cũ
247) Ăn cơm nguội, nằm nhà ngoài
248) Ăn cơm nhà vác ngà voi (– vác tù và hàng tổng)
249) Ăn cơm nhà nước, uống nước nhà máy
250) Ăn cơm quán (ăn cơm hàng quán)
251) Ăn cơm Sài-G̣n, đi ngoài Hà Nội
252) Ăn cơm tháng (nghĩa bóng: ăn dầm ở dề nhà người khác)
253) Ăn cơm thừa cá gạn
254) Ăn cơm tù (lối thông đồng trấn lột kiểu mới của một số quán ăn dọc các
tuyến xe đ̣ ở VN)
255) Ăn cơm tuần
256) Ăn cơm với cáy ngáy o o / Ăn cơm với ḅ lo ngay ngáy
257) Ăn cơm với mắm th́ ngắm về sau / Ăn cơm với rau, ngắm sau ngắm trước
258) Ăn công (làm việc được trả tiền công)
259) Ăn của ngon, mặc của tốt
260) Ăn cùi chỏ (bị người khác thụi bằng cùi chỏ)
261) Ăn cùng chó, ngồi xó cùng ma
262) Ăn cụng (đồng loă hoà nhau, không ăn thua với nhau trong giới cờ bạc)
263) Ăn cuộc (ăn độ, ăn tiền đặt đố)
264) Ăn cực (ăn kham khổ)
265) Ăn cưới (buổi tiệc ăn mừng trai gái lấy nhau)
266) Ăn cướp cạn (ăn cướp lặt vặt chẳng bơ công)
267) Ăn da (da bị lở: nắng ăn da, nước biển ăn da)
268) Ăn dao (bị đâm, bị chém bằng dao)
269) Ăn dạo (không ăn cơm ở nhà ḿnh)
270) Ăn dằn bụng (ăn lót dạ)
271) Ăn dè (ăn nhít nhít v́ sợ hết)
272) Ăn dơi (hưởng lộc dài lâu)
273) Ăn dơ, ở bẩn
274) Ăn dối (ăn khách, ăn gượng gạo)
275) Ăn dỗ (dụ khị để được ăn)
276) Ăn dỗ mồi (ăn vă, Nam : ăn phá mồi)
277) Ăn đám cười (ăn đám cưới)
278) Ăn đám khóc (ăn đám ma)
279) Ăn đàn anh, làm đàn em
280) Ăn đàng sóng, nói đàng gió
281) Ăn đạn (trúng đạn)
282) Ăn đắm (ăn đắm ăn đuối, ăn hau háu)
283) Ăn đắt (ngược lại ăn rẻ)
284) Ăn đấm (ăn thoi)
285) Ăn đất (chết)
286) Ăn đấu trả bồ
287) Ăn đầy tháng, ăn đầy tuổi (Ăn thôi nôi)
288) Ăn đèn (như ăn ảnh, ăn phấn: h́nh, người đẹp hơn ngoài nhờ ánh đèn)
289) Ăn để sống, chứ không sống để ăn
290) Ăn đêm (khác với ăn ngày, chim ăn đêm ; nghĩa bóng: gái ăn đêm)
291) Ăn đệm (ăn kèm)
292) Ăn đến nơi, làm đến chốn
293) Ăn đi trước lội nước đi sau
294) Ăn đói (khác với ăn no)
295) Ăn đ̣n (bị đánh đ̣n, bị đập)
296) Ăn đong (mua từng lon gạo cho từng bữa, gia cảnh nghèo)
297) Ăn đong cho đáng ăn đong / Lấy chồng cho đáng tấm chồng hẳn hoi!
