| |
- Ca Dao Về Cơm
-
- Ăn bớt cơm chim
-
- Ăn bát cơm đầy nhớ ngày gian khổ
-
- Ăn bát cơm dẻo nhớ nẻo đường đi
-
- Ăn bát cơm nhớ công ơn cha mẹ
-
- Ăn cơm ba chén lưng lưng (*)
- Uống nước cầm chừng để dạ thương em
-
- Ăn cơm chưa biết trở đầu đũa
- C̣n dại, c̣n con nít
- Ăn cơm chúa múa tối ngày
-
- Ăn cơm chùa ngọng miệng
-
- Ăn cơm có canh như tu hành có bạn
-
- Ăn cơm có canh tu hành có văi
-
- Ăn cơm gà gáy, cất binh nửa ngày
- Hành sự chậm chạp
- Ăn cơm hớt
-
- Ăn cơm hớt thiên hạ
-
- Ăn cơm hom ngủ giường ḥm
-
- Ăn cơm không rau
- Như đánh nhau không người gỡ
-
- Ăn cơm không rau như đau không thuốc
-
- Ăn cơm lừa thóc ăn cóc bỏ gan
-
- Ăn cơm làm cỏ chăng bỏ đi đâu
-
- Ăn cơm mới nói chuyện cũ
-
- Ăn cơm nguội nằm nhà ngoài (nhà sau)
-
- Ăn cơm nhà làm chuyện thiên hạ
-
- Ăn cơm nhà nọ kháo cà nhà kia
-
- Ăn cơm nhà thổi tù và hàng tổng
-
- Ăn cơm nhà vác bài ngà cho quan
-
- Ăn cơm nhà vác ngà voi
-
- Ăn cơm Phật đốt râu thầy chùa
-
- Ăn cơm Phật lật đật cả nmgày
- Ăn cơm nhà bay thẳng tay mà ngủ
-
- Ăn cơm sao đặng mà mời
- Nước mắt lênh láng ră rời hạt cơm
- Ḿnh ơi đừng đặng cá quên nơm
- Đôi ta gá nghĩa danh thơm để đời
- Cóc nghiến răng c̣n động đến ḷng trời
- Sao ḿnh chẳng tưởng mấy lời em than
-
- Ăn cơm tấm ấm ổ rơm
-
- Ăn cơm Tàu ở nhà Tây lấy vợ Nhật
-
- Ăn cơm trên nói hớt
-
- Ăn cơm với cáy th́ ngáy o o…
- Ăn cơm thịt ḅ th́ lo ngay ngáy (A great fortune is a great
slavery)
-
- Ăn cơm với mắm phải ngắm về sau
-
- Ăn cơm với rau phải ngắm sau ngắm trước
-
- Ăn cơm với thịt ḅ th́ lo ngay ngáy
-
- Ăn cướp cơm chim
-
- Ăn hết cả phần cơm chó
-
- Ăn mắm lắm cơm
-
- Ăn mắm phải nhắm chén cơm
-
- Ăn mày chính thực là ta
- Đói cơm rách áo hóa ra ăn mày
-
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Có bát cơm đầy, nhớ đến nhà nông
- Đường đi cách bến cách sông
- Muốn qua gịng nước, nhờ ông lái đ̣!
-
- Ăn rá cơm ỉa rá cơm
-
- Ăn trái nhớ kẻ trồng cây
- Ăn cơm nhớ Thần Nông cày ruộng
-
- Được một bữa cơm người mất mười bữa cơm nhà
-
- Được mùa th́ chê cơm hẩm
- Mất mùa th́ đẩn cơm thiu
- đẩn: là ăn (phương ngữ Thừa Thiên, Huế)
- Được mùa th́ chê cơm hẩm mất mùa th́ lẩm cơm thiu
-
- Đưa anh ra tới bờ hồ (Đông Hồ)
- Em mua trái mít, em vồ trái thơm
- Anh về nuôi cá thờn bơn
- Trồng khoai, trồng sắn, thay cơm có ngày
-
- Đầu nguồn trôi trái bọng boong
- Cha thác mẹ c̣n, chịu cảnh mồ côi
- Mồ côi khổ lắm con ơi !
- Đói cơm ai biết, lỡ lời ai phân ?
-
- Đến bữa dọn cơm người đi chẳng bực
- Bằng kẻ ở nhà chực đợi
-
- Đốt than nướng cá cho vàng
- Lấy tiền mua rượu cho chàng uống chơị
- Gặp khi có khách đến chơi
- Mời cơm, mời rượu cho vui ḷng chàng.
-
- Đồn rằng cà cuống thơm cay
- Ăn cơm bát sứ rửa tay chậu đồng
-
- Đồn rằng ngoài tỉnh Hưng Yên
- Có cô con gái trái duyên lỡ chồng.
- Trống cơm ai khéo vỗ nên vông
- Một đàn con vịt lội sông đi t́m.
- Rạng ngày mai con mắt lim dim
- Chân đi thất thểu như chim tha mồị
-
- Đêm qua mưa bụi gió bay
- Gió rung cành trúc, gió lay cành bàng
- Em với anh cùng tổng khác làng
- Nào em có biết ngơ chàng là đâu
- Một thương, hai nhớ, ba sầu
- Cơm ăn chẳng được ăn trầu ngậm hơi
- Thương chàng lắm lắm chàng ơi
- Biết đâu thanh vắng mà ngồi thở than
- Muốn than mà chẳng gặp chàng
- Ḱa như đá đổ bên ngàn Hồ Tây
- Đá đổ c̣n có khi đầy
- Thương chàng biết thủa nào khuây hỡi chàng.
-
- Đời vua Thánh Tổ, Thánh Tông
- Cơm nguội đầy nồi trẻ chả buồn ăn.
-
- Đời vua Vĩnh Tộ lên ngôi
- Cơm nguội đầy nồi mà chẳng ai ăn
-
- Đứa đi chẳng bực cho bằng đứa chực nồi cơm
-
- Đừng chê bạn rỗi tanh hôi,
- Có nhờ bạn rỗi mới rồi bữa cơm.
-
- Đừng ham gạo trắng thơm tho
- Lúa tŕ cùng với lúa co (1) chắc ḷng
- (1) Lúa tŕ và lúa co có hạt gạo đỏ, được người lao động ưa
thích, v́ khi nấu chín nở nhiều và ngon cơm
-
- Đa đa đậu nhánh cây đa
- Chồng gần không lấy em lấy chồng xa
- Một mai cha yếu mẹ già
- Bát cơm ai đỡ, chén trà ai dâng?
-
- Đă từng ăn bát cơm đầy
- Đă từng nhịn đói bảy ngày không ăn
-
- Đă từng ăn bát cơm đầy,
- Đă từng nhịn đói cả ngày chẳng ăn.
-
- Đă từng trên thẳm dưới sâu
- Dưới chân đỉa cắn, trên đầu sương bay
- Trông cho tháng tháng ngày ngày
- Áo mẹ dầu vá mong đầy cơm con
-
- Đăi cơm hầu nước
-
- Đàn bà chẳng phải đàn bà
- Thổi cơm cơm khét, muối cà cà chua
-
- Đàn ông đều thích ăn quà
- Ăn quà lại về nhà ăn cơm
- Nhai cơm như thể nhai rơm
- Cho nên cứ phải vừa cơm vừa quà
- Ư nói đàn ông có vợ rồi vẫn c̣n đi lăng nhăng ở ngoài
-
- Đang khi lửa tắt cơm sôi
- Lợn đói, con khóc, chồng đ̣i ṭm tem
- Bây giờ lửa đă cháy rồi
- Lợn no, con nín, ṭm tem th́ ṭm
-
- Đánh nhau chia gạo chào nhau chia cơm
-
- Đi bộ th́ khiếp (sợ) Hải Vân
- Đi thuyền th́ khiếp (sợ) sóng thần Hang Giơị
- Đời vua Vĩnh Tộ lên ngôi
- Cơm nguội đầy nồi mà chẳng ai ăn
-
- Đi chợ em hay ăn quà
- Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm
-
- Ở nhà cơm hẩm, muối rang,
- Bữa ăn có thiếp có chàng vẫn vui.
- Con thơ nó khóc ngùi ngùi thảm chưa ?
- Anh ra đi trống đánh cờ đưa,
- Con thơ, vợ dại nói chưa hết lời.
-
- … Có quan tổng đốc Hà Ninh (Câu 1)
- Quan quân đắc chí b́nh tâm
- Cửa Đông, cửa Bắc vẫn cầm vững binh
- Chém cha cái lũ hôi tanh!
- Phen này quét sạch sành sanh mới là
- Nào ngờ thấu ư tại ta
- Vẫn rằng thắng trạng, hóa mà thua cơ
- Nội công phải những bao giờ
- Thấy kho thuốc cháy, ngọn cờ ngả theo
- Quan quân sợ chết thảy đều
- Thằng Tây, bạch quỷ đánh liều trèo lên
- Nào ai cơm áo dốc đền?
- Nào ai cầm vững cho bền ba quân?
- Nào ai c̣n chí kinh luân?
- Nào ai nghĩ đến thánh quân trên đầu?
- Một cơn gió thảm mưa sầu
- Nấu nung gan sắt, dăi dầu ḷng son
- Chữ trung c̣n chút con con
- Quyết đem gửi cái tàn hồn gốc cây
- Trời cao, biển rộng, đất dày
- Núi Nùng, sông Nhị, chốn này làm ghi…
-
- … Nhớ xưa liệt sĩ bốn người (Câu 2)
- Pháp quân ḍ hỏi mấy lời thủy chung
- Rằng: - Anh là kẻ có công
- Và ơn Nhà nước cũng không bạc ǵ
- Cớ sao mưu phản làm chi?
- Những ai đồng đảng nói th́ tha ngay!
- Nghe lời nghiến lợi cau mày
- Mắng rằng: - Pháp tặc nói hay làm ǵ
- Mấy ngh́n vạn ức mày th́ nhớ không?
- Tao ăn một tháng mười đồng
- Cũng là da thịt của trong toàn kỳ
- Cơm thừa canh cặn ra chi
- Hăy c̣n khéo nói, kể ǵ làm ơn
- Dựa Nam nhân, giết Nam nhân
- Một năm lương thuế toàn kỳ
- Mấy ngh́n vạn ức mày th́ nhớ không?
- Tao ăn một tháng mười đồng
- Cũng là da thịt của trong toàn kỳ
- Cơm thừa canh cặn ra chi
- Hăy c̣n khéo nói, kể ǵ làm ơn
- Dựa Nam nhân, giết Nam nhân
- Một năm lương thuế toàn kỳ (C̣n Tiếp Câu
-
- … Nhớ xưa liệt sĩ bốn người (Câu
- Mấy ngh́n vạn ức mày th́ nhớ không?
- Tao ăn một tháng mười đồng
- Cũng là da thịt của trong toàn kỳ
- Cơm thừa canh cặn ra chi
- Hăy c̣n khéo nói, kể ǵ làm ơn
- Dựa Nam nhân, giết Nam nhân
- Gọi to một tiếng “Đồng bào!”
- Hồn thiêng theo trận gió ào lên mây
- Ôi thương thay! Ôi thương thay!
- Kể sao cho xiết chết lây những người
- Văn minh thật đă lạ đời
- Đàn bà giết cả đến người hàng cơm
- Thôi thôi trâu béo cỏ rơm
- Trăm ngh́n phó một mũi gươm là rồi
- Khen cho liệt sĩ bốn người
- Một ḷng v́ nước muôn đời tiếng thơm…
-
- Đói cơm c̣n hơn no rau
-
- Đói cơm lạt mắm kèm hem
- No cơm ấm áo lại t́m nọ kia
-
- Đói cơm lạt mắm tèm hem,
- No cơm mặn mắm lại thèm nọ tê.
-
- Đói cơm rách áo mà gầy
- No cơm ấm áo cũng tầy vợ anh
- Kém ăm kém mặc mà xanh
- No cơm ấm mặc vợ anh nào tầy
- Đói cơm rách áo mà gầy
- Có ăn có mặc nó bày ra đây
-
- Đói ḷng ăn đọt chà là
- Để cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng
-
- Đói ḷng ăn đọt chà là,
- Để cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng.
-
- Đói ḷng ăn bát cháu môn
- Để cơm nuôi mẹ cho tṛn hiếu trung
-
- Đói ḷng ăn hột chà là,
- Để cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng.
-
- Đói ḷng ăn trái ổi non,
- Nhịn cơm nuôi mẹ cho tṛn nghĩa xưa.
-
- Đói no một vợ một chồng
- Một niêu cơm tấm, dầu ḷng ăn chơi
-
- Đói th́ thèm thịt thèm xôi
- Hễ no cơm tẻ th́ thôi mọi đường
-
- Đom đóm bay ra trồng cà tra đỗ
- Tua rua bằng mặt cất bát cơm chăm
-
- Đông Đồ là Đông Đồ Đoài
- Ăn cơm th́ ít, ăn khoai th́ nhiều.
-
- Đông Thành là mẹ là cha
- Đói cơm rách áo th́ ra Đông Thành
-
- Đù cha cái đất xứ Đoài
- Cơm ăn th́ ít, ngô khoai th́ nhiều
-
- Ơn trời mưa nắng phải th́ (thời)
- Nơi th́ bừa cạn nơi th́ (thời) cày sâu
- Công ơn (Ra công) chẳng quản bao lâu
- Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng
- Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
- Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu
-
- Ấy ngày mồng tám tháng ba
- Ăn cơm với cà đi hội Chùa Tây.
