Home Tìm Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 
 

Tự Điển Ca Dao Tục Ngữ Nghệ Tĩnh

A  

Ả em du như bù (bầu) nác (nước) đấy (đái) 

Quan hệ giữa chị em dâu thường không được thắm thiết như quan hệ giữa chị em gái. Khi đôi bên đối xử với nhau lạnh nhạt, xem nhau như người dưng, dân gian thường ví: Ả em du như bù (bầu) nác (nước) lạnh. Còn khi quan hệ giữa đôi bên xấu hơn, không còn tôn trọng nhau, ganh ghét, dè bỉu nhau thì thành ngữ này được dùng để chỉ mối quan hệ đó.

X. Ả em du như bù (bầu) nác (nước) lạnh (nước lã)

X. Ả em du như bù (bầu) nác (nước) nể (nước lã)

 

Ả em du như tru (trâu) một bịn

(Bịn: cái lỗ được trổ ở đầu cây gỗ để buộc dây vào kéo gỗ từ nơi khai thác về địa điểm tập kết (bến bãi). Dây dùng để buộc vào bịn gọi là chạc bịn. Thường là gỗ to nên khi kéo phải dùng đến hai ba con trâu cùng kéo, mỗi con trâu phải có một người điều khiển. Con trâu đứng đầu gọi là trâu bịn, người đứng đầu gọi là người đứng bịn, khi con trâu đứng đầu lấy đà để kéo được gọi là tru bịn). Thành ngữ này hàm chỉ và khuyên răn chị em dâu trong gia đình phải đoàn kết, chung lưng đấu cật xây dựng gia đình như những con trâu

cùng chung một chạc bịn để kéo gỗ. Nhà ta thật có phúc, ả em du nhà ta như tru một bịn.

 

Ả em du như khu (đít) (ỉa) trịn

Ả em du nói tru (trâu) thành bò

em gấy (gái) như trấy (trái) cau non

 

So sánh sự khác nhau giữa hai mối quan hệ. Quan hệ giữa chị em dâu khác huyết thống nên thường lạnh nhạt, dễ nảy sinh mâu thuẫn, đố kỵ, ganh ghét lẫn nhau. Ngược lại, quan hệ giữa chị em gái là quan hệ con một nhà, cùng huyết thống, chị em đùm bọc, thương yêu, nhường nhịn nhau: em gấy (gái) như trấy (trái) cau non Hàm chỉ mối quan hệ tốt đẹp trong ứng xử giữa chị em gái trong gia đình. Coi bên nhà người ta, chị em gấy như trấy cau non.

 

Ác (quạ) ăn dưa bắt cò chịu tội

1- Quạ loài chim tinh khôn, khoét đưa ăn rồi lẩn mất làm mấy chú cò hiền lành đậu ở ruộng dưa phải chịu tội thay.

2 - Kẻ gian lọt lưới người ngay dính đòn.

Ác ăn dưa bắt cò chịu tội;

Rửa oan tình cò lội nước măng.

                                       Ca dao

 

Ác đen (quạ đen) độ cơn quế (đậu cây quê)

Quế là cây có vỏ chứa tinh dầu cay và thơm làm dược liệu quý có nhiều công dụng. ác đen là loài chim ăn thịt có bộ lông đen, sải cánh dài hay bắt gia cầm trông bẩn thỉu, xấu xí, gớm ghiếc. Người xưa rất có ác cảm với loại chim này. Hàm chỉ sự không tương  xứng, thường là trong quan hệ lứa đôi.

Đau đớn thay cho cơn (cây) quế giữa rừng,

Để ác đen nó độ đau lòng quế thay.

Ước gì con ác nó bay

Phượng hoàng nó độ, quế nay bằng lòng.

KTCDXN, T. 1 , tr. 446

 

Ác như chó

Chó là loài gia súc có bản tính vào loại hung dữ. Chỉ loại người độc ác, tàn bạo, sẵn sàng ra tay làm hại người khác. Thằng cha đó ác như chó.

 

Ác (con quạ) ngồi ngọn tre, ác lo thân ác,

Bèo nằm mặt nác bèo lo thân bèo

1 - Quạ đậu vắt vẻo ngọn cây bèo nằm lênh đếnh mặt nước, đều là những vật không tự định đoạt được số phận, vị thế của chúng.

2- Mỗi người một cảnh ngộ khác nhau, ai lo thân nấy.

Chúng ta thì giúp được gì nhau,

Ác ngồi ngọn tre ác lo thân ác,

Bèo nằm mặt nước, bèo lo thân bèo.

 

Ác tắm thì giợ (tạnh), tráo trợ (sáo mình đen mỏ vàng) tắm thì mưa

Kinh nghiệm xem thời tiết trong dân gian: thấy quạ tắm biết trời nắng, thấy tráo trợ tắm biết trời sắp mưa.

 

Ai đen ai trắng ra nắng mới hay

1 - Xét về bản chất, da ai đen hay trắng thì ra phơi nắng sẽ biết người da vốn đen sẽ bắt nắng rất nhanh, còn người da vốn trắng thì ngược lại).

2- Qua thử thách mới rõ ai tốt, ai xấu.

Ai đen ai trắng ra nắng mới hay

Ai thẳng ai ngay tối ngày cũng biết.

HPV

 

Ai biết có sôống (sống) đến mai mà để cổ (củ) khoai đến mốt

 

X. Biết sự trời mười đời khỏi đói.

Cái việc sống chết của con người là vô thường chẳng ai có thể biết trước được không nên lo lắng hão huyền làm gì cho mệt xác, sống ngày nào biết ngày ấy.

Có thì cứ ăn, dành dụm làm gì,

Ai biếtsôống đến mai mà để cổ khoai đến mốt.

Còn trong tay chó chết ai đã biết thân ai.

"Biết có sống đến mai, để củ khoai đến mốt ".

HGNT. tr.278

 

Ai không ăn gai đầu mùa là dại, ai không ăn mít trái mùa là ngu

Gai đầu mùa, mít trái mùa thường có hương vị thơm ngon và hấp dẫn hơn gai và mít giữa vụ.

 

Ai lanh (nhanh) tày thì tày đụa (đũa)

(Tày đũa: trước khi ăn phải so đũa để chọn đũa đúng kích cỡ, đầu đũa dùng để gắp phải cho tày thì mới gắp được) Kẻ nhanh nhẹn thì được hưởng lợi nhiều. Vào lúc bát nháo này, ai lanh tay thì tày đụa.

 

Ai mà biết ma ăn cộ (cỗ)

1 Chẳng ai biết điều không thể biết được.

2- Nghi ngờ về điều gì đó mà chưa xác định được. Nếu ai mà biết ma ăn cỗ, chắc chi họ đã mần (làm) giỗ đúng ngày.