298) Ăn đời ở kiếp
299) Ăn độn (ăn cơm trộn với khoai, sắn…)
300) Ăn đụng (chung tiền mổ heo, mổ ḅ rồi xẻ ra chia phần ; ăn đụng heo, ăn
đụng ḅ)
301) Ăn được (tàm tạm, giữa ngon và dở)
302) Ăn được làm nên
303) Ăn được ngủ được là tiên / Ăn ngủ không được là tiền vứt đi
304) Ăn được nói nên
305) Ăn đường (đường này ăn về đâu ; xe đ̣ ngừng để hành khách ăn, nghỉ giữa
hành tŕnh dài)
306) Ăn đứt (ăn chắc không hoàn lại ; giỏi không ai b́)
307) Ăn gạo (Mua gạo. Ghe, tàu đi ăn gạo)
308) Ăn gấp năm, vơ mười
309) Ăn gẫu (ăn gọ: tán tỉnh người ta để ăn nhờ))
310) Ăn gầy (hưởng của dưỡng lăo. Khi chia gia tài giữ lại một phần để dưỡng
tuổi già)
311) Ăn ghé (ăn nhờ)
312) Ăn ghẹ (ăn ghé)
313) Ăn ghém (ăn rau quả kèm với thức ăn khác)
314) Ăn giá (đă thuận giá trong mua bán)
315) Ăn già ăn non (ăn già ăn non, cái mồm thỏm lẻm)
316) Ăn giải (đoạt giải)
317) Ăn gian, nói dối
318) Ăn giấy (công chức văn pḥng: nghề ăn giấy)
319) Ăn giỗ nắm phần
320) Ăn gió nằm sương (– nằm mưa)
321) Ăn giỗ nói chuyện đào ao
322) Ăn giọng (hợp giọng, giọng ca cô X rất ăn giọng với nhạc của nhạc sĩ Y)
323) Ăn giũa (tiếng chuyên môn nghề bạc: giũa ngon tay)
324) Ăn gỏi (nghĩa bóng: thắng hay hơn nhau một cách dễ dàng)
325) Ăn gỏi không lá me
326) Ăn gọt (ăn sạch trơn)
327) Ăn gửi (ăn gởi ở nhờ)
328) Ăn hại đái nát
329) Ăn ham chắc, mặc ham bền
330) Ăn hàng (chất hàng hoá lên tàu, lên xe ; nghĩa bóng: ăn vụng, buôn lậu)
331) Ăn hàng vặt (ăn quà vặt)
332) Ăn hau háu (ăn ngấu ăn nghiến)
333) Ăn hết nhiều, ở hết bao nhiêu
334) Ăn hiếp gió (ăn hiếp nhỏ nhặt)
335) Ăn hoa màu (đồng nghĩa với ăn vườn)
336) Ăn hơn hờn thiệt, đánh biệt cất đi, làm chi th́ làm
337) Ăn hối lộ (ăn của đút và người ta chỉ hối khi bị lộ)
338) Ăn hột vịt (ăn trứng ngỗng, nghĩa bóng = bài vở bị không điểm)
339) Ăn hút (ăn chơi, hút ma túy)
340) Ăn hương ăn hoa (ăn thanh cảnh, ăn kiểng)
341) Ăn iếc ǵ (việc ấy ăn iếc ǵ, khéo lo mất công)
342) Ăn ít ngon nhiều
343) Ăn ít no lâu, ăn nhiều chóng đói
344) Ăn kẹ (ăn ghé, ăn nhờ)
345) Ăn keo (có tiền mà không muốn tiêu, chỉ chực ở người khác)
346) Ăn khách (ăn nhít nhít, ăn không thật ḷng)
347) Ăn khách (đông khách hàng)
348) Ăn khao (ăn mừng một sự kiện nào đó)
349) Ăn khít (ăn khớp)
350) Ăn khoả (ăn khoẻ)
351) Ăn khoẻ như voi
352) Ăn không, ăn hỏng (dùng mánh khoé để lấy của người khác)
353) Ăn không biết no (nghĩa bóng: Tham nhũng vô độ)