-
- Ai ơi bưng bát cơm đầy
- Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
-
- Ai ai cũng tưởng bậu hiền (*)
- Cắn cơm không bể, cắn tiền bể hai
-
- Ai về nhớ vải Định Ḥa
- Nhớ cau Hổ Bái, nhớ cà Đan Nê
- Nhớ dừa Quảng Hán, Lưu Khê
- Nhớ cơm chợ Bản, thịt dê quán Lào
-
- Anh ăn cơm cũng thấy nghẹn
- Uống nước cũng thấy nghẹn
- Nghe lời em bậu hẹn, ra băi đứng trông
- Biển xanh bát ngát, nh́n không thấy người
- Mênh mông sông nước xa vời
- Biết rằng c̣n nhớ những lời thề xưa
- Trông ai như cá trông mưa
- Ngày đêm tưởng nhớ, như đ̣ đưa trông nồm
- Bậu ơi! bậu có nhớ không?
- Anh trông ngóng bậu, như rồng ngóng mưa.
-
- Anh đồ ơi hỡi anh đồ
- Có cơm ăn tấm trộn ngô th́ vào?
- Cơm tấm c̣n đăi dưới ao
- Ngô th́ chưa bẻ anh vào làm chi ?
-
- Anh đi đồn thú ải quan
- Cơm vua áo lính, cơ hàn mặc em
-
- Anh đi bờ lở một ḿnh
- Phất phơ chéo áo giống h́nh tṛ Ba
- Tṛ Ba đi học trường xa
- Cơm canh ai nấu mẹ già ai coi
-
- Anh nghiêng tai dưới gió, để em kể công khó cho anh nghe
- Từ thuở anh đau ban cua, lưỡi đắng, miệng trắng cơm hôi
- Công em đỡ đứng bồng ngồi
- Bây giờ anh ở bạc trời nào để anh.
-
- Anh về Bồ Địch, Giếng Vuông,
- No cơm, ấm chiếu luông tuồng bỏ em.
- Bồ Địch, Giếng Vuông: Nơi sản xuất chiếu và mành trúc, mành tre nổi
tiếng, thuộc huyện Phù Mỹ, B́nh Định
- Anh về Bồ Địch, Giếng Vuông,
- No cơm ấm chiếu luông tuồng bỏ em
-
- Anh về làm rể ăn cơm với cá
- Em về làm dâu ăn rau má với rạm đồng
-
- Anh về làm rể dưới Đăng
- Ăn cơm bát bịt, tôm rằn kho tiêu
-
- Anh về thưa với tía em
- Má anh già yếu xin em về nấu cơm.
-
- Anh xa em ăn cơm với cá
- Em xa anh chan nước mắt thay canh
-
- Bước lên ba bước lại ngừng
- Tuổi em c̣n nhỏ chưa từng làm dâu
- Làm dâu khó lắm ai ơi
- Vui chẳng dám cười buồn chẳng dám than
- (Làm dâu khó lắm anh ơi
- Bát cơm đôi đũa cũng nhờ tiếng anh.)
-
- Bao giờ cho đến tháng hai,
- Bao giờ cho đến tháng năm,
- Thổi nồi cơm nếp vừa nằm vừa ăn.
- Bao giờ cho đến tháng mười,
- Thổi nồi cơm nếp vừa cười vừa ăn.
- Bao giờ đồng rộng thảnh thơi,
- Nằm trâu thổi sáo vui đời Thuần Nghiêu.
-
- Bao giờ cho đến tháng Mười
- Thổi nồi cơm nếp vừa cười vừa ăn
-
- Bao giờ cho đến tháng Năm
- Thổi nồi cơm nếp vừa nằm vừa ăn (chơi)!
-
- Bạc sao bạc chẳng vừa thôi
- Để cho nước chảy hoa trôi lỡ làng
- Tui sang chẳng thấy người sang,
- Hẹn ba bốn hẹn ḷng càng xót xa.
- Đoạn tràng phải bước chân ra
- Gió xuân hiu hắt sương sa lạnh lùng.
- Chăn đơn gối chiếc lạnh lùng,
- Đôi hàng châu lệ, đôi hàng chứa chan.
- Gặp chàng thiếp phải thở than,
- Dưới khe nước chảy, trên ngàn thông reo,
- Cơm ăn thất thểu ít nhiều…
-
- Bạch đầu như tân
- Tới già rồi vẫn chưa nên cơm cháo ǵ
- Bắc Kỳ vui nhất Hà Thành (Câu
- Bên này Đốc Lư trông ra Bờ Hồ
- Kể xem phố xá bây giờ
- Phồn hoa đệ nhất kinh đô Bắc Kỳ
- Văn minh đèn điện sáng ḷe
- Thông thương kỹ nghệ mọi bề chấn hưng
- Chỉ cánh áo ngắn khốn cùng
- Làm lụng suốt tháng vẫn không đủ dùng
- Bữa cơm, bữa cháo nhạt nhùng
- Thôi đành nheo nhóc bọc đùm lấy nhau.
- Tiếp theo
- Bắt cây cầu mười hai tấm ván
- Lập cái quán chín mươi hai tầng
- Cơm sôi gạo nhảy tưng bừng
- Bán buôn nuôi mẹ cầm chừng đợi anh.
-
- Bồng em đi dạo vườn cà
- Cà non chấm mắm, cà già làm dưa (*)
- Mần dưa ba bữa dưa chua
- Chị kia xách đĩa lại mua ba đồng
- Ba đồng mắc lắm chị ơi
- Xin thêm trái nữ cho rồi bữa cơm
- Có bản khác: Trái non bỏ mắm, trái già làm dưa.
- Bớt ăn bớt mặc ở ḿnh
- Để mà lấy phúc hiển vinh lâu dài
- Áo cơm có hạn th́ thôi
- Của đời rồi lại trả đời về không
- Sao bằng tích phúc lấy công
- Nhân duyên thoát khỏi cái ṿng trần ai
-
- Bởi thương nên ốm nên gầy
- Cơm ăn chẳng đặng gầu đầy ba trăng.
-
- Bởi thương nên ốm nên gầy,
- Cơm ăn chẳng đặng gần đầy ba trăng.
- Ngó lên sao mọc như giăng,
- Thương em anh nghĩ mấy trăng cũng chờ.
-
- Bữa ăn (cơm) có cá cùng canh
- Anh (Cũng) chưa mát dạ bằng anh thấy nàng
-
- Bữa cơm bữa cháo
-
- Bữa cơm múc nước rửa râu
- Hầu cơm, hầu rượu, hầu trầu, hầu tăm
- Đêm đêm dắt cụ đi nằm
- Than thân phận gái, ôm lưng lăo già
- Ông ơi, ông buông tôi ra
- Kẻo người trông thấy, người ta chê cười
- Tục ăn trầu có ở hầu hết các nước Đông Nam Á; Xem: Trầu Cau Trong Ca
Dao
- Ba bà mà giang chân ra
- Một ông đứng giữa mà tra C. vào
- ba ông đầu rau và nồi cơm
- Ba gian nhà khách
- Chiếu sạch giường cao
- Mời các thày vào
- Muốn sao được thế
- Mắm Nghệ ḷng gịn
- Rượu ngon cơm trắng
- Các thày dù chẳng sá vào
- Hăy dừng chân lại em chào cái nao
- Đêm qua em mới chiêm bao
- Có năm ông Cử bước vào nhà em
- Cau tươi bổ, trầu cay têm
- Đựng trong đĩa sứ em đem kính mời
- Năm thày tốt số hơn người
- Khoa này tất đỗ, nhớ lời em đây.
-
- Bát mồ hôi đổi lấy bát cơm
- To work one's fingers to the bone
- Cả cơm lớn tiền
-
- Bây giờ tui biết phận tui
- Chỉ là cơm nguội pḥng khi đói ḷng
-
- Biết nhau chi cho thiếp thương, chàng nhớ,
- Hay chi hồi xưa thiếp chớ, chàng đừng..:
- Điệu chung t́nh thảm lắm chàng ôi!
- Về nhà cơm dọn, c̣n ngồi khoanh tay.
- Không ăn th́ cha đánh, mẹ rầy,
- Ăn th́ nước mắt nhỏ đầy bát cơm.
-
- B́nh dân phạn điếm
- Quán cơm b́nh dân
- Bơ khi xoán váy quai c̣ng
- Cơm niêu nước lọ cho chồng đi thi
-
- Buồn v́ một nỗi tháng Giêng
- Con chim cái cú nằm nghiêng thở dài
- Buồn v́ một nỗi tháng Hai
- Đêm ngắn ngày dài thua thiệt người ta
- Buồn v́ một nỗi tháng Ba
- Mưa dầu nắng lửa người ta lừ đừ
- Buồn v́ một nỗi tháng Tư
- Con mắt lừ đừ cơm chẳng muốn ăn
- Buồn v́ một nỗi tháng Năm
- Chưa đặt ḿnh nằm gà đă gáy kêu
- Bước sang tháng Sáu lại đều
- Hiện tượng thiên nhiên thời tiết
- Cơm ăn áo mặc
-
- Cơm ăn bữa vực bữa lưng
- Rỗi đâu mà giận người dưng thêm gầy
-
- Cơm ăn ba bữa th́ cho
- Gạo mượn sét chén xách mo đi đ̣i
-
- Cơm ăn ba bát không nài
- Gạo mượn sét chén đ̣i ḥai không tha
-
- Cơm ăn cơm đắp đầu gối
-
- Cơm ăn chẳng đủ có lỗ tiền chôn
-
- Cơm ăn chẳng hết th́ treo
- Việc làm chẳng (không) hết th́ kêu láng giềng (xóm
-
- Cơm ăn mỗi bửa mỗi niêu
- Tội ǵ bắt ốc cho rêu bám L..
-
- Cơm ăn mỗi bữa ba (mỗi) lưng
- Hơi đâu mà giận người dưng thêm phiền
-
- Cơm ăn mỗi bữa ba ḅ
- Lấy chồng La Thượng chỉ lo đeo giành
- Cơm ăn mỗi bữa một vơi
- Bao giờ gánh đá cho rồi ông Đăng ?
-
- Cơm ăn mỗi bữa một lưng
- Bao giờ gánh đá ông Đăng cho rồi ?
-
- Cơm ăn mỗi bữa nồi năm (*)
- Ăn đói ăn khát mà cầm lấy hơi
- Cơm ăn mỗi bữa nồi mười
- Ăn đói ăn khát mà nuôi lấy chồng
- Có bản khác: Không chồng ăn bữa nồi năm
- Cơm ăn một bát sao no
- Kẻ về người ở, sao cho đành ḷng
-
- Cơm ăn một bát sao no ()
- Ruộng cấy một vụ sao cho đành ḷng.
- Sâu cấy lúa, cạn gieo bông
- Chẳng ươm được đỗ th́ trồng ngô khoai
-
- Cơm ăn tiền lấy
-
- Cơm ăn vào dạ chẳng sớm th́ trưa
- Nón đội trên đầu, không mưa cũng nắng
-
- Cơm đắp đầu gối
-
- Cơm để rá cá để dĩa
-
- Cơm đâu no bụng chó, ló đâu no bụng gà
- Ló là lúa (Tiếng miền Trung)
- Cơm đâu no chó thóc đâu no gà
-
- Cơm đen vận túng
-
- Cơm ai nấy ăn việc ai nấy làm
-
- Cơm bưng nước rót
-
- Cơm bưng tận miệng
-
- Cơm bạc đũa ngà
-
- Cơm ba bát áo ba manh
-
- Cơm ba bát chiếu ba manh
- Đói chẳng xanh rét chẳng chết
-
- Cơm cả rá cá cả nồi
-
- Cơm cục chấm cơm rời
-
- Cơm cá chả chim
-
- Cơm cà là nhà có phúc
-
- Cơm chẳng ăn gạo c̣n đấy
-
- Cơm chẳng lành canh chẳng ngọt
- Dù cho chín đụn mười con cũng ĺa
-
- Cơm chờ canh đợi
-
- Cơm cha áo mẹ chữ thầy
- Gắng công mà học có ngày thành danh
-
- Cơm cha áo mẹ chữ thầy ()
- Nghĩ sao cho bơ những ngày ước ao
-
- Cơm cha cơm mẹ đă từng
- Con đi làm mướn kiếm lưng cơm người
- Cơm người khổ lắm, mẹ ơi !
- Chả như cơm mẹ vừa ngồi vừa ăn
-
- Cơm cháo không ăn chẳng mạnh thầy
-
- Cơm cháo lộn lạo
-
- Cơm chiên ăn với cá ve
- Anh về nốc biển mà nghe câu ḥ
-
- Cơm chín tới cải ngồng non
- Gái một con gà mái ổ
-
- Cơm chín tới cải vồng non
- Gái một con gà mái nhẹ
-
- Cơm chín tới, cải ngồng non, gái một con, gà nhảy ổ
-
- Cơm chín vần ra
-
- Cơm có bữa chợ có chiều
-
- Cơm c̣n dính kẻ răng
-
- Cơm gà cá gỏi
-
- Cơm ghe bè bạn
-
- Cơm hầu nước dẫn (Nước tiếp)
-
- Cơm hẩm ăn với cà kho
- Chồng xấu vợ xấu những lo mà gầy
-
- Cơm hẩm ăn với rau dưa
- Quan họ làm khách em chưa bằng ḷng.
-
- Cơm hẩm cà thiu
-
- Cơm hai bát, bát ăn bát để,
- Nước hai b́nh, b́nh uống b́nh mang.
- Anh đưa em về chốn Lại Giang ()
- Lui chân trở lại, nước mắt tràn như mưa.
- Lại Giang : Sông Lại ở B́nh Định.