 

Ai muốn ăn bún ăn long thì sang Thổ Hậu lấy chồng mà ăn

Địa danh Thổ Hậu thuộc xã Diễn Quảng, Diễn Châu, Nghệ An.

 

Ai vác dùi đục đi hỏi vợ

(Dùi đục: Thanh gỗ, một đầu to vuông dùng để nện vào cán đục, cán chàng; một đầu nhỏ tròn dùng để cầm). ý nói làm việc gì phải có phương tiện phù hợp. Mi mần cái chi cũng

không có ý, có tứ, ai lại vác dùi đục đi hỏi vợ.

 

Ai về Hà Tĩnh thì về, mặc áo lụa Hạ, uống nước chè Hương Sơn

(Lụa Hạ: lụa tơ tằm, bền đẹp có tiếng, bán tại chợ Hạ, Châu Phong, Đức Thọ)

1- Lụa Hạ, chè Hương Sơn là những đặc sản của Hà Tĩnh.

2- Đây câu ngạn ngữ nói lên niềm tự hào của người Hà Tĩnh xưa về những đặc sản của quê hương.

 

Ai về Thạch Hạ mà coi (xem), bắc nồi lên bếp xách oi ra đồng

(Thạch Hạ là xã giáp biển của huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh, đất nhiễm mặn, bạc màu, dân tình nghèo nàn, xơ xác cái ăn hàng ngày không tự túc nổi: ăn bữa nào lo bữa ấy. Oi: giỏ đựng cua, cá hình quả bầu gáo, nắp miệng có hom để giữ không cho cua, cá bò ra). Chỉ cuộc sống tạm bợ, gặp chăng hay chớ.

Ai về Thạch Hạ mà coi,

Bắc nồi lên bếp, xách oi ra đồng

                            Ví phường cấy

 

Anh ba sương gặp nường (nàng) bảy nắng

1 - Ba sương bảy nắng chỉ sự từng trải gian khổ, những kẻ lận đận long đong gặp nhau, sự đói nghèo cực khổ gặp nhau. 2- Đã rủi ro, cay cực lại càng thêm rủi ro cay cực. Thí dụ:  Mi (mày) lấy nó làm chồng thì đúng là anh ba sương gặp nường bảy nắng. 3- Cả hai bên đều không phải tay vừa, đều là những tay anh chị từng trải, có bề dày thành tích bất hảo gặp nhau. Thí dụ: Răng (làm sao) mà rành khéo chọn, anh ba sương lại gặp nường bảy nắng.

 

Anh chưa vợ như chợ chưa có đình

(Đình chợ là những cái nhà to rộng dùng để che mưa nắng cho người mua kẻ bán khi họp chợ; chợ chưa có đình thì không thể họp được) Trạng thái chưa ổn định trong sinh hoạt của người con trai khi chưa có vợ chưa có gia đình riêng.

Anh chưa vợ như chợ chưa có đình,

Trời mưa dông đôi ba hột biết ẩn mình vô mô.

KTCDXN, T. 1 , tr. 224

 

Anh em chém chắc (nhau) đàng sống không chém chắc đàng lại (lưỡi)

Anh em .máu mủ ruột rà nếu có tức giận, xô xát thì cũng không thể nặng tay với nhau. Đã là anh em thân thích thì không nên sống cạn tình cạn nghĩa với nhau.

 

Anh em ghét nhau ốm đau tìm đến

X Anh em chém nhau đằng sống không chém nhau đằng lưỡi.

Quan hệ máu mủ, ruột rà chi phối mọi quan hệ khác (kể cả những quan hệ xấu nhất thời – ghét nhau), dù có xích mích thì khi gặp hoạn nạn vẫn phải giúp đỡ nhau. Anh em dù có ghét nhau, Vẫn tìm nhau lúc ốm đau rạc rài.

                                        Ca dao

Anh em rể như chủi (chổi) sể quét nhà

(Chổi sể là loại chổi mà dân Nghệ thường làm bằng nhánh cây dành, ngọn chổi hình búp hoa, dùng để quét loại rác to. Nếu chổi sể dùng để quét nhà thì do rác nhỏ cho nên khi quét rác không bị lùa đi hết mà thường bị ngọn chổi làm bật lại) Anh em rể thường hay

khích bác nhau, ít nhường nhịn nhau, nhất là khi ở nhà bố vợ. Hàm chỉ quan hệ anh em rể thường không tốt đẹp.

Nhà đó anh ém rể như chổi sể quét nhà, kèn cựa nhau từng tí một.

 

Anh thuận em Hòa là nhà có phúc

Anh em trong nhà Hòa thuận với nhau là một niềm hạnh phúc lớn lao của mỗi gia đình mà người xưa cho rằng là do phúc đức Tiền nhân để lại. Nhịn nhau mà sống con ạ, anh thuận em Hòa là nhà có phúc.

 

Anh em trai như khoai mài chấm mật

(Khoai mài: còn được gọi là hoài sơn, sơn dược, chính hoài, củ mài; tên khoa học: Dioscorea Persimilis Prain et Burk (Dioscorea OpposiTrfolia Lour) là một loại cây thuộc họ Củ nâu (Diosoreaceae). Củ mài chứa một hàm lượng chất dinh dưỡng cao, lại có nhiều hoạt chất có tác dụng dược lý tốt; cho nên ngoài việc dùng để làm thực phẩm củ khoai mài còn là một vị thuốc quý có giá trị bổ dưỡng ngũ tạng đối với những người suy yếu cơ

thể. Những  cây thuốc và vị thuốc Việt Nam - Đỗ Tất Lợi, Nxb KH&KT, 1986, tr. 840 - 841). Khoai mài luộc chín chấm mật là một món ăn đặc sản dân gian. Thành ngữ này biểu trưng cho tình cảm thắm thiết, thân ái giữa anh em trai với nhau trong gia đình.

Anh em trai như khoai mài chấm mật.

Cùng chung lưng đâu cật xây nền;

Gia đường phồn thịnh ấm êm,

Đã thêm phúc đức lại thêm lộc tài

                           Ca dao

Anh trưa chợ gặp ả lợ (lỡ) đò

Duyên phận của những kẻ lỡ làng, cuộc đời gặp nhiều trắc trở nhất là trong tình yêu và hôn nhân. Anh trưa chợ gặp ả lợ đò rứa (thế) mà nên vợ nên chồng, gia đình hạnh phúc ít ai bằng.

 

Anh xanh cọng (gọng), nóng nác (nước), khái (hổ)  vác anh vô lòi (lùm cây)

(Xanh cọng, nóng nác là nói cái việc luộc rau chưa chín). Hấp tấp nóng vội, nên lúc làm những việc nguy hiểm dễ gặp tai vạ. Chưa đủ độ chín chắn để có thể đứng làm chủ việc lớn.