355) Ăn không ngồi rồi (ăn xổi ở th́)
356) Ăn không rau, đau không thuốc
357) Ăn khuya (ăn bữa cuối trong ngày)
358) Ăn khuyết
359) Ăn kiêng (ăn khem)
360) Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa
361) Ăn la ăn lết
362) Ăn la sấm la sét (ăn la sét = Dessert : Ăn tráng miệng)
363) Ăn lái (thuyền ăn lái: chạy nhanh)
364) Ăn làm (làm ăn)
365) Ăn lan ra (như dầu mỡ ăn lan ra)
366) Ăn lắm hay no, cho lắm hay phiền
367) Ăn lắm hết ngon, nói lắm hết lời khôn
368) Ăn lắm trả nhiều
369) Ăn lậm (ăn thâm vào phần để dành, phần của người khác)
370) Ăn lấn (ăn lan qua chỗ khác)
371) Ăn lấy đặc, mặc lấy bền
372) Ăn lấy đời chơi lấy thời
373) Ăn lấy thảo (ăn qua loa)
374) Ăn lấy thơm tho, chứ không ai ăn lấy no, lấy béo
375) Ăn lấy vị chứ ai lấy bị mà mang
376) Ăn lẽ (ăn đút)
377) Ăn lén (ăn vụng, ăn chùng)
378) Ăn léo (làm khôn khéo mà ăn của người cũng là ăn léo)
379) Ăn lên (được tăng lương, tăng bổng)
380) Ăn liền (ăn cấp kỳ)
381) Ăn loi (bị thoi vào ngực)
382) Ăn lời (chịu lời, vâng lời)
383) Ăn lộc (ăn bổng, ăn lương, ăn lộc Phật)
384) Ăn lông ở lỗ
385) Ăn lúc đói, nói lúc say
386) Ăn mảnh (xé rào, lén lút đi hưởng riêng một ḿnh, bỏ bạn bè đi ăn mảnh)
387) Ăn máu uống thề (ăn huyết thệ, ăn thề)
388) Ăn mày cầm tinh bị gậy
389) Ăn mày chả tày giữ bị
390) Ăn mày đánh đổ cầu ao
391) Ăn mày là ai ? - Ăn mày là ta / Đói cơm, rách áo hoá ra ăn mày
392) Ăn mày nơi cả thể, làm rể nơi nhiều con
393) Ăn mày quen ngơ
394) Ăn mày ṿi xôi gấc
395) Ăn mặc (ăn bận)
396) Ăn mắm, mút ḍi (hà tiện)
397) Ăn mặn nói ngay, ăn chay nói láo
398) Ăn mặn uống nước (cha ăn mặn, con uống nước, cháu đi tiểu)
399) Ăn mặn uống nước đỏ da / Nằm đất, nằm cát cho ma nó hờn
400) Ăn mận trả đào
401) Ăn mất (bị người khác ăn phần ḿnh)
402) Ăn mật trả gừng
403) Ăn miếng chả, trả miếng bùi
404) Ăn miếng ngon, chồng con trả người
405) Ăn miếng trả miếng
406) Ăn miếng xôi, lôi miếng chả, trả miếng bánh
407) Ăn mộng (Mộng cửa đẽo vừa vặn để lắp vào một lỗ đục ở miếng gỗ khác)
408) Ăn một chắc thời tức, làm một chắc thời bực (một chắc = một ḿnh)
409) Ăn một đọi, nói một lời
410) Ăn một miếng, tiếng để đời
411) Ăn một nén, trả một đồng
412) Ăn muối c̣n hơn ăn chuối chát
413) Ăn mướp bỏ sơ
414) Ăn nên làm ra (ăn lên làm ra)
415) Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành
416) Ăn ngấu ăn nghiến
417) Ăn ngoẻn ăn ngang (ăn ngang ăn ngoẻn)