- Cơm hàng cháo chợ
-
- Cơm hàng cháo chợ ai lỡ th́ ăn
-
- Cơm hút nhút chua
-
- Cơm kề miệng chẳng ăn
-
- Cơm kể ngày cày kể buổi
-
- Cơm khô là cơm thảo
- Cơm nhăo là cơm hà tiện
-
- Cơm không ăn gạo c̣n đó
-
- Cơm lạnh canh nguội
-
- Cơm là gạo áo là tiền
-
- Cơm lành (Cơm dẻo) canh ngọt
-
- Cơm lành canh ngọt
-
- Cơm mô vừa miệng
- Có ló mô cho vừa miệng gà
-
- Cơm mùa treo chái chùa cũng chín
-
- Cơm nắm ăn với muối vừng
- Lấy chồng Hà Thiết xin đừng chê đen
- Một năm ba cái lụt liền
- Lấy ǵ làm thú giải phiền chàng ơi!
-
- Cơm nắm cơm vắt
-
- Cơm nắm muối vừng
-
- Cơm nặng áo dày
-
- Cơm này là ngọc là châu
- Không bóc mía tím biết đâu cơm vàng.
- Cơm này là nghĩa đá vàng
- Chồng em vẫn đợi mấy chàng bưng mâm.
-
- Cơm này nửa sống nửa khê
- Vợ đơm chồng nếm chẳng chê cơm này
-
- Cơm nem đă trải tay tranh đă từng
-
- Cơm nguội chan canh
-
- Cơm nhà ăn ngon, con nhà dễ khiến
- Ba bà bốn truyện kháo chuyện nàng dâu
-
- Cơm nhà Chúa múa tối ngày
-
- Cơm nhà L..vợ
-
- Cơm nhà ngà voi công toi roi bổ
-
- Cơm nhà quà vợ
-
- Cơm nhà việc người
-
- Cơm nhà, cháo chợ, lồn vợ nước sông
- Có bản khác: Cơm nhà, áo vợ (hay cá chợ) …..
- Cơm niêu nước lọ
-
- Cơm no áo ấm
-
- Cơm no ḅ cỡi
-
- Cơm no c̣ đói (*)
-
- Cơm no rượu say
-
- Cơm ráo cháo dừ (cháo nhừ)
-
- Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
-
- Cơm sôi cả lửa th́ khê
- Việc làm hay hỏng là lề thế gian
-
- Cơm sôi chắt nước bớ ḿnh
- Đừng cho cơm nhảo má rầy đến anh.
-
- Cơm sôi th́ đẩy lửa vào
- Chồng giận th́ đánh tay đao với chồng
-
- Cơm sung cháo dền
-
- Cơm sung cháo rền
-
- Cơm tẻ là mẹ ruột
-
- Cơm tẻ mẹ ruột
-
- Cơm tẻ ngày hai
-
- Cơm tẻ no xôi ṿ chẳng thiết
- Muốn thân thiết phải thiệt đến ta
- Nhà giầu yêu kẻ thật thà
- Nhà qua yêu kẻ vào ra nịnh thần
-
- Cơm thầy cơm cô
-
- Cơm thừa canh cặn
-
- Cơm thừa gạo thiếu
-
- Cơm th́ chia hai rau th́ tháo khoán
-
- Cơm trắng ăn với chả chim
- Chồng đẹp vợ đẹp những nh́n mà no
- Cơm hẩm ăn với cà kho
- Chồng xấu vợ xấu, những lo mà gầy
-
- Cơm trắng cá béo
-
- Cơm trắng cá tươi
-
- Cơm trời nước giếng
-
- Cơm treo mèo nhịn đói
-
- Cơm Văn Giáp Táp Cầu Rền
-
- Cơm với cá như má với con
-
- Cơm và cháo húp
-
- Cơm vào dạ như vạ vào ḿnh
-
- Cơm vào miệng c̣n rơi
-
- Cơm vua áo chúa
-
- Cơm vua nợ dân
-
- Cơm xứ Đông cốm Bồng Hải
-
- Cậu lậu quả cà
- Tháng ba cậu chết
- Thổi nồi cơm nếp
- Đưa cậu ra đồng
- Đánh ba tiếng cồng
- Cậu ơi là cậu !
-
- Cậu lậu quả cà ()
- Cậu già cậu chết
- Thổi nồi cơm nếp
- Đem ra ngoài đông
- Đánh ba tiếng cồng
- Cậu ơi là cậu
-
- Cắn cơm không bể
-
- Cốc cốc lai rai
- Thịt gà xé hai
- Thầy làm miếng một
- Cơm mà sốt sốt
- Thầy mần tám lưng
- Con mắt trừng trừng
- Thầy vơ cả đĩa
-
- Cá mè cá nục cá hom
- Cá soan cá chép cá cam cá nhồng
- Cá tửu đỏ dạ cá hồng
- Cá bống cá bẹ lông rồng cá heo
- Cá hẹ bóng múi cá keo
- Cá hanh cá liệt cá cheo cá xà
- Bống thệ tai tượng cá tra
- Cá ngô cá đối bạc má cá ḱm
- Cá trê cá lóc cá chim
- Thờn bơn cá ngựa cá ch́nh cá cơm
- Cá lan cá úc cá ngom
- Cá d́a thu ảo cơm than cá đ̣
- Cá chẻm nục chuối cá rô
- Cá ngân cá sặc cá hồ cá khoai
- Cá mối thác lác cá ṃi
- Cá chảy cá gáy cá voi thù đù
- Cá dĩa cá nóc cá thu
- Cá chuồn cá xú lia thia rô hồng
- Cá heo cá nạnh ḷng tong
- Cá linh cá tiểu cá ong cá phèn
- Cá ḱnh cá tranh bống kèn
- Cá mai cá sấu cá cạn cá chày (C̣n tiếp)
- Xem tiếp
- Cá phi cá hổ cá chai
- Cá trâu cá diếc cá mai cá ṣng
- Lưỡi trâu cá trích lóc bông
- Cá rua cá móc cá sơn cá trầu
- Cá ho cá khế mối dầu
- Cá chóp cơm bạc bă trâu cá ngừ
- Cá song cá dạ cũng dư
- Thắp đèn đi bắt về chừ mấy thứ tôm
- Tôm hùm tôm bạc tôm càng
- Tôm tít tôm sú tôm rằn tôm te
- Tiếp theo
- Cá rô Bầu Nón kho với nước tương Nam Đàn
- Gạo tháng mười cơm mới, đánh tràn không biết no
-
- Cách nhau có một bức tường
- Muốn ăn cơm nếp chấm đường sang đây
-
- Cái áo tứ thân cái quần năm lá
- Em hỏi anh rằng ai vá cho anh?
- Một ngày hai bữa cơm canh
- Lấy ai lo liệu cho anh một đờị
- Thủy chung có bấy nhiêu lời
- Anh về lo liệu lấy người làm ăn
- Mỗi tháng có nửa tuần trăng
- Mong cho đấy ở cho bằng ḷng đây
- Chàng về giục gió khuyên mây
- Chín lần mây đậu chửa tầy đôi tạ
-
- Cái bống đi chợ Cầu Cần
- Thấy ba ông bụt cởi trần nấu cơm
- Ông th́ xới xới đơm đơm
- Ông th́ ứ hự, nồi cơm không c̣n (*)
-
- Cái bống là cái bống bang
- Ăn cơm bằng sàng, bốc muối bằng vung.
- Mẹ giận mẹ vứt (đẩy) xnống sông,
- Bơi ra cửa (Con ra đường) biển lấy chồng lái buôn.
- Khát nước th́ uống nước nguồn,
- Lạc đường th́ bảo lái buôn đưa về.
-
- Cái bống là cái bống b́nh
- Thổi cơm nấu nước một ḿnh mà thôi
- Rạng ngày có khách đến chơi,
- Cơm ăn rượu uống cho vui ḷng chồng.
- Rạng ngày ăn uống vừa xong,
- Tay nhấc mâm đồng, tay trải chiếu hoạ
- Nhịn miệng đăi khách đàng xa,
- Ấy là của gởi chồng ta ăn đàng.
-
- Cái bống là cái bống b́nh ()
- Thổi cơm nấu nước một ḿnh mà thôi
- Trong nhà cho chí ng̣ai sân
- Mọi việc thu xếp đặt lần mới thôi
- Rạng ngày có khách đến chơi,
- Cơm ăn rượu uống cho vui ḷng chồng.
- Rạng ngày ăn uống vừa xong,
- Tay nhấc mâm đồng, tay trải chiếu hoạ
- Nhịn miệng đăi khách đàng xa,
- Ấy là của gởi chồng ta ăn đàng.
-
- Cái c̣ là cái c̣ kỳ
- Ăn cơm nhà d́, uống nước nhà cô
- Đêm nằm th́ ngáy o o
- Chưa đi đến chợ đă lo ăn quà
- Hàng bánh hàng bún bầy ra
- Củ từ khoai sọ, đến bà cháo kê
- Ăn rồi cắp đít ra về
- Thấy hàng chả chó, lại lê chân vào
- Chả nầy bà bán ra sao
- Ba đồng một gắp, th́ nào tôi mua!
- Nói dối rằng mua cho chồng
- Về đến quăng đồng, ngả nón ra ăn
- Ăn rồi đau quặn đau quăn
- Chạy về cho kịp, nằm lăn cả ngày
- Đem tiền đi bói ông thầy
- Bói ra quẻ nầy: những chả cùng nem
- Ông thầy (Thầy bói) nói dối đă quen
- Nào ai ăn chả ăn nem bao giờ!
-
- Cái hèo là cần câu cơm
-
- Cái kiến mà kiện củ khoai
- Mày chê tao khó, lấy ai cho giầu
- Nhà tao chín đụn mười trâu
- Lại thêm ao cá, bắc cầu rửa chân
- Cầu nầy là cầu ái ân
- Một trăm con gái rửa chân cầu nầy
- Có rửa th́ rửa chân tay
- Chớ rửa lông mày chết cá ao anh
- Nhà anh có một cây chanh
- Nó chửa ra nhành nó đă ra hoa
- Nhà anh có một mụ già
- Thổi cơm không chín, quét nhà chẳng nên
- Ăn cỗ kh́ đ̣i ngồi trên
- Mâm son bát sứ đem lên hầu bà
-
- Cái quạt mười tám cái nan
- Ở giữa phết giấy hai nan hai đầu
- Quạt này anh để che đầu,
- Đêm đêm đi ngủ chung nhau quạt này
- Ước ǵ chung mẹ chung thầy,
- Để em giữ cái quạt này làm thân!
- Rồi ta chung gối chung chăn,
- Chung quần chung áo chung khăn đội đầụ
- Nằm thời chung cái giường tàu,
- Dậy thời chung cả hộp trầu ống vôị
- Ăn cơm chung cả một nồi,
- Gội đầu chung cả dầu hồi nước hoạ
- Chải dầu chung cả lược ngà,
- Soi gương chung cả ngành hoa giắt đầụ
-
- Cha mẹ sanh ra tuổi đà nên tám,
- Ở cùng người chẳng dám than van.
- Cơm ngày ba bữa nhộn nhàng,
- Biết bao giờ được lai hoàn cựu đô?
-
- Cha mẹ sanh thành tạo hóa
- Nhai cơm lừa cá nhai cá lừ cơm
- Ơn chưa đền, nghĩa chưa trả
- Biểu thương anh sao đành
-
- Canh ngọt chê đắng cơm trắng chê hôi
-
- Cây mắm c̣ quăm, Cây xú c̣ que
- Thắt lưng cho chặt mà theo anh về
- Ăn cơm với cá ṃi he
- Lấy chồng Cẩm Phả đun xe suốt đời
- Người đàn bà Cẩm Phả thường phải giúp chồng đẩ xe than đá ở mỏ than
- Cây rau má trách cây rau thơm:
- Trách chàng quân tử ăn cơm chẳng chào
- Ăn cơm đóng cửa chẳng chào
- Ăn cơm trả gạo th́ vào mà ăn
-
- Chẳng nên cơm cháo ǵ đâu
- Trở về đất (cuốc) băi trồng dâu nuôi tằm
- Ai ơi, Trời chẳng trao quyền
- Túi thơ đủng đỉnh dạo miền thú quê
-
- Chẳng nên cơm cháo ǵ đâu ()
- Trở về đất băi trồng dâu nuôi tằm
- Giang sơn phó mặc hàng mâm
- Sấm chớp ́ ầm phó mặc Thiên Lôi
-
- Chẳng nên cơm cháo ǵ đâu (
- Thôi về cuốc băi trồng dâu chăn tằm
- Trồng dâu cho biết trồng dâu
- Thứ dâu ăn quả thứ dâu nuôi tằm
- Một nong tằm là năm nong kén
- Một nong kén là chín nén tơ
- Anh thương em năm đợi tháng chờ.
-
- Chẳng thà lăn xuống giếng cái chũm
- Chết ngủm rồi đời
- Sống chi đây chịu chữ mồ côi
- Loan xa phụng cách, biết đứng ngồi với ai?
- Chẳng tham cái bút cái nghiên
- Chẳng tham ruộng cả ao liền ǵ đâu!
- Phải duyên, phải lứa cùng nhau
- Dầu mà áo vải, cơm rau cũng màng.
-
- Chẳng tham cái bút cái nghiên
- Chẳng tham ruộng cả ao liền ǵ đâu!
- Phải duyên, phải lứa cùng nhau
- Dầu mà áo vải, cơm rau cũng màng.
-
- Chết cha ăn cơm với cá
- Chết mẹ liếm lá đầu đường
-
- Chị Liễu Kim Huê con nhà danh giá
- Đi xuống hang đá gặp người t́nh
- Anh Tiết Nhơn Quư câu nhân câu đạo
- Bắn nhạn đổi gạo nuôi thân
- Anh thương em thắm thiết mười phần
- Cháo cơm anh không tưởng, tưởng người nghĩa nhân.