Anh gì nó mà anh,

Anh xanh cọng nóng nác,

Khái vác anh vô lòi.

 

Ào ào như ao làng Vọng

Nói nhiều và nói to, có phần suồng sã.

 

Áo cụt quần quàng

Cảnh nghèo túng, khó khăn Nào ăn ngon mặc tốt quen áo cụt quần quàng nhưng mà thiên văn hay thì hậu kia cũng đỏ.

KTCDXN, T.2, tr. 147

 

Áo mấn (váy) vấn cột cầu

1- Áo mấn vật phục sức của con người (vừa có công dụng che thân vừa có công dụng làm đẹp), nhưng lại đem vấn cột cầu (trụ cầu) thì thật là vô duyên, vô tích sự.

2- Chỉ sự không tương ứng giữa cái phục sức bên ngoài với nội dung, bản chất bên trong.

X. Bề ngoài làu lảu như hoa,

Mà trong ghẻn guốc tiêm la ba tầng.

Trông nó ăn mặc loè loẹt thế chứ cũng là thứ áo mấn vấn cột cầu đấy

 

Áo mới may xỏ cựa (cửa) tay vào là cộ (cũ)

Áo mới may thì dù chỉ mới xỏ cửa tay (mới ướm thử cái ống tay áo cũng đã cũ. Hàng ra khỏi cửa hiệu là không trả lại được đâu, áo mới may xỏ cựa tay vào là cộ

2- Chỉ sự mất tân của người con gái khi đã có sự chung đụng với đàn ông, dù ở mức độ nào. Nó yêu nhiều rồi mày ơi, áo mới may xỏ cựa tay vào là cộ.

3- Cái gì đã qua sử dụng, dù chỉ rất ít, thì vẫn bị mất giá. Anh cứ chọn hàng cẩn thận, đưa

hàng ra khỏi hiệu là không được trả lại, áo mới may xỏ cựa tay vào là cổ.

 

Áo rách khéo vá hơn lành vôống (vụng) may

Khéo lo liệu, khéo thu xếp, khéo ứng xử thì việc xấu trở nên tốt, việc dở trở thành hay, mọi khó khăn trắc trở đều được giải quyết tốt đẹp.

Rượu ngon bất luận be sành,

Áo rách khéo vá hơn lành vôống may

KTCDXN, T. 1 , tr. 387

 

Áo rách vai đứng đàng (đường) mô (đâu) cụng (cũng) chộ

Khiếm khuyết dễ thấy nhất, dễ biểu hiện ra ngoài nhất, khó che dấu mọi người.

Áo rách vai đứng đàng mô cụng chộ,

Chít khăn xéo nói giọng đầu bò

Trện gốc mía bỏ đã tàu mo

"Dâng chè rú lên đây ta hãm"

KTVXN, T.7, tr.305

 

 

 

Ă

 

 

Ăn ba đọi (bát), nói ba lời

X. Ăn một đọi, nói một lời. Thái độ dứt khoát, có chủ kiến, có bản lĩnh. Tau (tao) thì ăn ba đọi nói ba lời.

 

Ăn ba méng (miếng), uống ba chén, sống ở với làng, chết ra cồn Chủi (chổi)

(Cồn Chủi là một bãi đất cao ở đồng làng ích Hậu (Can Lộc, Hà Tĩnh là nơi làm nghĩa địa của làng). Câu tục ngữ này thể hiện sự bất cần, ngang tàng của người dân vùng này. Không đi đâu hết,

Ăn ba méng, uống ba chén,

Sống ở với làng, chết ra Cồn Chủi.

 

Ăn bát cơm dẻo nhớ nẻo đường đi

1- Ăn bát cơm dẻo tức được hậu đãi, nhớ nẻo đường đi là nhớ đường đến nơi đã hậu đãi mình.

2- Người ta thường nhớ tới nơi mình được hưởng hậu tình, nơi mình có kỷ niệm đẹp.

Đi xa hơn hai mươi năm rồi mà khi trở về nó vẫn không quên lối vào nhà bà cụ ấy, đúng là ăn bát cơm dẻo nhớ nẻo đường đi.

 

Ăn bắp (ngô) chà vui (vôi)

Chỉ cuộc sống sinh hoạt vật chất rất kham khổ, túng thiếu.

Thà rằng ăn bắp chà vui,

Còn hơn giàu có mồ côi một mình.

Tuổi em mười tám đang độ xuân xanh

Lấy chồng vào đó khác nào ẩn mình ở chốn rú ri

KTCDXN, T. 1 , tr. 498

 

Ăn bựa hôm lo bựa mai

Tình cảnh nghèo túng, quẩn bách phải chạy ăn từng bữa. Quanh năm chỉ lo cho mấy cái tàu mồm, ăn bựa hôm lo bựa mai.

 

Ăn bựa (bữa) mai nhớ để cổ (củ) khoai bựa mốt

X. Thà ăn nhắt, đừng để tắt bữa.

Tĩnh là vùng đất cằn cỗi, đói nghèo, nên từ xưa dân chúng đã rất căn cơ tằn tiện trong việc tính toán cái ăn để duy trì sự sống: Đừng chộ (thấy) được mùa là ăn lấy ăn để, ăn bựa mai nhớ để củ khoai bựa mốt.

 

Ăn cau chọn trấy (trái) trửa (giữa) buồng

Kinh nghiệm dân gian về việc chọn cau ăn trầu; trái cau giữa buồng thường là ngon vì không già quá mà cũng không non quá.

Trù (trầu) quế chọn ngọn cho chuông,

Ăn cau chọn trái trửa buồng non xanh.

KTVXN , T. 3 , tr 85

 

Ăn cho bể (vỡ) đọi (bát) lọi (gãy) đụa (đũa)

Chỉ người ăn uống khoẻ, xô bổ. Bữa ni (nay) choa ăn cho bể đọi lọi đụa.

 

Ăn cho đều, kêu cho sọi (sõi)

 

Bình đẳng trong hưởng thụ, tự giác, đồng thuận trong làm việc. Các chú mần (làm) việc chi cũng phải nhớ ăn cho đều kêu cho sọi.

 

Ăn cho ngái (xa), đái cho xa

Cần phải tỉnh táo, cẩn trọng trong mọi công việc. Tau (tao) nói cho mi (mày) biết: Ở đời phải biết ăn cho ngái, đái cho xa.

 

Ăn có mời, mần (làm) có mạn (mượn)

X. Ăn có phần, mần có việc.

Ăn phải được mời, có lời mời thì mới ăn; làm phải có người mượn, nhờ cậy thì mới làm. Làm việc gì cũng phải hợp tư cách, phải có lý do chính đáng.