418) Ăn nguội (ngược lại với ăn nóng: Ăn pa-tê nguội)
419) Ăn ngược nói xuôi (ăn xuôi nói ngược)
420) Ăn nhạt (ăn lạt)
421) Ăn nhạt mới biết thương mèo
422) Ăn nhằm (không ăn nhằm ǵ)
423) Ăn nhặt (thu gom của rơi văi mà ăn)
424) Ăn nhập (không liên quan, ư phủ định)
425) Ăn nhậu (chẳng mắc mớ ǵ, ư phủ định)
426) Ăn nhậu (rượu chè)
427) Ăn nhiều ăn ít, ăn bằng quả quít cho nó cam ḷng
428) Ăn nhín (ăn ít ít, không dám ăn nhiều)
429) Ăn nhịn để dành
430) Ăn nhít nhít (ăn chút đỉnh)
431) Ăn nhỏ nhẻ như mèo
432) Ăn nhờ (ăn chực)
433) Ăn nhơi (nhai uể oải: Biếng ăn)
434) Ăn nhồm nhoàm
435) Ăn như gấu ăn trăng
436) Ăn như hộ pháp cắn chắt
437) Ăn như hủi ăn thịt mỡ
438) Ăn như hùm như hổ
439) Ăn như mèo hửi
440) Ăn như mỏ khoét
441) Ăn như phát tấu
442) Ăn như rồng cuốn, làm như cà-cuống lội ngược
443) Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa
444) Ăn như tằm ăn lên
445) Ăn như thuyền chở mă, làm như ả chơi trăng
446) Ăn như tráng, làm như lăo
447) Ăn no đú mỡ (Ăn no đú đởn)
448) Ăn no ngủ kỹ, chổng tỉ lên trời
449) Ăn no tức bụng
450) Ăn no vác nặng
451) Ăn no, giậm chuồng
452) Ăn no, ngủ kỹ
453) Ăn no, trách cả nồi cơm
454) Ăn, nói (vừa được ăn vừa được nói, đôi khi c̣n được gói đưa về nữa)
455) Ăn nói điêu ngoa
456) Ăn nói trắng trợn (ăn nói toạc móng heo)
457) Ăn nợ (ăn mắc nợ)
458) Ăn nồi bảy quăng ra, ăn nồi ba quăng vào
459) Ăn nồi bảy th́ ra, ăn nồi ba th́ mất
460) Ăn ong (bắt ong lấy sáp, lấy mật)
461) Ăn ở có nhân, mười phần chẳng khó
462) Ăn ớt sút sít, ăn quít ghê răng
463) Ăn ốc nói ṃ
464) Ăn ốc nói ṃ, ăn măng nói mọc, ăn c̣ nói leo
465) Ăn phải bả (ăn phải đũa)
466) Ăn phải nhai, nói phải nghĩ
467) Ăn phấn (trông đẹp ra v́ đánh phấn)
468) Ăn phùng má trợn mắt (ăn cố)
469) Ăn quà (ăn ngoài bữa chính)
470) Ăn quá (ăn quá phần ḿnh)
471) Ăn quả nhả hột
472) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây / Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giầm, xàng
473) Ăn quen bén mùi
474) Ăn quen chồn đèn mắc bẫy
475) Ăn rằm (ăn mừng ngày rằm)
476) Ăn răng (ăn khớp)
477) Ăn ráo (ăn hết trọi)
478) Ăn rập (toa rập, đồng lơa)
479) Ăn riêng (khác với ăn chung)
480) Ăn rơ (ăn ư)
481) Ăn roi (ăn đ̣n bằng roi)
482) Ăn rốc (ăn ráo, ăn sạch trơn ; thua rốc: thua sạch bách)
483) Ăn rỗi (ăn khoẻ, ăn tốn: ăn như tằm ăn rỗi)
484) Ăn sạch (ăn hết trơn ; ngược với ăn bẩn)