-
- Chọc bát cơm đơm bát cháo
-
- Chồng gần em không lấy
- Lại lấy chồng xa
- Nữa mai cha yếu mẹ già
- Bát cơm, đĩa cá,chén trà ai dâng?
-
- Chồng giận th́ vợ bớt lời ()
- Cơm sôi nhỏ lửa một đời không khê
- A soft answer turns away wrath
- Chồng giận th́ vợ làm lành
- Miệng cười chúm chím: thưa anh giận ǵ ?
- Chồng giận th́ vợ bớt lời
- Cơm sôi nhỏ lửa một đời không khê
- A soft answer turns away wrath
- Chồng như giỏ, vợ như hom
- Đá vàng chung dạ, cháo cơm chung ḷng
-
- Cha chết sớm ăn cơm với cá
- Mẹ chết sớm lót lá mà nằm
-
- Con gái ở trại hàng Hoa
- Ăn cơm nửa bữa ngủ nhà nửa đêm.
-
- Dễ như cơm sườn
-
- Dọn cơm chống đũa mà nh́n
- Măng sầu người nghĩa thất t́nh quên ăn
-
- Dọn cơm chống đũa ngồi nh́n,
- Mảng sầu người nghĩa, thất t́nh quên ăn.
-
- Chán như cơm nếp nát
-
- Chàng đi nhớ cháo làng Ghề
- Nhớ cơm phố Mía, nhớ chè Đông Viên
-
- Chàng ơi giận thiếp (phụ thiếp) mà chi
- Thiếp như cơm nguội đợi (đỡ) khi đói ḷng
- Chàng vong thiếp có bụng mừng
- Liều như nắm hạt, văi giữa rừng chima(n
- Có bản khác: Xin đừng phụ thiếp làm chi
- Chàng ơi trời đă rạng đông
- Chàng dậy ra đồng, thiếp dậy nấu cơm
-
- Chàng vông mà đậm lúa lép
- Rựa lụt mà cắt dép da
- Trai tơ mà lấy vợ già
- Nhai cơm mà sú thưa:"bà nuốt đi"!
- Chàng: đồ nghề thợ mộc; chàng vông: chàng bằng gỗ vông, nhe..
- Chén cơm đôi đũa nằm ngang,
- Thiếp thấy mặt chàng đói cũng thành no.
-
- Chén cơm bát nước
-
- Chén cơm manh áo
-
- Chiều chiều con quạ lợp nhà
- Con cu chẻ lạt, con gà đưa tranh (dựng phên)
- Chèo bẽo nấu cơm nấu canh
- Ch́a vôi đi chợ mua hành về nêm
-
- Chiều chiều lại nhớ chiều chiều (
- Nhớ nồi cơm nguội, nhớ siêu nước chè
- Nhớ hồi thượng mă, lên xe,
- Nhớ bát nước chè, nhớ tộ đường non.
-
- Chiều chiều mây phủ Sơn Trà,
- Ḷng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm.
-
- Chia cơm sẻ áo
-
- Chim đa đa đậu nhánh đa đa
- Chồng gần không lấy, lấy chồng xa
- Một mai cha yếu mẹ già
- Chén cơm, đôi đũa, tách trà ai dâng ?
- Có bản khác: Chén cơm ai xới, bộ kỷ trà ai dâng; Xem Sự Tích Chim Đa
Đa Sự Tích Chim Đa Đa
- Chim sâu lót ổ thềm đ́a
- Em ơi ch́a hư ống khóa liệt
- Cho hai đứa ḿnh tư biệt ba bốn tháng nay
- Cơm ăn chẳng đặng mà áo gài hở bâu.
-
- Chim uyên chim én chim phụng chim nhàn
- Bốn con tùng tam tụ ngũ (*)
- Đậu mai mai rủ, đậu liễu liễu tàn
- Từ ngày anh với em xa cách đôi đàng
- Cơm ăn chẳng đặng bạn vàng biết chăng ?
- tụ tập lại với nhau
- Chó gầy hổ mặt người nuôi (câu )
- Tôi gầy, hổ mặt chúa tôi chăng là
- Chúa tôi mang tiếng chúa nhà
- Mướn được thằng ở khéo là đắng cay
- Mở mắt chúa gọi đi cày
- Phát bờ cuốc góc nửa ngày chưa tha
- Bờ lớn th́ phải cuốc ra
- Bờ bé đắp lại cho bà con chơi
- Việc làm khắp chốn cùng noiGiực đi cắt cỏ vai tôi đă ṃn
- Đi th́ lội suối trèo non
- Cắt được gánh cỏ đă ṃn đôi vai
- Về nhà gặt đỗ cào khoai
- Xay thóc giă gạo canh hai chưa nằm
- Gà kia mày gáy chiêu đăm
- Để chúa tao năm tao nghỉ chút nao
- Bờ chuôm cho chí bờ ao
- Mướn được thằng ở lẽ nào để chơi
- Chúa ăn rồi chúa lại ngồi
- Bắt thằng con ở dọn nồi dọn niêu
- Ngày trước th́ c̣n yêu yêu
- Về sau chửi mắng ra điều tốn cơm
- Trước kia c̣n để cho đơm (C̣n tiếp)
- Xem tiếp câu
- Có đỏ mà chẳng có thơm
- Như hoa dâm bụt nên cơm cháo ǵ?
-
- Có cơm ăn cơm có cháo ăn cháo
-
- Có cơm có tiền
-
- Có cơm th́ vạn người hầu
- Có bấc, có dầu th́ vạn người khêu
-
- Có cá đổ vạ cho cơm
-
- Có cá vạ cơm
-
- Cô kia mà hát ghẹo ai
- Cái mồm méo xệch như quai chèo đ̣
- Tới đây anh nắn lại cho
- Ngày mai chèo đ̣ ăn hạt cơm thiu
-
- Cô kia nước lọ cơm niêu
- Chồng con chẳng có nằm liều nuôi thân
- - Chồng con là cái nợ nần
- Chẳng thà ở vậy nuôi thân béo mầm !
-
- Có phước lấy được vợ già
- Sạch cửa sạch nhà, lại ngọt cơm canh
- Vô phước lấy phải trẻ ranh,
- Nó ăn nó phá tan tành nó đi
-
- Cô Thỉ cô Thi
- Cô đang đương th́, cô kẹo với ai ?
- Cô tú kẽo kẹt cô cai
- Vợ chồng thuyền chài kẽo kẹt dưới sông
- Mâm cốm kẹo với mâm hồng
- Bát bịt, mâm đồng kẽo kẹt một nơi
- Mâm thịt kẹo với mâm xôi
- Thịt bùi xôi dẻo kẹo nơi bà già
- Cùi dừa kẹo với bánh đa
- Cái đĩa thịt gà kẹo với lá chanh
- Nồi cơm kẹo với nồi canh
- Quả bí trên cành kẹo với tôm he
- Bánh rán kẹo với nước chè
- Cô kia c̣ kè kẹo với ai đây ?
- Bà cốt kẹo với ông thầy
- Con chim loan phượng kẹo cây ngô đồng
-
- Có thóc th́ róc ra gạo có gạo th́ nạo ra cơm
-
- Con đa đa đậu nhánh đa đa
- Anh biểu em đừng lấy chồng xa
- Ở nhà cha yếu mẹ già
- Bát cơm ai đỡ, tách trà ai dâng?
-
- Con ơi chớ lấy vợ giàu
- Cơm ăn chê hẩm, cá canh (kho) bầu chê tanh
-
- Con cá đối nằm trên cối đá ()
- Chim đa đa đậu nhánh đa đa
- Chồng gần không lấy, bậu lấy chồng xa
- Mai sau cha yếu mẹ già
- Chén cơm đôi đũa bộ kỷ trà ai dưng?
- Xem Sự Tích Chim Đa Đa Sự Tích Chim Đa Đa
- Con cá đối nằm trong cối đá ()
- Sợi chỉ xanh, sợi chỉ đỏ, bỏ lộn sợi chỉ vàng
- Chim en chim én, chim nhạn chim nhàn
- Ba bốn con ṭng tam tụ ngũ
- Đậu mai mai rũ, đậu liễu liễu tàn
- Từ ngày anh xa cách con bạn vàng
- Cơm ăn chẳng đặng, như Phụng Hoàng bị tên
-
- Con chim sáo sậu
- Ăn cơm nhà cậu
- Uống nước nhà cô
- Đánh vỡ bát Ngô
- Bà cô phải đền
- Bát Ngô là bát làm bên Tầu
- Con gái mới về nhà chồng
- Thổi cơm nồi đồng nửa sống nửa khê
-
- C̣n mẹ ăn cơm với cá
- Chết mẹ liếm lá đầu đường
-
- C̣n tiền c̣n bạc c̣n đệ tử
- Hết cơm hết gạo hết ông tôi
-
- Con tôi buồn ngủ buồn nghê
- Buồn ăn cơm nếp cháo kê thịt gà
- Nhà c̣n có một quả cà
- Làm sao đủ miếng cơm và cho con
- Con tôi khóc héo khóc hon
- Khóc đ̣i quả thị méo trôn đầu mùa
- Con thèm phẩm oản trên chùa
- Thèm quả chuối ngự tiến vua của làng
- Con thèm gạo cốm Làng Ngang
- Con thèm ăn quả dưa gang Làng Quài
- Con thèm cá mát canh khoai
- Con thèm xơ mít, thèm tai quả hồng
- Con thèm đuôi cá vây bông
- Thèm râu tôm rảo, thèm ḷng bí đao
- Làng Ngang xă Thụy Dương, huyện Thái Thụy, Thái B́nh; Chợ Quài, Xă
Thái Hà, Thái Thụy; Tôm rảo tôm nhiều thịt làm mắm tôm chua
- Công anh làm rể đă lâu
- Chỉ ăn cơm hớt với đầu cá rô
- Bao giờ anh lấy được cô
- Cơm hớt phần chó, đầu rô phần mèo
-
- Công th́ thưởng tội th́ trừng
- Đặng không mừng, mất không lo
- Ăn chưa no, lo chưa tới
- Ăn cơm mới, nói chuyện cũ
-
- Cúng đất cất rơm, quảy cơm luôn thể
-
- Dâng cơm vùa nước
-
- Dáng chú mầy coi cũng xinh
- Cơm ngày ba bữa c̣n ŕnh cơm em
-
- Em tôi buồn ngủ lại buồn nghê
- Buồn ăn cơm nếp, cháo kê, thịt gà
- Buồn ăn bánh đúc, bánh đa
- Buồn ăn khoai nướng cùng là ngô rang!
-
- Em là con gái nhà giàu ()
- Cơm cha, áo mẹ, chạy tài đi chơi
- Gia Lâm, Phú Thị chàng ơi
- Đ́nh Dù là chốn ăn chơi ra vào
- Lạc Đạo cho tới Xuân Đào
- Trong ba ga ấy em vào cả ba.
-
- Em nay đi cấy đồng sâu
- Dưới chân đỉa cắn, trên đầu nắng chang
- Chàng ơi! có thấu chăng chàng
- Một bát cơm vàng biết mấy công lênh
-
- Em phân rằng phải,
- Anh bảo rằng trái,
- Thiệt khó than thở,
- Cũng khó phân trần.
- Tóc không ṿ mà rối,
- Ruột không dần mà đau.
- Chầu rày, em đă xa anh
- Trăm hoa cũng héo, mười nhành cũng khô,
- Biết ai tâm sự bây giờ,
- Cơm ăn không đặng, chỉ nước hồ dưỡng thân.
- Dang tay anh dứt Châu Trần.
- Ai xa có biết, ai gần có hay.
-
- Gặp cơm Ba Thắc thơm ngon
- Chan nước mắm Ḥn ăn chẳng muốn thôi
-
- Gặp nhau đây gói muối đùm cơm
- Thương nhau v́ bởi quê hương một nhà
-
- Gỗ cẩm lai cậy cứng Gỗ huỳnh đàn cậy thơm
- Rác nọ chê rơm, Như cá cơm ghét cá rói
-
- Gà lạc bầy gà kêu lạc tiếng
- Phụng ĺa loan phụng lại biếng bay
- Xa em từ mấy bữa rày
- Cơm ăn không đặng, áo gài hở bâu
-
- Gái lỡ thời bời rời như cơm nguội
-
- Gái một con cải ngồng non cơm chín tới
-
- Giỏ cơm bầu nước
-
- Giữ danh giữ giá
- Mèo lành chẳng ở mả
- Ả lành chẳng ở hàng cơm
-
- Giá áo túi cơm
-
- Giàu ăn cơm ba bữa
-
- Giàu ăn cơm một ngày ba bữa
- Khó đổ lửa ba lần
-
- Giàu lo bạc khó lo cơm
-
- Giàu như anh sáng cơm chiều cá,
- Nghèo như em sáng rổ rau má, chiều tră cua đồng.
-
- Giàu như người ta ăn cơm với cá
- Khó như em ăn rau má rạm đồng.
- Dù cho chờ đợi mấy đông
- Đói no cũng chịu mặn nồng cũng cam.