Ra đi mẹ dặn mấy lời; ăn có mời,

Mần có mạn con thời nhớ cho

HPV

 

Ăn có nơi, nhởi (chơi) có chốn

1 - Ăn, chơi những nhu cầu sinh hoạt thường ngày, nhưng không thể xô bồ, vô lối: bạ đâu cũng chơi, tới đâu cũng ăn. Dân gian khuyên phải có sự lựa chọn nơi ăn chốn chơi cho hợp cảnh, hợp tình, hợp tư cách từng người.

2 - Làm việc gì cũng phải có sự cân nhắc cho hợp tình , hợp lý .

Ăn có nơi con ơi,

Nhởi có chốn con ơi.

Trăm múi cái sự đời,

Nghìn múi cái sự đời,

Sự chi cũng phải nghị,

Sự gì cũng phải nghị.

                Vè dặn con

 

Ăn có phần, mầnviệc

1 - Ăn đúng phần của mình, làm đúng việc của mình, không ăn phần người khác, làm tranh việc người khác.

2- Phàm người sống có kinh nghiệm phải biết bổn phận và quyền lợi chính đáng của mình. Tôi đã nói với anh rồi, không phải việc chi (gì) anh cũng xía vô (vào) ăn có phần mần có việc nhớ nhé!

 

Ăn coi (nhìn) chắc (người khác) mặc coi (xem, ngắm) thân

(Chắc: Ở đây là người khác,  thân: tức là bản thân mình.)

1 - Ăn thì phải để ý, nhường nhịn người khác, mặc thì phải biết vóc dáng, than hình mình mà mặc cho đúng kiểu.

2- Việc gì cũng phải biết người biết ta. Ra đi với thiên hạ, con phải ăn coi chắc mặc coi thân.

 

Ăn coi (xem) nồi, ngồi coi hướng

Cần phải có ý tứ trong sinh hoạt tập thể. Đi mô, con phải nhớ là ăn coi nồi, ngồi coi hướng.

 

Ăn cộ (cỗ) đi trước, lội nác (nước) theo sau

1- Ăn cỗ đến trước thì không sợ mất phần, không sợ phải ăn thừa, không phải ăn thức nguội; lội nước thì nên đi sau để biết chỗ sâu mà tránh.

2 - Hành động theo tình huống, tránh cái bất lợi, chớp lấy thời cơ để giành lấy thuận lợi cho mình.

3- Chỉ hạng tiểu nhân, khôn lỏi, tìm mọi cách hưởng lợi riêng mình, đùn đẩy việc khó khăn nguy hiểm cho người khác.

Ăn cộ đi trước lội nước theo sau,

Nghe làng nổi trống thì mau ra đình

                                    HPV

Ăn côộc (gộc) bôốc (bốc) vạ

Ăn đòn chịu vạ thay người.

 

Ăn cơm độn ngô mà nói chuyện thủ đô Hà Nội

Phê phán những người ít hiểu biết mà hay khoe khoang, tài sức có hạn mà hay kỳ vọng chuyện hão huyền, viễn vông. Thằng cu Lan cả đời ăn cơm độn ngô mà nói chuyện thủ đô Hà Nội.

 

Ăn cơm le (nhả) trú (trấu)

Ăn uống phải cẩn thận, nhai kỹ, lưỡi lừa trấu, lọc sạn kỹ càng. Chỉ những người lọc lõi trong cuộc sống. Anh ta thuộc loại người ăn cơm le trú, không vừa vặn gì đâu.

 

Ăn cơm tấm ngấm về sau

1 - Cơm tấm có vị bùi càng nhai càng ngọt. Do là phần ngoài của gạo lóc ra nên tấm không chỉ có Trnh bột mà còn giàu vitamin và các loại khoáng chất khác. Bởi vậy ăn cơm tấm không chỉ chóng no mà còn béo khoẻ (ngấm về sau).

2- Có những thứ tuy tầm thường nhưng lại rất có ích, cho kết quả tốt

Ra về xin nhớ lời nhau,

Ăn cơm tấm ngấm về sau hỡi người

                                    Ca dao

 

Ăn cơm tấm nói chuyện triều đình

(Tấm là những hạt nhỏ sứt ra từ hạt gạo khi bị xay giã, chủ yếu phôi gạo, hoặc gạo non bị nát ra. Cơm tấm là cơm nhà nghèo, cơm của hạng cùng dân). Hàm ý phê phán những người nghèo khó ít hiểu biết nhưng lại quan tâm đến những việc viễn vông, ngoài tầm. Mi (mày) thì biết chi (gì), ăn cơm tấm nói chuyện triều đình.

 

Ăn cơm với cà là nhà có phúc, ăn cơm cá khúc là nhà có tội

 

1 - Cà muối trường (muối mặn ăn quanh năm) là thức ăn thường ngày của dân lao động nghèo ngày xưa. Cá khúc là loại cá to phải chặt khúc ra, quanh năm thường không mấy khi có trong bữa ăn của nhà nghèo. Câu này, trong các gia đình nghèo, người lớn thường

xuyên dùng để răn dạy, nhắc nhở trẻ con phải biết hà tiện, chịu cực chịu khổ; con cái biết chịu cực, chịu khổ là cái phúc của gia đình.

2- Ăn cá khúc là ăn  uống quá sung sướng, xa xỉ chỉ có những kẻ bóc lột giàu có mới ăn. Hạng người ấy là hạng người có tội.

Ă cơm cá khúc là nhà có tội

Vì đâu nên nỗi đã khổ thân em,

Đem thân vào nhà "cá khúc" khó chen đứng ngồi

KTCDXN, T.2, tr. 201

 

Ăn cơm với cà là nhà có phúc,

Ăn cơm với mắm nục là chúa, là tiên,

Ăn cơm với chả với nem là đồ thất đức

KTCDXN, T.2, tr. 202

 

Ăn của trùa (chùa) ngoọng mẹng (ngọng miệng)

Hưởng thụ cái không phải của mình nên bị khống chế, bị lệ thuộc. Đừng tưởng bở, khéo ăn của trùa ngoọng mẹng con ạ.

 

Ăn cục cục như ác (quạ) ăn giam (cua)

Chỉ sự ăn uống thô thiển, phàm tục .

Ngồi ăn cục cục

Như ác ăn giam

Cái tay làm làm

lấy sau ót

KTVXN, T.9, tr. 236

 

Ăn cúi troốc (đầu), đẩy nôốc (thuyền thúng) van (kêu) làng

Chỉ trích những kẻ ích kỷ, khi hưởng thụ thì chỉ biết mình, động việc gì thì đùn đẩy cho người khác. Loại người Ăn cúi troốc, đẩy nôốc van làng thì kể mần chi.