485) Ăn sái (hút hay nhai sái thuốc phiện ; trai lơ ăn sái nạ ḍng, gái tơ ăn
sái tấm chồng người ta)
486) Ăn sáng (ăn điểm tâm)
487) Ăn sành (sành ăn)
488) Ăn sau là đầu cất dọn
489) Ăn sỉ (Bắc: mua lẻ ; Nam: Mua sỉ bán lẻ)
490) Ăn sinh nhật (ăn vía)
491) Ăn sơ (ăn sơ sịa)
492) Ăn sống (ngược lại ăn tái, ăn chín)
493) Ăn sống sít (ăn qua quít, ăn qua loa)
494) Ăn sống sít hay đau (ăn trái cây chưa chín thường sinh bệnh)
495) Ăn sốt (ăn khi c̣n nóng, c̣n mới)
496) Ăn sung mặc sướng (ăn trắng mặc trơn)
497) Ăn tái (ăn thịt ḅ nửa chín nửa sống ; nghĩa bóng: Ăn tái nuốt chửng =
thắng đối thủ cách dễ dàng)
498) Ăn tái ăn lụi (ăn thịt lụi nửa sống nửa chín)
499) Ăn tái giá (ăn phở chín tái với giá đậu xanh)
500) Ăn tại phủ, ngủ tại công đường
501) Ăn tám lạng, trả nửa cân
502) Ăn tàn (ăn tàn gia bại sản ; theo đóm ăn tàn)
503) Ăn tàn ăn mạt, ăn nát cửa nhà
504) Ăn tanh ở bẩn
505) Ăn táp (ăn như hốc, như đớp, như tọng)
506) Ăn tát (ăn bạt tai)
507) Ăn tay (Bắc: ăn ư ; Nam: như nước ăn chân)
508) Ăn tấm trả giặt (nói về cờ bạc: ăn lắt nhắt như ăn gạo găy)
509) Ăn tham, thàm làm chốc mép
510) Ăn thảo (thảo ăn ; tiền thảo cho chủ hụi mượn mà không lấy lời)
511) Ăn thật làm giả
512) Ăn thêm (ăn bồi)
513) Ăn thết (có người đăi ăn, mời ăn)
514) Ăn th́ ăn những miếng ngon / Làm th́ chọn việc cỏn con mà làm
515) Ăn th́ cho, buôn th́ so
516) Ăn th́ cúi trôốc (đầu), đẩy nóc th́ van làng
517) Ăn th́ ha hả giả th́ hi hỉ
518) Ăn th́ vùa, thua th́ chạy
519) Ăn thọ (tiệc mừng từ 60 tuổi trở về sau)
520) Ăn thu phân (tính số mà ăn, ăn theo độ phân giao ước, ví dụ ăn theo tứ lục:
4/6)
521) Ăn thua đủ (chơi đến nơi, đấu đến chốn)
522) Ăn thua ǵ (ăn nhằm ǵ)
523) Ăn thủ chỉ (hưởng quyền lợi của người đứng đầu trong làng về danh vọng)
524) Ăn thúng trả đấu
525) Ăn thuốc (xỉa thuốc khi ăn trầu ; hút thuốc phiện)
526) Ăn thừa, làm thiếu
527) Ăn thừa tự (hưởng phần gia tài của người trước để lại, không con nối dơi,
có phận sự tiếp tục việc cúng quải người ấy và tổ tiên người ấy)
528) Ăn thướng (Ăn tiền đặt đàn hoặc v́ công việc làm hay hơn kẻ khác)
529) Ăn thưởng (được hưởng tiền thưởng)
530) Ăn tiền (ăn hối lộ ; lời nói ăn tiền: lời nói được việc)
531) Ăn tiếp (ngưng giữa bữa chốc lát rồi ăn tiếp ; phần này ăn tiếp qua phần
kia)
532) Ăn to (được lời nhiều)
533) Ăn to nói lớn (huyênh hoang chích choè, một tấc thấu trời)
534) Ăn tối (sau ăn sáng, ăn trưa, ăn chiều nhưng trước ăn khuya)