-
- Giàu th́ thịt cá bẽ bàng
- Nghèo th́ cơm mắm lại càng thấm lâu
-
- Giàu th́ thịt cá cơm canh
- Khó th́ rau muối cúng anh tôi đi lấy chồng
- Hỡi anh xấu số, chồng cũ tôi ơi
- Có khôn thiêng về hưởng đĩa xôi nhang đèn
- Anh đà hết kiếp, xin chớ ghen
- Để cho người khác cầm quyền thê nhi
- Miệng em khóc, tay bưng cái thần v́
- Tay em gạt nước mắt tay th́ thắp nhang
- Bởi v́ đâu gây nỗi xót xa muôn vàn
- Em cầm ḷng chẳng được nên sang ngang từ rày
-
- Giúp đũa không ai giúp cơm
-
- Giúp lời không ai giúp của
- Giúp đũa không ai giúp cơm
-
- G̣ Bồi có nước mắm cơm
- Ai đi cũng nhớ cá tôm G̣ Bồi
-
- Góp gạo thổi cơm
-
- Học chọc bát cơm đơm chẳng kịp
-
- Học tṛ đi học đă về
- Cơm canh chưa nấu lại trề môi ra
-
- Học tṛ đi ṃ cơm nguội
- Lỡ trượt vỏ dưa, té cái đụi, la trời
-
- Hồi nhỏ tôi ở với cậu với mợ ()
- Mợ cho ăn cơm nguội
- Uống nước lạnh, ngủ nhà ngoài
- Đêm khuya đau bụng tôi lần tôi vô
- Mợ nghe sục sạt, mợ hỏi: đứa mô ?
- Thưa rằng, đau bụng con vô kiếm gừng
- Dang tay mợ rút mối dây lưng
- Độc thời con giải độc, chớ kiếm gừng làm chi ?
- thông thường kẻ thấp cổ bé miệng, ưa trêu ghẹo bề trên, như câu hát
của thân phận đi ở mướn sau đây:
- Hay chi chọc gái có chồng
- Cơm chan nước lă mặn nống vào đâu
- Có bản khác: Làm trai ghẹo gái có chồng
- Hột cơm c̣n dính kẽ răng
-
- Hỡi anh áo trắng quần là ()
- Ước ǵ sum họp một nhà anh ơi!
- Ước ǵ cơm chung một nồi
- Canh chung một bát cùng ngồi một mâm.
- Ước ǵ chung chiếu chung chăn
- Chung đũa ta cầm, chung áo chung dạ
- Chung lâu lại đẻ con ra
- Dù trai dù gái đều là con chung.
- Sáng th́ ta gửi nhà ông
- Tối về ta đón con chung ta về.
-
- Hai nách những lông xồm xồm,
- Chống yêu chồng bảo mối tơ hồng trời cho.
- Đêm ngủ th́ ngáy o o,
- Chồng yêu chồng bảo lái đ̣ cầm canh.
- Ăn vụng bụng to tày thùng,
- Chồng yêu chồng bảo cái giành đựng cơm.
- Xem: Anh Chồng Dẽ Tính
- Ḥ ơ Bậu với qua gá nghĩa chung t́nh
- Dầu ăn cơm quán... (ờ)
- Ḥ ơ... Dầu ăn cơm quán, ngủ đ́nh cũng cam
-
- Ḥ ơ Buồn thay số kiếp con người
- Cơm ăn không đủ... (ờ)
- Ḥ ơ... Chớ cơm ăn không đủ nụ cười ốm nhom
-
- Ḥ ơ Cho anh gặt lúa cho nàng đem cơm
- Ḥ ơ... Uổng công anh se nhợ uốn cần
- Uốn xong con cá... (ờ)
- Ḥ ơ... Uốn xong con cá nó lần ra khơi
-
- Ḥ ơ Trời mưa cho lúa chín vàng
- Cho anh gặt lúa... (ờ)
- Ḥ ơ... Cho anh gặt lúa cho nàng đem cơm
-
- Ḥ ơ... (chớ) Bậu với qua gá nghĩa chung t́nh
- Dầu ăn cơm quán... (ờ)
- Ḥ ơ... (chớ) Dầu ăn cơm quán, ngủ đ́nh cũng cam
-
- Ḥ ơ... (chớ) Buồn thay số kiếp con người
- Cơm ăn không đủ... (ờ)
- Ḥ ơ... (chớ) Chớ cơm ăn không đủ nụ cười ốm nhom
-
- Ḥ ơ... (chớ) Trời mưa cho lúa chín vàng
- Cho anh gặt lúa... (ờ)
- Ḥ ơ... (chớ) Cho anh gặt lúa cho nàng đem cơm
-
- Hoa thơm xuống đất cũng thơm
- Em gịn, rách áo, đói cơm cũng gịn.
-
- Hôi cơm tanh cá
-
- Hôm nay có đám giỗ gần
- Trong bụng bần thần, chẳng muốn nấu cơm
-
- Không ăn th́ ốm th́ gầy
- Ăn th́ nước mắt chan đầy chén cơm
-
- Kể từ ngày anh đau bệnh ban cua lưỡi
- Trắng miệng đắng cơm hôi
- Em đến đây đỡ đứng bơng ngồi
- Sao giờ anh ở bạc
- Duyên nợ đổi dời không vui
-
- Kéo cưa lừa xẻ
- Ông thợ nào khoẻ
- Về ăn cơm trưa
- Ông thợ nào thua
- Về nhà bú mẹ
- Kéo cưa lừa xẻ
-
- Kéo cưa lừa xẻ ()
- Thợ khoẻ ăn cơm vua
- Thợ thua cơm làng
- Thợ nào dẻo dang
- Về nhà bú ti…'
-
- Khăn xanh khăn đượm mồ hôi
- Túi xanh túi đượm lấy đôi miếng trầu
- Lược xanh th́ lược chải đầu
- Gương sáng lầu lầu sáng cả mọi nơị
- Nào khi đi ngược về xuôi
- Cơm đứng cơm ngồi than thở cùng nhaụ
- Ăn trầu lại nhớ tới cau
- Gương soi phấn đánh cùng nhau đă từng.
- Anh đừng e ngại ngập ngừng
- Đă thiệt th́ đừng đă thảm th́ thôị
- Của chồng ăn một trả đôi
- Ăn hai trả bốn ḿnh tôi chẳng chầy
- Ra đi em hỏi ông thầy
- Cái sự lộn chồng thật khó lắm thay
- Ai đem dây buộc thế này
- Khá th́ ba tháng chầy th́ một năm.
- Tục ăn trầu có ở hầu hết các nước Đông Nam Á; Xem: Trầu Cau Trong Ca
Dao
- Khó nghèo một vợ một chồng
- Một miếng cơm tấm mà ḷng thảnh thơị
-
- Không hột cơm trong bụng
-
- Kiểng xa bồn th́ kiểng không xanh
- Anh sầu người nghĩa cơm canh bỏ liều
-
- Lưng cơm bát nước
-
- Lạy trời mưa xuống
- Lấy nước tôi uống
- Lấy ruộng tôi cày
- Lấy đầy bát cơm
- Lấy rơm đun bếp
- Cho tôi đi cày
-
- Lấy chồng làm lẽ khỏi lo
- Cơm nguội đầy rá, dưa kho đầy nồi
-
- Lấy chồng thợ mộc sướng sao
- Mạt cưa rấm bếp, vỏ (Phoi) bào nấu cơm
- Vỏ (Phoi) bào c̣n nỏ hơn rơm
- Mạt cưa rấm bếp c̣n thơm hơi trầm
-
- Lỗ mũi em mười tám (th́ tám) gánh lông
- Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho
- Đêm nằm th́ ngáy o o
- Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nha
- Đi chợ th́ hay ăn quà
- Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm
- Trên đầu những rác cùng rơm
- Chồng yêu chồng bảo hoa thơm trên đầu
- Xem giải Thích tại: Anh Chồng Dẽ Tính
- Lụt nguồn trôi trái ḷn bon
- Cha thác mẹ c̣n chịu chữ mồ côi.
- Mồ côi tội lắm ai ơi,
- Đói cơm không ai biết, lở lời không ai phân.
-
- Làm trai như chàng mới đáng nên trai
- Ăn cơm với vợ c̣n nài vét niêu.
-
- Làm đồng (Cày đồng) đang buổi ban trưa
- Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
- Ai ơi, bưng bát cơm đầy
- Dẻo thơm một hột, đắng cay muôn phần
-
- Làm dâu khó lắm em ơi
- Cho ăn cơm sống chồng thôi cũng vừa
-
- Làm mọi không cơm
-
- Làm ruộng ăn cơm nằm
- Chăn tằm ăn cơm đứng
-
- Làm ruộng cơm nằm chăn tằm cơm đứng
-
- Làm trai cho đáng nên trai
- Ăn cơm với vợ lại đ̣i (nài) vét niêu
- Con vợ nó cũng biết điều
- Thắt lưng con cón cạy niêu với chồng (*)
- Có bản khác: Xăn tay áp tới, cạy niêu cùng chồng
- Làm trai cho đáng nên trai ()
- Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu
- Con vợ nó cũng biết điều
-
- Làm trai cho đáng nên trai (
- Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con
-
- Láo nháo như cháo với cơm
-
- Lao xao gà gáy rạng ngày
- Vai vác cái cày, tay dắt con trâu.
- Bước chân xuống cánh đồng sâu
- Mắt nhắm mắt mở đuổi trâu đi cày
- Ai ơi! bưng bát cơm đầy
- Nhớ công hôm sớm cấy cày cho chăng?
-
- Liệu cơm gắp mắm
-
- Liệu cơm gắp mắm liệu con gả chồng
-
- Liệu cơm mà gắp mắm ra
- Liệu cửa liệu nhà em lấy chồng đị
- Nữa mai quá lứa lỡ th́
- Cao th́ chẳng tới thấp th́ chẳng thông.
-
- Mảng vui cơm tấm ổ rơm
- Tuy rằng cũ kỹ mà thơm sạch ḷng
- Hơn ai cơm tấm lầu hồng
- Vào luồn ra cúi trong ṿng lợi danh
-
- Măng chua nấu cá ngạnh nguồn
- Cơm ngon canh ngọt c̣n buồn nỗi chỉ
-
- Mấy đời cơm nguội lên hơi
- Cái thân làm bé thảnh thơi bao giờ.
-
- Muốn ăn đi xuống muốn uống đi lên
- Quán Ngỗng G̣ Chim Cầu Chàm Đập Đá
- Vũng Nồm nhiều cá, Vũng Bấc nhiều tôm
- Chợ chiều bán cơm, chơ mai bán gạo
-
- Muốn ăn bánh ít nhân mè,
- Lấy chồng Ḥa Đại ( đạp mè đen chân.
- Muốn ăn bánh ít nhân tôm
- Lấy chồng Ḥa Đại ăn cơm ghế ḿ.
- Ḥa Đại : Thuộc huyện Phù Cát, B́nh Định.
- Mặt trời đă hé rạng đông
- Chàng ơi! trở dậy ra đồng kẻo trưạ
- Chàng ơi! trở dậy ra đồng kẻo trưạ
- Cơm ăn bao quản muối dưa
- Việc làm bao quản nắng mưa dăi dầụ
- Ngày đêm ta phải lo âu
- Chăm sao cho được hoa màu tốt tươị
-
- Mặt trời lặn xuống bờ ao
- Có con c̣ mẹ bay vào bay ra
- C̣ con đi học đường xa
- Thẩn thơ chỗ nọ la cà chỗ kia
- Tối rồi (Đi đâu) mà chẳng chịu về
- Cơm canh mẹ đợi c̣n ǵ là ngon
-
- Mẹ em tham bạc tham vàng
- Ép em vào chốn cơm rang gạo nồị
- Ra đường em chẳng được tươi
- Nghĩ đến thân phận, nước mắt rơi hàng hàng.
-
- Mẹ em tham lợn béo mùi (ngời)
- Để anh chểnh mảng như nồi cơm raụ
- Vắt tay mà (nằm) nghĩ trước sau
- Thịt lợn chóng chán, canh rau mát ḷng.
-
- Mồ côi cha ăn cơm với cá
-
- Mồ côi tội lắm bớ trời
- Đói cơm ai đỡ, lỡ lời ai bênh.
-
- Một đồng mua một múi chanh
- Cơm no nước đoạn để dành rửa tay
-
- Một bữa cơm cha bằng ba bữa cơm rể
-
- Một bát cơm rang
- Bằng sàng cơm thổi
-
- Một bát cơm rang bằng một sàng cơm thổi
-
- Một lượt tát, một bát cơm
-
- Một ngày hai bữa cơm đèn
- Lấy ǵ má phấn răng đen hỡi chàng!
- Một ngày ba bận trèo cồn
- C̣n ǵ là đẹp là gịn hỡi anh?
- Một ngày ba dạo qua đèo,
- V́ đâu vú xếch lưng eo hoiỡ chàng?
-
- Một nuộc lạt là một bát cơm
-
- Một thương hai nhớ ba sầu
- Cơm ăn chẳng được, ăn trầu cầm hơi
- Thương chàng lắm lắm chàng ơi
- T́m nơi (Biết đâu) thanh vắng mà ngồi thở than!
- Tục ăn trầu có ở hầu hết các nước Đông Nam Á; Xem: Trầu Cau Trong Ca
Dao
- Một thương, hai nhớ, ba sầu,
- Cơm ăn chẳng đặng, ăn trầu ngậm hơi.
- Thương chàng lắm lắm chàng ơi ?
- Biết nơi đâu thanh vắng mà ngồi thở than
-
- Mớm cơm mớm cháo mặc áo xỏ tay
-
- Mày ăn cơm hay ăn khoai
- Một bài thơ ấy ngâm hai ba lần
-
- May mảy mày may
- Cơm vuằ chín tới thấy ngay bà về
-
- Mèo lành chẳng ở mả
- Ả lành chẳng ở hàng cơm
-
- Mèo lành không ở mả
- Gái lành không chung chạ hàng cơm.
- Có bản khác: Ả lành không ở hàng cơm.