 

Ăn cứt sắt (ỉa) ra xà beng

X. Đãi cứt gà lấy tấm;

Vắt cổ chày ra nước;

Bốc cứt không lọt tay.

(Cứt sắt: Ở các lò luyện gang thép, xỉ gang sau khi nóng chảy vón lại thành viên. Dân Nghệ gọi các viên xỉ gang này là cứt sắt) Hàm chỉ những kẻ sống keo kiệt, bủn xỉn. Thằng đó thì ăn cứt sắt ra xà beng.

 

Ăn dệ (dễ), mần (làm) lệ (lễ) khó

1 - Thấy thầy cúng được ăn, được nói, được gói mang về ai cũng thèm, nhưng làm lễ như thầy thì không phải ai cũng làm được.

2- Hưởng thụ thì dễ nhưng làm ra thành quả mới khó. Đừng tưởng bở, ăn dệ mần lệ khó

 

Ăn dưa lộn kiếp

Quan niệm mê tín dị đoan ngày xưa cho rằng ăn dưa làm cho người ta lú lẫn, quay về với kiếp trước . Mi (mày) mần răng (tại sao) cứ ngơ ngơ như ăn dưa lộn kiếp.

 

Ăn đau cơm, mặc xót áo

Chỉ những kẻ vô tích sự, không xứng được hưởng bất cứ điều gì. Suốt ngày lêu lổng mày chỉ là đứa ăn đau cơm mặc xót áo thôi con ạ.

 

Ăn đầu dần chí dậu

Phê phán những kẻ ăn nhiều, ăn lâu, không còn thời gian làm việc gì. Mi (mày) ăn chi (gì) mà ăn từ đầu dần chí dậu rứa (thê) ?

 

Ăn đọi cơm trắng nhớ đọi cơm lang

Ăn đọi cơm dẻo nhớ nẻo đường đi.

Chỉ lẽ sống thủy chung, tình nghĩa, có ngày sung sướng nhớ ngày hàn vi. Bầy tui bây giờ sướng rồi, ăn đọi cơm trắng nhớ đọi cơm lang.

 

Ăn đồ hô mần (làm) đôốc hôốc (đốc hốc)

Chỉ kẻ ăn thô, làm ẩu. Thuê chi cái loại ăn đồ hô mần đôốc hôốc nớ (ấy)

 

Ăn đống phân tru (trâu) hơn mần du (dâu) đất thịt

Đất thịt (đất thó nâu), ít chất màu, trồng trỉa không được, mùa màng thất bát, về mùa mưa lầy lội, đường trơn, đi lại khó khăn, cuộc sống cơ cực trăm bề. Câu này nhằm nhấn mạnh cái khổ của dân ở những vùng đất thịt.

Thà rằng ăn đống phân tru,

Hơn về vùng đất thịt làm du nhà người.

                          Ca dao

 

Ăn gấu (gạo) nhớ kẻ đâm xay dần tràng (sàng)

Hưởng thụ cái gì phải nhớ đến công lao khó nhọc của người làm ra cái đó. Ở đời con phải biết: ăn gấu nhớ kẻ đâm xay dần tràng .

 

Ăn hột mít địt (rắm) ra khói

Kinh nghiệm trong ăn uống: ăn hạt mít rất hay đánh rắm.

 

Ăn hư cơm, mặc tốn áo

X.  Ăn đau cơm, mặc xót áo ăn khoai trừ bựa

Nghèo đói, phải dùng khoai thay cơm trừ bữa. Con nhà nớ (ấy) ăn khoai trừ bựa mà thi đậu đại học.

 

Ăn không khéo không no, nằm không co không ấm

X. Khéo ăn thì no, khéo nằm co thì ấm.

1- Khéo ăn tức là biết cách ăn, nhai kỹ no lâu, lại ăn độn các thứ rau thì chóng no; nằm co

tức là cuộn người lại sao cho thật gọn để giữ nhiệt và không bị hở chăn.

2- Biết thu vén thì lúc nào cũng đầy đủ Cái gì cũng phải học cọn ạ, ăn không khéo không no, nằm không co không ấm.

 

Ăn không lo, ba bò đơm không nên một cộ (cỗ)

Chỉ biết ăn mà không biết lo toan thì dẫu có mổ thịt đến ba con bò cũng không làm nên một mâm cỗ. Chỉ trích những kẻ gặp chăng hay chớ, không biết lo toan, dẫu điều kiện có thuận lợi mấy cũng không làm nên việc gì.  Mi (mày) thì chỉ biết ăn mà chẳng biết lo tính gì cả, ăn không lo ba bò đơm không nên một cộ.

 

Ăn không nên đọi (bát), nói không nên lời

Chỉ những kẻ ngu si, hèn kém, nói năng vụng dại. Loại người ăn không nên đọi nói không nên lời thì được tích sự gì.

 

Ăn không nói có

Chỉ hạng người chuyên đơm đặt, bịa chuyện để hại người khác. Đừng có ăn  không nói có mà tội cho người ta.

 

Ăn không sạch đọi, nói không sạch lời

X. Ăn không nên đọi, nói không nên lời.

 

Ăn lạt mới nghị (nghĩ) đến mèo

Ở vào tính thế khó khăn mới biết thương người cùng cảnh ngộ. Có ăn lạt mới nghĩ đến mèo ông ạ.

 

Ăn lạt mới biết thương mèo.

X. Ăn lạt mới nghĩ đến mèo.

 

Ăn mang như May Bường

(May Bường: nhân vật nổi tiếng về ăn mặc nhếch nhác, khác người . Kỳ Anh, Hà Tĩnh thời trước). Chỉ người ăn mặc lôi thôi lếch thếch. Ăn mang chi mà như May Bường rứa.

 

Ăn mày không tày dự (giữ) bị (giỏ, túi)

1 - Kẻ đi ăn mày dù siêng xin xỏ bao nhiêu, nhưng bị (túi bằng lác hoặc bằng vải) thủng (rơi đổ) hoặc buộc không chắc thì cũng chẳng giữ được mà ăn.

2- Cố làm mà không biết giữ thì cũng là công cốc. Làm ra của mà không biết giữ cũng như ăn mày không tày giữ bị.

 

Ăn mày này (nài) xôi gấc

Đã là phận ăn mày mà còn đòi thứ cao sang, hàm ý phê phán những kẻ không biết thân phận, đòi hỏi quá đáng Được thế là may rồi, đừng có ăn mày này xôi gấc nhé!