535) Ăn tối tăm mặt mũi (ăn hùng hục, ăn lia chia không để miệng mọc da non)
536) Ăn tráng miệng (ăn thức ngọt sau bữa chính, ăn la sét)
537) Ăn trả bữa (ăn giả bữa: ăn bù sau một trận bị bệnh nặng phải kiêng khem)
538) Ăn trắc (giọng Nam, entracte = nghỉ giải lao)
539) Ăn trắng mặc trơn (ăn sung mặc sướng)
540) Ăn trắng mặt trơ
541) Ăn trắt (ăn hột lúa gié rớt ra)
542) Ăn trầu (miệng ăn trầu = bị táng chảy máu mồm ; con gái đă có người dạm hỏi)
543) Ăn trầu cách mắt (ăn ở thiên vị)
544) Ăn trầu có tốt, bà cốt lên tiên
545) Ăn trầu không có rể như ở rể nằm nhà ngoài (như rể chui gầm trạn)
546) Ăn trên ngồi trốc
547) Ăn treo hai, ngồi dai treo một
548) Ăn tro giọ trấu, ỉa *** ra than
549) Ăn trộm có tang, chơi nganh có tích
550) Ăn trông nồi ngồi trông hướng
551) Ăn trông xuống uống trông lên
552) Ăn trui (nói về cách nướng cá: cá lóc ăn trui là ngon tuyệt)
553) Ăn trưa (buổi ăn giữa ngày)
554) Ăn trứng thúi (ăn trứng thối: Bị phản đối)
555) Ăn tục (ăn nhồm nhoàm thô bỉ)
556) Ăn từ đầu bữa tới cuối bữa
557) Ăn từ trong bếp ăn ra
558) Ăn tươi nuốt sống
559) Ăn uống t́m đến, đánh nhau t́m đi
560) Ăn vạ (Chí Phèo là vua ăn vạ – Vũ Trọng Phụng. Vạ là một thói xấu)
561) Ăn vặt quen mồm
562) Ăn về lâu về dài
563) Ăn vía (ăn mừng ngày sinh)
564) Ăn vóc học hay
565) Ăn vô độ (ăn nhiều)
566) Ăn vôi sôi bụng (có tật giật ḿnh)
567) Ăn vụng chóng no
568) Ăn vụng không biết chùi mép
569) Ăn vườn (sinh nhai bằng nghề làm vườn)
570) Ăn xài huy hoắc (phung phí)
571) Ăn xăng (xe hơi Mỹ có tiếng ăn xăng như rồng uống nước)
572) Ăn xấp (ăn xấp hai: giỏi bằng hai)
573) Ăn xâu ăn đầu
574) Ăn xi đay (gốc Miên: xi = ăn, đay: tay ; miệt Sóc Trăng =>Ăn bốc)
575) Ăn xí phần (giành trước phần về ḿnh)
576) Ăn x́ xà x́ xụp
577) Ăn xin (ăn mày)
578) Ăn xin cho đáng ăn xin / lấy chồng cho đáng bồ nh́n giữ dưa
579) Ăn xó mó niêu
580) Ăn xôi chùa, ngọng miệng (ăn của người ám úng, muốn nói điều phải mà nói
không đặng, dễ ăn khó nói, mở miệng mắc quai)
581) Ăn xổi ở th́ (ăn không ngồi rồi)
582) Ăn xung, trả ngáy
583) Ăn xuôi nói ngược
584) Ăn xuưt (nhận vơ của người làm của ḿnh)
585) Ăn xứ Bắc, mặc xứ Kinh
586) Ăn xưa chừa nay (một người nhờ một thuở, trước sướng sau khổ)
587) Ăn ư (ăn rơ, hợp ư)
588) Ăn yến (ăn yến tiệc)
589) Ăn yến (nghề bắt tổ yến)
590) Ăn yếu (ngược với ăn khoẻ, ăn khoả)
Kính mời,
Hàn Lệ Nhân
(Tiếng Việt t́nh tôi 2)