- Miếng cơm manh áo
-
- Miếng trầu giải phá cơn sầu
- Ăn cơm chẳng đặng, ăn trầu giải khuây
- Tục ăn trầu có ở hầu hết các nước Đông Nam Á; Xem: Trầu Cau Trong Ca
Dao
- Ḿnh gầy là thầy cơm
-
- Ḿnh xanh tay đỏ bút ch́
- Cơm lương với muối sống th́ là may
- Người đời khác thể phù du
- Sớm c̣n tối mất công phu lỡ làng
-
- Muốn ăn cơm ngon bắt con nhà đi mót
-
- Muốn ăn cơm ngon lấy người đi mót Muốn ăn canh n
-
- Muốn ăn cơm tám canh cần
- Th́ về Tŕnh Tiết chăn tằm với anh.
-
- Muốn ăn cơm trắng cá chim
- Th́ lề thụt bễ đi rèn với anh.
-
- Muốn ăn cơm trắng cá kho
- Trốn cha, trốn mẹ xuống đ̣ cùng (thăm) anh
-
- Muốn ăn cơm trắng cá mè
- Muốn đội nón tốt th́ về làng Chuông.
-
- Muốn ăn cơm trắng cá ngần
- Th́ về làng Bưởi cầm cân buôn đồng.
-
- Muốn ăn cơm trắng cá rô
- Th́ lên làng Quỷnh quấy bồ cho anh.
-
- Muốn ăn cơm trắng cá thèn
- Th́ về Đa Bút đi rèn với anh
- Một ngày ba bữa cơm canh
- Tối về quạt mát cho anh ngồi rèn
-
- Muốn ăn cơm trắng cá thu
- Lấy chồng xóm Bể làm du Gấm Mè.
-
- Muốn ăn cơm trắng cá trôi
- Th́ về Mẫn Xá dệt sồi với anh.
-
- Muốn ăn cơm trắng cá trôi ()
- Th́ về làng Bưởi đánh nồi với anh.
-
- Muốn ăn cơm trắng canh cần
- Th́ về Đồng Lăng đan giần với anh
-
- Muốn ăn cơm trắng nước trong
- Em lên phố Cát Đại Đồng cùng anh.
-
- Muốn ăn măng trúc măng giang
- Măng tre, măng nứa, cơm lam th́ chèo
- Ngược xuôi lên thác xuống đèo
- Chim kêu bên nọ, vượn trèo bên kia
-
- Muốn ăn măng trúc măng giang ()
- Măng tre, măng nứa, chè bàng, cơm lam.
- Muốn ăn th́ phải lên ngàn,
- Trèo non lặn suối, muôn vàn công lao!
-
- Muốn ăn th́ phải bôn ba
- Muốn ăn th́ thổi cơm nhà mà ăn!
-
- Muốn đánh th́ đẻ con ra
- Muốn ăn th́ thổi cơm nhà mà ăn
-
- Muốn cho có thiếp có chàng
- Ba sáu mười tám cơm hàng có canh.
-
- Muốn rằng oản bụt cho thơm
- C̣n như cơm nếp th́ nươm trong nhà!
-
- Muốn trắng th́ gắng lấy cơm
-
- Muỗi nào chui lọt mùng quây
- Mối nào xông được mỏ chày kim cương
- Chúng em bé nhỏ chưa tường
- Vốn anh khi trước cũng phường ải Lao
- Ải Lao ta tập đă lâu
- Tốn cơm, tốn áo, tốn dầu mẹ cha.
- Ở gần hay là ở xa
- Cách phủ, cách huyện hay là cách sông
- Xa xôi cách mấy quăng đồng
- Để anh bỏ việc, bỏ công đi t́m.
-
- Muôn vàng nhớ lấy sông Đoài
- Cơm gạo th́ ít Ngô khoai th́ nhiều!
-
- Năm cơm bảy cháo
-
- Nước lọ cơm niêu
-
- Nằm thời lấy đất làm giương,
- Lấy trời làm chiếu, lấy sương làm màn.
- Xâu làng bắt xuống, gọi lên,
- Trầy da, tróc thịt cái tên vẫn hoài.
- Ăn th́ những củ cùng khoai
- Bữa mô kiếm được th́ vài miếng cơm
-
- Nồi đồng thổi gạo tám xoan
- Mở ra cơm trắng thơm vang cả nhà.
-
- Nực cười cơm cháy quạ tha
- Anh cầm duyên em lại, cho già rụng răng
-
- Nem chả Ḥa Vang
- Bánh Tổ Hội An
- Khoai lang Trà Kiệu
- Thơm (Cơm) rượu Tam Kỳ…
-
- Nên cơm nên cháo
-
- Ngày th́ cơm trắng cá tươi
- Canh khuya đêm vắng ai người t́nh chung ?
-
- Ngày xưa nô lệ có cơm
- Ngày nay độc lập, xương sườn ḷi ra
- Ngày xưa nô lệ trong nhà
- Ngày nay độc lập, đi ra chiến trường!
-
- Người gầy thầy cơm
-
- Người hiền tại mạo trắng gạo tại cơm
-
- Người sống về cơm cá sống về nước
-
- Người ta v́ nước xông pha
- Chồng tôi ở nhà v́ một bát cơm!
-
- Ngược lên băi phú th́ xa
- Xuôi về băi mộc trồng cà lấy dưạ
- Đăi chàng một bữa cơm trưa
- Liệu chàng có đợi có chờ được chăng?
- Cơm em c̣n thiếu một bát canh măng
- Em lên Cao Bằng đắp nấm trồng trẹ
- Hết củi em đi buôn bè
- Ba năm được củi đem về thổi cơm.
- Hết mắm em c̣n đi đơm
- Ba năm mắm ngấu, thổi cơm đăi chàng.
- Dù chàng trăm giận ngh́n hờn
- Th́ chàng cũng phải xơi cơm bữa này
-
- Ngậm cơm vỗ bụng
-
- Ngọc sa xuống giếng ngọc biến thủy tinh
- Anh với em kết nghĩa chung t́nh
- Dầu ăn cơm quán ngủ đ́nh cũng ưng.
-
- Ngồi buồn nghĩ càng thấm
- Hột cơm tấm cắn làm hai
- Rau lang đỡ bữa liễu với mai đừng ĺa
- Em với anh như khóa với ch́a
- Đừng để cho ống liệt, khóa với ch́a ĺa nhau
-
- Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa
- Miệng nhai cơm bún, lưỡi lừa cá xương
-
- Ngán như cơm nếp
-
- Ngán như cơm nếp nát
-
- Ngày nào em bé cỏn con
- Bây giờ em đă lớn khôn thế này
- Cơm cha, áo mẹ, công thầy
- Nghĩ sao cho bơ những ngày ước ao
-
- Ngày ngày ăn bát cơm rang
- Ăn con tép mại dạ càng long đong.
- Chim sầu cất cánh bay rông
- Em nhớ nhân ngăi dốc ḷng ra đị
- Chàng đừng trách em ăn ở bất ngh́
- Cha cầm mẹ giữ chẳng đi được nàọ
- Chàng đi vực thẳm non cao
- Em mong t́m vào đến núi Tản Viên.
- Bao giờ lở núi Tản Viên
- Cạn sông Tô Lịch thiếp mới quên lời chàng.
-
- Ngày ngày hai bửa cơm đèn
- C̣n ǵ má phấn răng đen hỡi chàng
-
- Nghe vẻ nghe ve, Nghe vè bài tới,
- Cơm chưa kịp bới, Trầu chưa kịp têm,
- Tôi đánh một đêm, Thua ba tiền rưỡi,
- Về nhà chồng chửi, Thằng móc thằng quăn,
- Đánh sao không ăn, Mà thua lắm bấy,
- Tôi lấy tiền cấy, Cho đủ mười ngày,
-
- Nghèo đến nỗi có giường không chiếu
- Lo nồi cơm sớm lại thiếu nồi cơm chiều
-
- Ngó lên trời, trời cao lồng rộng,
- Ngó xuống biển, biển rộng chơi vơi,
- Rạng ngày mai mỗi đứa mỗi nơi,
- Bưng chén cơm lên để xuống, không vơi hạt nào.
- Đêm nằm mộng mị chiêm bao
- Tiếc vườn hồng én liệng, để vườn đào quạnh hiu.
-
- Ngon cơm ngọt canh
-
- Như cơm bữa
-
- Nhường cơm nhường áo không ai nhường chồng
-
- Nhường cơm sẻ áo
-
- Nhả cơm vẫy tóc
-
- Nhất ngon là đầu cá gáy
- Nh́ ngon là cơm cháy nồi gang.
-
- Nhất ngon là đầu cá gáy ()
- Nhất thơm là cháy cơm nếp
-
- Nhớ ai cơm chẳng buồn ăn
- Cả ngày than thở, lăng xăng nhớ hoài
-
- Nhớ ai cơm chẳng buồn nhai
- Chống đũa thở dài hết chín lần xơi
- Tôi xin bát nữa là mười
- Đối phúc cùng trời có sống được chăng ?
-
- Nhớ ai cơm chẳng muốn nhai
- Mười tám bát lật, được hai miếng và
- Em c̣n sợ mẹ, nhái cha
- Mười tám bát lật, miếng và chẳng thông
-
- Nhớ ai nhớ măi thế nầy ()
- Nhớ đêm không ngủ nhớ ngày quên ăn.
- Nhớ ai cơm chẳng buồn ăn
- Hồ bưng lấy bát lại dằn xuống mâm.
-
- Những người đói rách rạc rài
- Bởi phụ của trời làm chẳng nên cho
- Đói cơm hơn kẻ no rau
- Nghèo mà quân tử hơn giàu tiểu nhân
-
- Nhà ai ấy ở cơm ai nấy ăn
-
- Nhà ai chồng quỉ vợ ma
- Hễ ông ăn chả th́ bà ăn nem
- Đói cơm khát nước tèm lem
- No cơm ấm áo lại thèm nọ kia
-
- Nhà anh có một cây chanh,
- Nó chửa ra cành, nó đă ra hoa
- Nhà anh có một mụ già
- Thổi cơm chẳng chín quét nhà chẳng nên
- Ăn cỗ th́ đ̣i ngồi trên
- Mâm son, bát sứ đem lên hầu bà
- Ăn rồi bà chết giữa nhà
- Gọi con gọi cháu dắt bà đi chôn
- Có chôn th́ chôn cho sâu
- Để hai con mắt coi trâu coi ḅ
- Có chôn th́ chôn cho xa
- Đừng chồn gần nhà bà nhát trẻ con
-
- Nhà em ở cạnh cầu ao
- Chàng đi xuôi ngược, chàng vào nghỉ chân
- Chàng ngồi chàng nghỉ ngoài sân
- Cơm th́ nhỡ bửa, canh cần nấu suông
- Rau cải chưa rắc, rau muống chưa leo
- Cơm em mới có lưng niêu
- Lửa em tắt mất từ chiều hôm qua
- Ngược lên băi Phú th́ xa
- Xuôi về băi Mộc trồng cà lấy dưa
- Đăi chàng một bữa cơm trưa
- Liệu chàng có đợi có chờ được chăng
- Cơm em c̣n thiếu một bát canh măng
- Em lên Cao Bằng đắp nấm trồng tre
- Hết củi em đi buôn bè
- Ba năm được củi đem về thổi cơm
- Hết mắm em c̣n đi đơm
- Ba năm mắm ngấu, thổi cơm đăi chàng
- Dầu chàng trăm giận ngh́n hờn
- Th́ chàng cũng phải xơi cơm bữa này
-
- Nhà sạch th́ mát bát sạch th́ ngon (ngon cơm)
-
- Nhai cơm không vỡ đ̣i rớ việc quan
-
- Nhai cơm không vỡ cắn miểng sành vỡ đôi
-
- Nhân hiền tại mạo
- Có trắng gạo mới ngon cơm
- A good face is a letter of recommendation Người hiền lành hiện lên
trên nét mặt
- No ăn (cơm) ấm cật dậm dật mọi nơi
-
- No cơm ấm áo
-
- No cơm ấm cật
-
- No cơm ấm cật dậm dật khắp nơi
- Quần áo tả tơi Mọi nơi chẳng dật
-
- No cơm ấm cật dậm dật mọi nơi
- Quần áo tả tơi mọi nơi chẳng dật.
-
- No cơm ấm cật dậm dật suốt ngày
-
- No cơm ấm cật rậm rật mọi nơi
-
- No cơm dửng hồng mao
-
- No cơm lành áo
-
- No cơm rửng mỡ
-
- No cơm tấm ấm ổ rơm
-
- No chê cơm nguội
- Đói đánh cả cơm thiụ
-
- No chê cơm tẻ đói nhá cơm thiu
-
- No ḷng chặt dạ (câu )
- Là con cá cơm
- Không ướp mà thơm
- Là con cá ngát
- Bay cao bay thấp
- Là con cá chim
- Hụt cẳng chết ch́m
- Là con cá đuối
- Lâu năm nhiều tuổi
- Là cá bạc đầu
- Đủ chữ xứng câu
- Là con cá đối
- Nở mai tàn tối
- Là cá vá hai
- Trắng muốt lại dài
- Là cá út thịt
- Dài lưng hẹp kích
- Là cá ḷng tong
- Ốm yếu h́nh dong là con cá nhái
- Đúng lời van vái
- Là con cá linh
- (C̣n tiếp)
- Xem tiếp
- No ḷng phỉ dạ là con cá cơm,
- Không ướp mà thơm là con cá ngát.