 

Ăn mặc như bà Đị (đĩ) Soạn

X. Ăn mặc như Xướng

(Bà đị Soạn: người phụ nữ nổi tiếng về ăn mặc nhếch nhác lôi thôi ở Diễn Châu, Nghệ An). Chỉ người ăn mặc lôi thôi, bẩn thỉu. Con gấy thời ni mà ăn mặc lôi thôi như bà đị Soạn, dệ coi chưa!

 

Ăn mặc như Xướng

X. Ăn mặc như bà Đị Soạn.

 

Ăn mặn uống nước đỏ da

1 - Người lao động nặng do cần nhiều muối nên ăn rất mặn, khi lao động mồ hôi muối ra nhiều nên làm cho da bầm đỏ. (Lời người tải: Bây giờ có thể là bị cao máu đấy)

2 - Cuộc sống vất vả gian nan làm biến đổi cả vóc dáng màu da con người.

Ăn mặn uống nước đỏ da,

Nằm đất nằm cát cho ma nó hờn.

 

Ăn mặn uống nước đỏ da,

Ở đây không được thì ra Đông Thành.

KTCDXN, T.1 , tr. 162

 

Ăn mất tang

(Tang: vật làm bằng cỏ; Tiền của đút lót)

1 - Ăn mất, làm biến mất tang vật, Tiền của đút lót. Tiền trộm được nó ăn mất tang rồi mà bây giờ anh mới đi tìm ư?

2 – Ăn hết một cách nhanh chóng không để lại dấu vết gì. Đang đói, vớ được cái bánh, loáng cái thằng bé đã ăn mất tang.

 

Ăn mòn đọi (bát) lọi (gãy) đụa (đũa)

Quá quen thuộc, quá biết nhau, rành rẽ về nhau. Ăn mòn đọi lọi đụa nhà người ta mà hắn cứ dửng dưng khi người ta gặp nạn.

 

Ăn mô (đâu) (ỉa) đó

Chỉ loại người làm việc cẩu thả, luộm thuộm; sinh hoạt thiếu vệ sinh, không gọn gàng. Con với cái, mần (làm) cái chi (gì) cụng (cũng) ăn mô đó.

 

Ăn một đọi cơm, đơm một đọi máu

Trong xã hội cũ, để có được cái ăn giành được quyền sống, nhân dân ta phải trả một cái giá quá đắt, phải đổ máu.

Ăn một đọi cơm,

Đơm một đọi máu.

Máu chi tanh tưởi máu ơi,

Mồ cha quân cướp nước sướng đời không bay.

KTCDXN, T.2, Tr. 202

 

Ăn một đọi nói một lời

X. Ăn ba đọi nói ba lời.

 

Thái độ dứt khoát trong ứng xử và công việc. Tau (tao) ăn một đọi nói một lời tin hay không tuỳ mi.

 

Ăn một miếng tiếng cả đời

1. Miếng ăn miếng nhục, nếu không giữ mình, chỉ vì một miếng ăn mà mang tiếng xấu cả đời.

2. Chỉ vì cái lợi nhỏ mà trả giá quá lớn: Đừng thấy ăn được mà ăn, có khi ăn một miếng

Tiếng cả đời.

 

Ăn một mình đau tức, mần (làm) một mình cực thân

Sống đơn độc, không quan hệ với người khác, không có tính tập thể thì sẽ rơi vào tình trạng buồn tủi.

 

Ăn mụi (mũi), (ỉa) lái, đái xung quanh

Sinh hoạt của dân sông nước làm nghề chài lưới, ăn uống và phóng uế bừa bãi, lộn xộn. Cái dân Bồ Lô nhà nó ăn mụi, lái, đái xung quanh.

 

Ăn mun (tro) hun trú (trấu)

X. Khun ăn mun lộn trú.

Cuộc sống vất vả, lam lũ, đầu tắt mặt tối.

Thương ai tay trắng không nghề,

Ăn mun hun trú, lấy bạ (bã)chè quẹt khu (chùi đít).

HPV

 

Ăn nể ngồi dưng

Chỉ những kẻ ăn không, ngồi rồi, không có việc làm.

Nhà chị chẳng thiếu giống chi

Chị lấy em về ăn nể ngồi dưng.

KTVXN,

 

Ăn ngoại vái nội

1. Cháu chắt thường cậy nhờ bên ngoại nhiều nhưng việc thờ cúng thì chúng phải theo dòng tộc bên nội.

2. Ăn ở, nhờ cậy một nơi, lại đi phụng sự một nẻo; hưởng thụ của người này nhưng lại đi làm việc cho người kia. Nó sống theo kiểu ăn ngoại vái nội.

 

Ăn nhiều thì béo khun khéo chi mà khen

Bình phẩm về hình thức bề ngoài của con người: sự béo tốt là do ăn uống, hưởng thụ có phải là tài giỏi gì đâu

 

Ăn như bịch (bồ) trôộng (thủng) khu (đít),

Ăn như tru (trâu) xể (rách, tuột) rọt (ruột)

X. Ăn như bồ lủng khu, ăn như tru xể rọt;

Ăn nứt nang,  trồi bong bóng.

Bịch trôộng khu (thủng đáy) thì đổ bao nhiêu lúa vào cũng hết, tru xể rọt (trâu tháo dạ) thì ăn mấy cũng không no. Câu này dân gian thường dung để rủa những kẻ ăn quá nhiều. Làm thì nhác mà ăn như bịch trôộng khu, ăn như tru xể rọt.

Ăn như bồ lủng (thủng) khu, ăn như tru (trâu) xể rọt (rách lòi ruột)

X. Ăn nứt nang, trồi bong bóng;

Hắn có nác (nước) ăn thì thiên hạ không ai bằng,

Ăn như bồ lủng khu,

Như tru xể rọt.

Ăn như giỏ chứa

X. Ăn như bồ lủng (thủng) khu ăn như tru (trâu) xể rọt

(rách lòi ruột).

 

Ăn như khái (hổ)  đổ đó

(Khái đổ đó: ở vùng bán sơn địa, dân đơm đó ở khe suối, nếu hổ gặp là chúng vớt đó lên ăn sạch cá). Ăn sạch không còn một thứ gì.

Con nhà nớ (ấy) ăn như khái đổ đó.

 

Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, mần (làm) như mèo mửa

Ăn nhiều, nói hay nhưng làm thì chẳng ra gì. Tin chi (gì) bọn đó, ăn như rồng

cuốn, nói như rồng leo, mần (làm) như mèo mửa.

 

Ăn như tằm ăn lên

Ăn ào ạt, ăn với tốc độ nhanh, loáng cái đã hết (thường chỉ việc ăn uống của nhiều người cùng một lúc) Cả hội thợ ăn như tằm ăn lên.

 

Ăn như thầy hoọc (học)

Ăn khánh, rất lịch sự trong ăn uống. Thân nông phu mà ăn uống như thầy hoọc.