(08-4-2009)
Bổ túc (09-4-9 / 15-4-09):
591) Ăn chùa (ăn không mất tiền, ăn chạc ; khác với ăn cơm chùa, nhất là ở hải
ngoại)
592) Ăn cả ngă về không (Hoặc ăn trọn, hoặc mất hết ; cờ bạc: một chín một bù,
rốc vốn)
593) Ăn chung ǵ (không liên quan, chẳng ăn nhằm ǵ, ư phủ định ; hàm ư nói lẫy:
Đây th́ ăn chung ǵ đối với đấy)
594) Ăn chực nằm chờ
595) Ăn cử (đàn bà ăn khem, ăn kiêng)
596) Ăn dặm (thức ăn dặm: chuẩn bị cho trẻ cai sữa, ăn xam rồi ăn dặm)
597) Ăn dư (ăn thừa)
598) Ăn đắt (ngược lại ăn rẻ)
599) Ăn đói (khác với ăn no)
600) Ăn đồng nào xào đồng nấy (ăn ngoẻn tiền lương chẳng hạn)
601) Ăn khôn (chỉ lựa phần ngon, phần tốt hơn, ư mỉa mai)
602) Ăn lẻ tẻ (làm ăn lẻ tẻ)
603) Ăn lẻm (ăn ngoẻn)
604) Ăn mặn uống nước (cha ăn mặn, con uống nước, cháu đi tiểu)
605) Ăn nay chừa mai (để dành pḥng hờ lúc túng thiếu, ví dụ: quỹ tiết kiệm ;
ngược lại với Ăn ngoẻn)
606 Ăn no lại nằm (thầy đồ, học tṛ thời xưa: dài lưng tốn vải ăn no lại nằm)
607) Ăn nốt (ăn cho hết)
608) Ăn oản (giữ chùa th́ được ăn oản (ông Từ), mà ăn oản phải quét lá đa)
609) Ăn ớt (dễ như ăn ớt - khó và ít hơn ăn cơm)
610) Ăn phải bùa (ăn phải bả ; bị thư bùa mê)
611) Ăn qua đường (nghĩa bóng, «dùng chán» rồi chê: bỏ)
612) Ăn sách (mọt sách)
613) Ăn tém (ăn gọn)
614) Ăn thả giàn (ăn bao nhiêu cũng được, ăn xài thả giàn: phung phí)
615) Ăn tóm tém (ăn ít )
616) Ăn trắng (cờ bạc: ăn lận)
617) Ăn uổng (uổng: muốn ăn nhưng tiếc tiền, muốn ăn mà sợ hết)
618) Ăn nhẹ (ăn thức ăn ít thịt thà dầu mỡ)
619) Ăn trái cấm (nam nữ đấu cờ người lần đầu)
620) Ăn thâm (ăn lấn qua phần dự trữ, làm ăn thâm vốn)
621) Ăn trên đầu, trên cổ (chơi tay trên, chơi gác)
622) Ăn tiền già (lảnh lương hưu trí)
Tài liệu tham khảo chính:
* Đại Nam Quốc Âm Tự Vị (Húnh Tịnh Của, 1885) có 108 chữ bắt đầu bằng chữ Ăn và
19 chữ Ăn nằm trong câu ;
* Dictionnaire Annamite-Français (J.F.M. Génibrel, SG 1898) có 69 chữ Ăn ;
* Thi ca b́nh dân Việt Nam (4 cuốn, Nguyễn Tấn Long và Phan Canh, SG 1969) ;
* Việt-Pháp từ điển (Đào Đăng Vỹ, SG 1970) ;
* Trau giồi tiếng Việt (Đào Trọng Đủ, Nxb Quê Hương, Canada 1983) ;
* Tự vị tiếng Việt Miền Nam (Vương Hồng Sển, SG 1993) ;
* Từ điển Bách khoa Việt Nam (HN 1995) có vỏn vẹn 17 chữ Ăn
và duy nhất Một chữ Cười (tuồng) ! Tôi may mắn sưu tầm được 161 kiểu cười VN
khác nhau (ghi thêm) ;
* Từ điển tiếng Việt (VN 1977, 1992, 1994, 2002) có 115 chữ Ăn.