- Liệng bay thấp thoáng là con cá chim,
- Hụt cẳng chết ch́m là con cá đuối,
- Lớn năm nhiều tuổi là cá bạc đầu,
- Đủ chữ xứng câu là con cá đối,
- Nở mai tàn tối là cá vá hai,
- Trắng muốt bẹo da là cá út thịt,
- Dài lưng hẹp kích là cá ḷng tong,
- ốm yếu h́nh dong là con cá nhái,
-
- No xôi thôi cơm
-
- Ông Giẳng ông Giăng ()
- Xuống chơi với tôi
- Có bầu có bạn
- Có bát cơm xôi
- Có nồi cơm nếp
- Có ệp bánh chưng
- Có lưng hũ rượu
- Có chiếu đánh đu
- Bồ cu vẩy chài (*)
- Bắt trai bỏ giỏ
- Cái đỏ bế em (*)
- Đi xem đánh cá
- Cái rá vo gạo
- Cái gáo múc nước
- Cái lược chải đầu
- Có trâu cày ruộng
- Có muống thả ao
- Có sao trên trời
- Cái đỏ tiếng gọi đứa con gái; Có bản khác: Thằng cu xí xoài
- Ông Tiển ông Tiên (câu )
- Ông có đồng tiền
- Ông giắt mang tai
- Ông cài mang khố
- Ông ra chợ phố
- Ông mua miếng trầu
- Ông nhai tóp tép (nhóp nhép)
- Ông mua con tép
- Về ông ăn cơm
- Ông mua mớ rơm
- Để về ông thổi
- Ông mua cái chổi
- Để ông quét nhà
- Ông mua con gà
- Về nó nhặt thóc
- Ông mua con cóc
- Ông thagẩm giường
- Ông mua nén hương
- Về thờ ông Bụt
- Ông mua cái bút
- Ông viết ông chơi
- Ông mua con dơi (C̣n tiếp)
- Xem tiếp câu
- Nuộc lạt bát cơm
-
- Nuôi con không phép kể tiền cơm
-
- Nuôi con trẻ như vần cơm chín
-
- Nuôi lợn ăn cơm nằm Nuôi tằm ăn cơm đứng
-
- O này có tính dở người
- Nấu cơm ra cháo, nấu khoai ra bùn
-
- Oán tao mầy oán cho đời
- Đất vua tao ở, cơm trời tao ăn
-
- Quân tử là quân tử Tàu
- Ăn cơm th́ ít, ăn rau th́ nhiều
-
- Phản chủ đầu trâu
- Ăn cơm nhà Phật, Đốt trâu nhà chùa
-
- Phản chủ đầu trâu Ăn cơm nhà Phật
- Đốt trâu nhà chùa
-
- Phận già cơm hẩm rau dưa
- Già quen việc nặng, già ưa nâu (*) ṣng
-
- Quả báo ăn cháo găy răng
- Ăn cơm găy đũa, xỉa răng găy chày
-
- Quảng Nam nổi tiếng bọng boong
- Chà viên B́nh Định vừa ngon vừa lành
- Chín mùi da vẫn c̣n xanh
- Mùi thơm cơm nếp vị thanh đường phèn
-
- Quảng Nam nổi tiếng ḷn bon
- Chà viên B́nh Định vừa ngon, vừa lành (
- Chín muồi da vẫn tươi xanh,
- Mùi thơm cơm nếp, vị thanh đường phèn.
- Ḷn bon: Một đặc sản của rừng Hội Khách (huyện Đại Lộc) xưa được gọi
là "nam trân" để tiến vua. Trái ḷn bon h́nh tṛn, vỏ màu vàng, cùi có
nhiều múi, khi chín có vị ngọt thanh. Xin lưu ư dây là loại ḷn bon mọc
tự nhiên ở trên núi, c̣n ḷn bon trồng ở vườn th́ không thể nào có được
hương vị thơm ngon ấy. Chà viên: (hay trà viên) một thứ đặc sản Ở vùng
B́nh Khê, không nơi nào có được. Trái chà viên to bằng ngón tay cái,
h́nh bầu dục, màu xanh trong như ngọc, đặc biệt khi chín vẫn xanh, cùi
thơm mùi nếp hương và ngọt. Quan niệm dân gian cho loại trái này rất bổ
và lành. Hạt có chứa nhiều dầu.
- Quảng Nam nổi tiếng ḷn bon (
- Chà Viên B́nh Định vừa ngon, vừa lành (
- Chín muồi da vẫn tươi xanh,
- Mùi thơm cơm nếp, vị thanh đường phèn.
- Ḷn bon : Một đặc sản của rừng Hội Khách (huyện Đại Lộc) xưa được
gọi là "nam trân" để tiến vua. Trái ḷn bon h́nh tṛn, vỏ màu vàng, củi
có nhiều múi, khi chín có vị ngọt thanh. Xin lưu ư đây là loại ḷn bon
mọc tự nhiên Ở trên núi, c̣n ḷn bon trồng Ở vườn th́ không thể nào có
được hương vị thơm ngon ấy. Chà Viên : (hay trà viên) một thứ đặc sản Ở
vùng trái này rất bổ và lành. Hạt có chứa nhiều dầu.B́nh Khê, không nơi
nào có được. Trái chà viên to bằng ngón tay cái, h́nh bầu dục, màu xanh
trong như ngọc, đặc biệt khi chín vẫn xanh, chỉ thơm mùi nếp hương và
ngọt. Quan niệm dân gian cho loại
- Ru con giữa buổi chiều đông
- Để mẹ tát nước giữa đồng đêm nay
- Cầu giai mẹ đổ luôn tay
- Cho lành manh áo cho đầy cơm con
- Cho ḷng mẹ đỡ h'eo hon
- Cho gương mặt trẻ đẹp tṛn như gương
- Quản ǵ một nắng hai sương
- Quản ǵ gió bụi trên đường con ơi
- Ru con mẹ hát mấy lời
- Ngủ đi cho mẹ c̣n rời gối tay
-
- Rạng ngày vác cuốc ra đồng
- Tay cầm nồi lửa, tay ḍng thừng trâu
- Ruộng đầm nước cả bùn sâu
- Suốt ngày cùng với con trâu cày bừa
- Việc làm chẳng quản nắng mưa
- Cơm ăn đắp đổi muối dưa tháng ngày
- Ai ơi, bưng bát cơm đầy
- Biết công kẻ cấy người cày mới nao
-
- Rủ nhau lên núi hái chè (
- Hái dăm ba mớ xuống khe ta ngồi
- Ta ngồi cho ráo mồ hôi
- Xuống sông tắm mát thảnh thơi ta về.
- Ta về thăm quán thăm quê
- Thăm chợ Bồ Đề, thăm giếng Ô Long
- Bồ Đề họp chợ mồng mười
- Trên đánh cờ người, dưới thổi cơm thi
- Ba bốn năm nay anh dở việc ǵ
- Để em bắt chạch, thổi cơm thi một ḿnh.
-
- Rừng thư biển thánh khôn ḍ
- Nhỏ mà không học, lớn ṃ sao ra
- Sẵn sàng áo mẹ cơm cha
- Có văn, có sách mới ra con người
-
- Rau Lĩnh Nam nấu suông mà ngọt
- Bưng bát cơm đơm một muốn hai
- Trưa nay vừa bức vừa oi
- Hái nhanh cho kịp gửi nơi trận tiền
- Cà muối xổi, rau dền, cải trắng
- Tuy đơn sơ nhưng thắm t́nh dân
- Sớm chiều em tưới em chăm
- Cho rau mượt lá, anh ăn mát ḷng
- Anh giữ súng pḥng không vững chắc
- Em trồng rau xanh ngắt trên đồng
- Rau tiếp luống, đạn lên ṇng
- Giặc nào thoát khỏi trong ṿng tay ta.
-
- Sạch nhà th́ mát sạch chén bát ngon cơm
-
- Sống về mổ mả không sống về cả bát cơm
-
- Sớm mai em xuống Quán Cơm, thấy ḥn Núi Hó
- Chiều về Đồng Có, nh́n ngọn Núi Tṛn
- Về nhà than với chồng con
- Ra đi gan nát dạ ṃn v́ đâu
-
- Sợ bát cơm đầy không sợ thầy lớn tiếng
-
- So c̣ bẻ măng
- Liệu cơm gắp mắm
- Tưởng sự t́nh bạc này hai sấp
- Chẳng ai ngờ nói lại sấp ba
- Bây giờ quan tướng thua ra
- Áo quần cố hết trở ra về trần
- Về giữa sân vạch quần bắt rận
- Vợ ở nhà giận chẳng nấu cơm
- Bây giờ tướng chũi ổ rơm
- Chẳng dám hạch nước, hạch cơm, hạch trầu
-
- Tốt duyên lấy được vợ già
- Vừa sạch cửa nhà vừa dẻo cơm canh
- Hoài hơi mà lấy trẻ ranh
- Ăn vụng xó bếp, ỉa quanh đầu nhà
-
- Từ khi anh cách bạn vàng
- Cơm ăn chẳng đặng như chim phượng hoàng bi.tên
-
- Tài trai đâu đáng tài trai
- Tổ tôm xóc đĩa, dông dài cả đêm!
- Canh trước tướng hăy c̣n tiền
- Canh sau thua hết, ngồi bên lọ hồCái ngoảnh đi tḥ
- Cái ngoảnh lại ra bộ chén say
- C̣n tiền đánh cái cũng hay
- Hết tiền đi ngủ, cũng hay giật ḿnh
- Tưởng sự t́nh, bạc nầy hai sấp
- Chẳng ai ngờ, nó lại sấp ba
- Bây giờ quan tướng thua đẤo quần bán hết, trở ra v
- Về giữa sân, vạch quần ra bắt rận,
- Ở trong nhà vợ giận, chẳng nấu cơm
- Bực ḿnh, tướng chúi ổ rơm
- Chẳng dám hạch nước, hạch cơm, hạch trầu
- Vợ thương chồng ra mầu rét mướt
- Đem tiền đi để chuộc áo về
- Từ nay tướng mới xin thề
- C̣n đi đánh bác, chẳng về chi đây
-
- Tam Tự Kinh là ŕnh cơm nguội
-
- Thằng Cuội ngồi gốc cây đa ()
- Ăn cơm với cá, ăn cà với dưa
- Xem:
- Từ ngày em về nhà này
- Tưởng ngày một khá hóa ngày một hư.
- Đi chợ ăn những quà trừ
- Đi tắm mất váy khư khư chạy về.
- Nấu cơm trên sống dưới khê
- Đủ cả tứ bề như thể cháo hoa.
- Bữa ăn nồi bảy nồi ba
- Quanh năm ngày tháng chẳng ra đồng nào.
- Rửa bát ngủ gật cầu ao
- Ngủ trưa chồng gọi kêu sao nhức đầu.
- Ăn nói cảu nhảu càu nhàu
- Sai em rinh nước đổ vào tàu khoai.
- Việc ăn em chẳng kém ai
- Hễ mó đến gánh th́ vai sứt hờ.
- Việc làm chểnh mảng thờ ơ
- Lại thêm một chút làm thơ với chồng.
-
- Từ ngày gặp gỡ giữa đường
- Những lời bạn nói nhớ thương vô chừng.
- Tưởng là thành cơm thành cháo, tôi bỏ bụng mừng
- Hay đâu cá bể chim rừng vội bay!
-
- Từ ngày qua với em xa cách đôi đàng
- Cơm ăn chẳng đặng, con bạn vàng biết chăng?
-
- Từ ngày Tự Đức lên ngôi
- Cơm chẳng đầy nồi, trẻ khóc như ri
- Bao giờ Tự Đức chết đi
- Thiên hạ b́nh th́, lại dễ làm ăn
-
- Từ ngày Tự Đức lên ngôi,
- Cơm chẳng đầy nồi, trẻ khóc như ri.
- Bao giờ Tự Đức chết đi,
- Thiên hạ b́nh th́ () mới dễ làm ăn.
- B́nh th́: thời b́nh; Th́ là là húy của Vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Th́)
.
- Từ ngày thất thủ kinh đô
- Tây qua giăng dây thép, họa địa đồ nước Nam
- Lên dinh tớ ở Toà Khâm
- Chén cơm âm phủ áo dầm mồ hôi
- Ngày Âm Hồn ở Huế: Tục Tế Âm Hồn ở Hue
- Tai nghe có đám giỗ gần
- Trong bụng bần thần, chẳng muốn ăn cơm
-
- Thương anh bụng sát tận da
- Anh th́ không biết tưởng rằng (là) đói cơm
-
- Thương anh th́ có thương anh
- Có bát cơm nguội trót chan canh mất rồi
- Nuốt đi th́ nóng anh ơi!
- Nhả ra th́ sợ tội trời ai mang
- - Tội trời đă có người mang
- Tội đâu đến thiếp đến chàng mà lọ
-
- Thương anh trong bụng đói kêu
- Cơm trưa đang đợi bóng nửa chiều mới ăn.
-
- Thương con đ̣i th́ thương bằng cơm
- Con đ̣i: Con ở
- Thương nhau nhớ nhớ sầu sầu
- Cơm ăn nỏ được, lấy trầu ngậm hơi
- Tục ăn trầu có ở hầu hết các nước Đông Nam Á; Xem: Trầu Cau Trong Ca
Dao
- Thả đỉa ba ba
- Chớ bắt đàn bà
- Phải tội đàn ông
- Cơm trắng như bông
- Gạo tiền như nước
- Đổ mắm đổ muối
- Đổ chuối hạt tiêu
- Đổ niêu cứt gà
- Đổ và nhà nào
- Nhà ấy phải chịu
- Xem thêm: Trọ Chơi Dân Gian
- Thầy săi thầy sai
- Nồi hai cơm nếp
- Thầy ngồi đánh hết
- Đạo tràng ngồi trông
- Tín chủ ngồi đồng
- Xin thầy miếng cháy
-
- Thế gian một vợ một chồng ()
- Một niêu cơm tấm dầu ḷng ăn chơị
-
- Thịt thăn cơm ré
-
- Tháng Ba cơm gói ra ḥn
- Muốn ăn trứng nhạn phải ḷn hang Mai
- Trăm t́nh ai dễ hơn ai
- Muốn ăn trứng nhạn, hang mai phải ḷn
-
- Tháng giêng lúa mới chia vè
- Tháng tư lúa đă đỏ hoe đầy đồng.