 

Ăn như tru

X. Ăn như bồ lủng (thủng) khu, ăn như tru (trâu) xể rọt (rách lòi ruột).

 

Ăn như tru sứt trẹo

X. Ăn như bịch trộng khu, Ăn như tru xể rọt.

 

Ăn như tu, ở như tù

1- Chỉ cuộc sống khổ cực, đạm bạc, tù túng. Ăn uống kham khổ như nhà sư, sống

chật chội hôi hám như tù nhân.

2 - Đây là câu thành ngữ mới xuất hiện, thường dùng để nói về cuộc sống khó khăn của giáo viên thời bao cấp. Ăn như tu, ở như tù thế này thì lấy đâu ra tư cách để dạy dỗ.

 

Ăn no béo mợ (mỡ)

Ăn uống quá đủ đầy, sinh lực thừa thải nên sinh đú đởn

Ăn rau thì chịu ăn rau,

Có thương thì lấy ham giàu mà chi.

Chồng giàu mà lại ngu si,

ăn no béo mợ, ngủ khì ngày đêm .

KTCDXN, T.2, Tr. 202

 

Ăn no đo giường

Chỉ hạng người lười biếng, chi biết ăn rồi nằm trây xác.

Ai ơi chớ lấy học trò,

Dài lưng tốn vải ăn no đo giường.

KTCDXN, T. 1 , Tr 65

 

Ăn no rược mợ (mỡ)

X. Ăn no béo mợ.

Ăn nót (nuốt) lôống, nói đâm buông.

(Nót lôống: không nhai, nuốt chửng;  Nói đâm buông: nói mà không cần biết hiệu lực của lời nói của mình như thế nào). Chỉ hạng người ăn nói ẩu tả, bất chấp hay dở. Đừng có đâu đều (không giao tiếp) với cái loại người ăn nót lôống, nói đâm buông.

 

Ăn nửa bôốc (vốc) vỏ khoai, trả quan hai tiền bánh

1 - Thành ngữ này có nguồn bong gốc từ câu chuyện người học trò nghèo đi thi. Vì tiền

ít vào quán chỉ dám mua khoai ăn trừ bữa để tiết kiệm tiền nhưng khoai cũng không dám mua ăn đủ no, thừa lúc chủ quán quay đi anh ta bèn ăn luôn cả vỏ khoai cho đỡ đói. Chủ quán biết thế liền hỏi: thầy ăn thêm chi đó? Anh ta ngượng quá phải trả lời: Tui ăn thêm vắt bánh độ (đỗ). Thế là ăn vỏ khoai mà phải trả tiền bánh đỗ. Thành ngữ nhắc mọi người đừng quá tiết kiệm, bi bo, cũng đừng sĩ diện hão mà phải trả giá đắt

2- Bị lừa.

Con đói lòng ăn nửa bôốc vỏ khoai,

Mẹ đít (đứt) rọt (ruột) trả quan hai tiền bánh

                                               Vè đội Mưu

Ăn nứt nang, trồi bong bóng

 

(Nang: dạ dày, ruột; bong bóng: bọng đái). Chỉ sự ăn uống quá khỏe, quá nhiều so với nhu cầu. Hắn đi chỗ mô (nào) gặp bựa (bữa) cũng ăn nứt nang trồi bong bóng.

 

Ăn nu (nâu), đụ (tục) khỉ

(Nâu: Củ nâu rất chát, thú rừng như nhím, tê tê, lợn rừng cũng chỉ ăn khi quá đói) Chỉ cuộc sống khốn khổ của con người, chẳng khác gì thú vật. Đồ ăn nu, đụ khỉ.

 

Ăn quen, bén mùi

Bị nghiện, bị cám dỗ bởi một thứ gì đấy. Ăn quen,bén mùi nó lại đến.

 

Ăn ra trần, mần (làm) ra áo

(Ăn ra trần: cởi trần mà ăn, mần ra áo: Cởi áo ra mà làm). Thể hiện sự cả quyết, ăn được, làm được. Làm trai là phải ăn ra trần, mần ra áo.

 

Ăn ra trần, mần (làm) vô (vào) áo

(Ăn thì cởi áo ra mà ăn, làm thì khoác áo vào trốn việc ngồi chơi). Chỉ loại người siêng ăn nhác làm.

 

Ăn rọng (ruộng), cọng (cộng) giộ (giỗ)

(Ăn rọng: ngày xưa có loại ruộng hương hỏa (ruộng thờ) của làng hoặc của dòng họ, những người không có ruộng có thể được cấy thuê loại ruộng này; cọng giỗ: ai cấy loại ruộng thờ thì phải lo soạn mâm cỗ để làng hoặc họ làm giỗ).

Được hưởng lợi thì phải có nghĩa vụ kèm theo. Đừng tưởng được cái nhà ông anh cho là hí hửng, ăn rọng cọng giộ đó mà chú nỏ biết răng?

 

Ăn sô uống sa

Ăn uống xô bồ, không có chừng mực. Một kẻ ăn sô uống sa như hắn thì ai coi ra chi (gì).

 

Ăn thì có, mó thì không

Câu này nguyên là câu đố được dùng như câu tục ngữ. Nếu dùng như câu đố thì nó chỉ âm hộ đàn bà, vì các bà lúc tức máu vẫn đưa ra bắt người ta xực cái của quý đó. Nhưng không phải ai cũng mó (sờ) được. Khi dùng với nghĩa tục ngữ thì nó ám chỉ những kẻ siêng ăn nhác làm. Nó là cái hạng ăn thì có mó thì không.

 

Ăn thì cổ ngay, mần thì tay rụt

X. Ăn thì có mó thì không,

Ăn thì hay cày thì dở,

Ăn thì hay cày thì nằm vạ.

(Cổ ngay: thẳng cổ, ăn miếng to nên phải bạnh cổ ra mới nuốt được; tay rụt: thụt tay lại khoanh tay đứng nhìn). Chỉ hạng người siêng ăn nhác làm. Thằng đó, ăn thì cổ ngay, mần thì tay rụt.

 

Ăn thì hay, cày thì dở

X.  Ăn thì cổ ngay, mần thì tay rụt;

Ăn thì có, mó thì không;

 

Ăn thì hay, cày thì nằm vạ.

X. Ăn thì hay, cày thì dở;

Ăn thì cổ ngay, mần thì tay rụt;

Ăn thì có, mó thì không.

 

Ăn to mở nậy (lớn)

1- Ăn nhiều lắm khoẻ. Thanh niên phải ăn to mở nậy vào.

2- Được món hời, gặp được cơ hội làm ăn lớn. Ăn to mở nậy chi (gì) từng nớ (ấy) mà bọn bay (mày) treng chắc (giành nhau).