- Chị em đi sắp gánh gồng
- Đ̣n càn tay hái ta cùng ra đị
- Khó nghèo cấy mướn gặt thuê
- Lấy công đổi của chớ hề luy aị
- Tháng hai cho chí tháng mười
- Năm mười hai tháng em ngồi em suy
- Vụ chiêm em cấy lúa đi
- Vụ mùa lúa ré, sớm th́ ba giăng.
- Thú quê rau cá đă từng
- Gạo thơm cơm trắng chi bằng tám xoan.
- Việc nhà em liệu lo toan
- Khuyên chàng học tập cho ngoan kẻo mà.
- Tháng sáu em cấy anh bừa
- Tháng mười em gặt anh đưa cơm chiềụ
-
- Tháng năm (Giêng) đau máu
- Tháng sáu đau chưn (lưng)
- Tháng tám ngồi dưng
- Ăn cơm giả bữa
- Cơm ăn cơm dỡ
- Mẹ ngỡ đi đâu
- Tắm táp gội đầu
- Đi xem voi ỉa
-
- Tháng năm cho chí tháng mười
- Năm mười hai tháng em ngồi em suy:
- Vụ chiêm em cấy lúa đi
- Vụ mùa, lúa dé, sớm th́ ba trăng,
- Thú quê, rau cá đă từng
- Gạo ngon, cơm trắng chi bằng tám xoan
- Việc nhà em liệu lo toan
- Khuyên chàng học tạp cho ngoan kẻo mà
-
- Thừa mạ th́ bán chớ có lấy rậm ăn cơm
-
- Thà chịu đói no rau cháo
- Lấy chồng nghèo giă gạo nấu cơm
-
- Thà rằng ăn bát cơm rau
- C̣n hơn cá thịt nói nhau nặng lời
-
- Tham cơm nguội cá kho bỏ cơm vua áo chúa
-
- Tham giầu em lấy thằng bé tí t́ ti (hoặc)
- Làng trên xóm dưới thiếu ǵ trai tơ,
- Em phải đem thân cho nó giày ṿ,
- Đêm đông tháng giá nó nằm co trong ḷng,
- Cũng mang danh là gái có chồng
- Mười đông ấp cạnh giường không cả mười,
- Em nói ra đây sợ chúng chị em cười,
- Má hồng bỏ quá thiệt đời xuân xanh!
- Em cũng liều cho thằng bé trẻ ranh,
- Sờ mó qua quưt năm canh cho đỡ buồn,
- Em buồn, em lại nhấc thằng bé lên hôn.
- Nó c̣n bé dại, chả nên cơm cháo ǵ!
- Nó ngủ nó ngáy kh́ kh́
- Một giấc đến sáng, c̣n ǵ là xuân!
- Hỡi chị em ơi hoa nở mấy lần.
- Có bản: Mẹ em tham giầu gả em cho thằng bé tí t́ ti
- Tham giàu em lấy thằng bé tỉ ti
- Làng trên trại dưới thiếu ǵ trai tơ
- Em đem thân cho thằng bé nó dày ṿ
- Mùa đông tháng giá nó nằm co trong ḷng
- Cũng đa mang là gái có chồng
- Chín đêm trực tiết, nằm không cả mười
- Nói ra sợ chị em cười
- Má hồng bỏ quá thiệt đời xuân xanh
- Em cũng liều ḿnh v́ thằng bé trẻ ranh
- Đêm nằm rờ mó quẩn quanh cho đỡ buồn
- Buồn ḿnh em lại bế thằng bé nó lên
- Nó c̣n bé mọn chẳng nên cơm cháo ǵ
- Nó ngủ nó ngáy t́ t́
- Một giấc đến sáng c̣n ǵ là xuân
- Chi em ơi hoa nở được mấy lần
-
- Thân anh khó nhọc trăm phần
- Sáng đi ruộng lúa, tối nằm ruộng dưa
- Vội đi quên cả cơm trưa
- Vội về quên cả trời mưa ướt đầu
-
- Thành thị chỗ nào cũng xí xô xí xào khách trú
- Em ăn cơm bảy phủ, dạo đủ khắp nơi
- Bán buôn một vốn ba bốn tiền lời
- Chê anh dân ruộng, chơn mốc cời quanh năm
- Khách trú: Người hoa
- Tiếc nồi cơm trắng để ôi
- Tiếc con người lịch mà soi gương mờ.
-
- Thênh thênh chiếc bánh giữa ḍng,
- Thương thân góa bụa pḥng không lỡ th́.
- Gió đưa cây trúc ngă qú,
- Ba năm chực tiết c̣n ǵ là xuân.
- Giàu th́ thịt cá cơm canh,
- Khó th́ lưng rau đĩa muối cúng anh tôi đi lấy chồng.
- Hỡi anh chồng cũ tôi ơi!
- Anh có khôn th́ xin anh trở dậy ăn xôi nghe kèn.
- Thôi anh đă về nghiệp ấy xin anh đừng ghen,
- Để cho người khác cầm quyền thê nhi.
- Miệng em khóc tay em bế ẳm ông thần v́,
- Tay em gạt nước mắt tay em thắp nén nhang,
- Bởi v́ đâu mà nên nỗi xót xa muôn vàn.
-
- Thóc đâu no gà cơm đâu no chó
-
- Thú quê rau cá đă từng
- Gạo thơm cơm trắng chi bằng tám xoan
- Việc nhà em liệu lo toan
- Khuyên chàng học tập cho ngoan kẻo mà
-
- Tiếc nồi cơm trắng hở hơi
- Tiếc duyên em gịn giă đụng nơi bơ thờ
-
- Tiếng đồn con gái Phú Trung
- Nấu cơm không chín mở vung xem hoài
- Tiếng đồn con gái Phú Tài
- Nấu cơm không chín đốt hoài cơm khê
-
- T́m duyên mà chẳng thấy duyên
- Một niêu cơm tám chín tiền cá rô
-
- Tôi đà biết tính chồng tôi
- Cơm no th́ nước, nước thôi th́ trầu
- Tục ăn trầu có ở hầu hết các nước Đông Nam Á; Xem: Trầu Cau Trong Ca
Dao
- Trăm hột cơm tránh sao được một vài hột rơi
-
- Trống cơm khéo vỗ nên vông
- Một bầy con ít lội sông đi t́m
- Thương ai con mắt lim dim
- Một bầy con nhện đi t́m giăng tơ
- Thương ai duyên nợ tang bồng
-
- Trời đất hương hoa người ta cơm rượu
-
- Trời mưa cho lúa chín vàng
- Cho anh đi gặt, cho nàng đem cơm
- Đem thời bát sứ mâm son
- Chớ đem mâm gỗ anh hờn không ăn
-
- Trời sinh ra ông tướng tài
- Cờ bạc xóc đĩa dông dài cả đêm
- Canh trước tướng hăy c̣n tiền
- Canh sau thua hết ngồi bên lọ hồ)
- Cái quay đi tḥ tay móc lọ
- Cái ngoảnh lại giả bộ chín say
- C̣n tiền đánh cái cũng hay
- Hết tiền đi ngủ lại hay giật ḿnh
- Tưởng sự t́nh bạc nầy hai sấp
- Chẳng ai ngờ nó lạ sấp ba
- Báy giờ quan tướng thua ra
- Áo quần cố hết trở ra ḿnh trần
- Về đến sân vạch quần bắt rận
- Vợ trong nhà tức giận không cơm
- Tướng vào tướng ngự ổ rơm
- Thấy con kẹt cửa dọn cơm tướng mừng
- Khi tướng đi cơm gà cá gỏi
- Khi tướng về cơm thổi với khoai (*)
- Tướng ngồi chép miệng thở dài
- Bụng đói cật rét đánh hai bát liền
- Ăn xong vợ nó nghiền nó chửi
- Thừ cơm mà cho lăo hủi nó ăn (C̣n tiếp)
- Lọ hồ là lọ đựng tiều xâu; (Thổi là nấu)
- Trời sinh ra ông tướng tài (Câu )
- Thừa quần thừa áo thừa khăn
- Làm tao đi chuộc mấy lần mấy phen
- Chẳng thà tao có đồng tiền
- Tao vất xuống giếng tao liền thấy tăm
- - Bạc thời canh đỏ canh đen
- Nào ai có dại mang tiền vất đi
- Ngày mai bu mầy thử đi
- Xem bạc Tướng đánh vậy th́ làm sao
- Mở canh xóc đĩa được bao tiền đầy
- Vợ tướng mới đội về ngay
- Miệng cười hớn hở như cây sanh tiền
- Về nhà đem ra đếm liền
- Gọi con lấy lơi xỏ tiền cho tao
- Th́ thào mà cất tiền vào
- Để ai bán ruộng cho tao tậu dần
- ……
- Gà đâu con nhốt vào bu
- Bố có uống rượu th́ mua mấy đồng
- ……
- Bấy giờ Tướng chúi ổ rơm
- Chẳng dám hạch nước hạch cơm hạch trầu (C̣n tiếp
- Xem tiếp câu
- Trai ở trại gái ở hàng cơm
-
- Trái bồ ḥn trong tṛn ngoài méo,
- Trái sầu đâu (sầu đông) trong héo ngoài tươi.
- Anh ngồi trường học,Nghĩ tới chuyện nhà,
- Mẹ anh th́ già, Con anh th́ dại,
- Vợ lại nghén thai.
- Mai kia nhụy nở, khai hoa
- Miếng cơm, bát nước, biết ai cậy nhờ.
-
- Trai tân lấy gái nạ ḍng,
- Cơm chan nước lạnh, mặn nồng ǵ đâu ?
-
- Xay lúa Đồng Nai
- Cơm gạo về ngài tấm cám về tôi
-
- Trèo lên cây bưởi hái hoa
- Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.
- Nụ tầm xuân nở ra cánh biếc,
- Em đă có chồng, anh tiếc em thay
- Thoạt vào anh nắm cổ tay,
- Sao trước em trắng mà rày em đen?
- Hay là lấy phải chồng hèn,
- Cơm sống canh mặn nó đen mắt người.
- - Ba đồng một mớ trầu cay
- Sao anh không hỏi từ ngày c̣n không?
- Bây giờ em đă có chồng,
- Như chim vào lồng như cá cắn câu.
- Cá cắn câu biết đâu mà gỡ,
- Chim vào lồng biết thuở nào ra?
-
- Trung Màu chuột nhắt xáo dưa
- Kỳ Lân nấu cháo cả cua lẫn càng
- Đổng Viên mặc ục khoai lang
- Phù Đổng cơm tấm giần sàng khỏe ghê
- Đổng Xuyên mỗi người mỗi nghề
- Lớn th́ đánh xiếc, bé th́ ṃ tôm
- Phù Dực đi bán vải non
- Chửa đi đến chợ mía don đầy lồng
- Tấm gốc, tấm ngọn phần chồng
- C̣n bao tấm giữa để vào ḷng mà ăn.
- Công Đ́nh cưa xẻ đă quen
- Tế Xuyên bắt rẽ lấy tiền mua nhiêu…
- Nhân Lễ th́ đúc lưỡi cày
- To Khê Viên Ngoại th́ hay hàn nồi
- Xa Long lắm chuối ḿnh ơi
- Phù Ninh dệt vải người người thâu đêm.
-
- Túi cơm giá áo
-
- Vốn tôi có máu đau hàm
- Cơm ăn th́ đỡ việc làm th́ đau
-
- Vợ anh như bát cơm xôi
- Anh c̣n chẳng chuộng nữa tôi cơm hàng
- Vợ anh tay bạc tay vàng
- Anh c̣n chẳng chuộng nữa nàng tay không.
-
- Vợ anh như ngọc như ngà
- Anh c̣n chẳng chuộng nữa là thân tôi
- Vợ anh như thể đĩa xôi
- Anh c̣n phụ bạc, nữa tôi cơm đùm.
-
- Vái ông Tơ một chầu bánh tráng
- Vái bà Nguyệt một tán đường đinh
- Đôi ta gá nghĩa chung t́nh
- Dầu ăn cơm quán ngủ đ́nh cũng ưng
- Ông Tơ hay Nguyệt Lăo xem chi tiết: Nguyệt Lăo
- Vái ông tơ năm ba chầu hát
- Vái bà nguyệt năm bảy cuốn kinh.
- Cho đó với đây có nghĩa chung t́nh,
- Dầu ăn cơm quán ngủ đ́nh cũng ưng.
- Ông Tơ hay Nguyệt Lăo xem chi tiết: Nguyệt Lăo
- Ví dầu cầu ván đóng đinh ()
- Cầu tre lắc lẻo ghập ghềnh khó đi
- Khó đi mượn chén ăn cơm
- Mượn ly uống rượu, mượn đờn kéo chơi
- Kéo chơi ba tiếng đờn c̣
- Đứt dây đứt nhợ quên ḥ sự sang
- Ví dầu thiếp chẳng yêu chàng
- Xin đưa thiếp xuống đ̣ ngang thiếp về
-
- Vô duyên lấy phải vợ già
- Ăn cơm phải đút : Xin bà nuốt nhanh !
- Vô phúc lấy phải trẻ ranh,
- Vừa chơi, vừa phá tung hoành tứ tung
-
- Yêu anh hay chẳng yêu anh ?
- Bát cơm em trót chan canh mất rồi
- Nuốt vào đắng lắm anh ơi
- Nhả ra th́ sợ tội trời ai mang ?
-
-
-
|
|