 

Ăn trắt (chắt) quen mồm,

X. Ăn trộm quen tay, ngủ bày quen mắt

Con người dễ quen với các thói xấu và nếu không được ngăn chặn, giáo dục kịp thời các thói xấu trở thành bản năng thì rất khó từ bỏ.

 

Ăn trộm quen mắt, ăn trắt (chắt) quen mồm

X. Ăn trắt (chắt) quen mồm, ăn trộm quen tay, ngủ bày quen mắt;

Kẻ có tính tắt mắt, trộm cắp thì mắt nhìn rất gian, thấy đồ đạc của người ta là cứ dán mắt vào (quen mắt), người hay ăn ăn chắt thì mồm lúc nào cũng mấp máy, gặp thóc là đưa vào miệng nhằn liền). ý cả câu: người có tật xấu dễ bộc lộ ra, dễ bị phát giác. Thằng ấy đích thị là một tên trộm, ăn trộm quen mắt, ăn trát quen mồm mà.

 

Ăn trộm quen tay, ăn mày quen mặt, ăn trắt quen mồm

X. Ăn trắt (chắt) quen mồm, ăn trộm quen tay, ngủ bày quen mắt;

Kẻ hay lấy trộm thì hễ thấy người sơ hở là tiện tay cầm lấy bất kể cái gì. Kẻ đi ăn mày thì hễ ai cho một vài lần quen mặt rồi là gặp đâu xin đó. Người hay ăn trắt (ăn chắt) thì khi

nào miệng cũng nhằn thóc). Ý cả câu: người ta hay hành động theo thói quen.

 

Ăn trù (trầu) nhớ mở trù (trầu) ra, một là mặn thuốc hai là mặn vôi

Người Việt xưa ăn trầu thuốc rất phổ biến, ngoài trầu, cau, vôi còn có một dúm thuốc lá sợi (thuốc lào) Khi được ai mời trầu, người có kinh nghiệm phải mở miếng trầu được têm ra để xem mức độ vôi thuốc có phù hợp với mình không. Nếu mặn (nhiều) vôi quá thì bị bỏng miệng, mặn (nhiều) thuốc quá bị say. Cần phải thận trọng trong mọi việc làm, cái mà người ta làm được chưa chắc mình đã làm được.

 

Ăn trù (trầu) đỏ mui

Chỉ sự làm duyên một cách dân dã, dễ thương.

Có trù cho miếng đỏ mui,

Có rượu cho chén cho vui sự tình.

Có trù cho miếng bạn mồ,

Gọi rằng tình nghĩa khi mô đến giừ

HPV

 

Ăn trù (trầu) người ta như chim mắc nhạ (nhựa)

1- Trong qua hệ lứa đôi, đã ăn trầu người tức là đã nhận lời đính hôn, quan hệ đã bị ràng buộc, duyên phận đã được định đoạt.

2- Sự ràng buộc khi đã có sự giao ước hôn nhân giữa hai gia đình về việc xây dựng hôn nhân cho con cái.

Anh thương em không nói lúc đầu

Bây giờ đã dở ăn trầu người ta .

Ăn trầu người ta, như chim mắc nhạ, như cá mắc mồi,

Dặn bạn về kiếm lứa tìm đôi kẻo buồn.

KTCDXN , T.1 , Tr. 445 .

 

Ăn trưa ngủ sáng

Lười biếng, ngủ dậy muộn, ăn muộn, không còn nhiều thì giờ để làm việc khác.

Con gấy con gớm chi mà nhác trườn thây, ăn trưa ngủ sáng.

 

Ăn với chòm ở với xóm

(Chòm xóm là các quần cư nhỏ ở nông thôn; nhiều nhà ở liền nhau thì thành một xóm, vài ba nhà sát nhau thì thành một chòm. Cùng chòm với nhau thì miếng ăn thức uống thường dùng chung; còn quan hệ hữu hảo thì phải mở rộng ra cả xóm) . Có quan hệ tử tế với cộng đồng nơi mình ở thì cuộc sống của mỗi người mới yên ổn, tốt đẹp. Ăn với chòm ở với xóm cho tốt không thì cháy nhà nỏ ai đến chữa.

 

Ăn xong quẹt mỏ

Chỉ hạng người bội bạc được người khác cưu mang, giúp đỡ mà chóng quên ơn; hoặc chỉ những kẻ không biết điều, chỉ biết hưởng của người ta mà không biết đến nghĩa vụ của mình. Cho hắn ăn mần chi, ăn xong là hắn quẹt mỏ.

 

 

Â

 

 

Ấp mạ giường không

Chỉ sự cô đơn lạnh lẽo, thường nói đến cảnh nam nữ đã quá thì mà chưa có gia thất.

Già là cái phận,

Nỏ lẹ (lẽ) ấp mạ giường không

Mẹ giòng, cố (cụ) không,

Cố muốn một o (cô) con gấy (gái)

KTVXN, T.7, tr. 421

 

 

B

 

Ba cơm, bảy mắm, chín cà sớm mưa, trưa nắng, mới ra ló (lúa) này

Ba (bát ) cơm, bảy (con) mắm, chín (quả) cà (muối): Ăn theo tỷ lệ này là ăn rất mặn, chỉ có người lao động nặng mới ăn mặn như vậy. Hàm chỉ cuộc sống kham khổ của người nông dân, phải đổ ra nhiều công sức mới có được sản phẩm.

Ba cơm bảy mắm chín cà

Sớm mưa trưa nắng mới ra lúa này.

KTCDXN, T.2, Tr9

 

Ba láp, hồ rông

Chỉ kẻ hay tán nhăng, tán cuội, sai sự thực.

Giừ nín đi cũng dở

Nói ra sợ mất lòng

Chuyện ba láp, hồ rông

Chuyện tam phủ, cửu trùng

Chuyện Hà Bá, Thổ Công

Không bút mô tả hết.

HGN T, tr. 330

 

Ba đấm cụng (cũng) bằng một đạp

1 - Sự thiệt hại của hai bên trong tranh chấp là như nhau. Thí dụ: Mi (mày) đừng hậm hực nữa, ba đấm cũng bằng một đạp. 2 - Cố gắng tiết kiệm, chi tiêu ít cho một việc đó nhưng cuối cùng do yêu cầu đành phải chi thêm đúng như nhu cầu cần thiết. Việc gì cần thiết thì phải làm đừng quá tiết kiệm, ki bờ mà không có hiệu quả. Mần (làm) một lần có phải hơn không, ba đám cụng như một đạp.

 

Ba đấm như một đạp

X. Ba đấm cụng bằng một đạp

 

Ba lạy bảy tùy

1 - Nhịn nhục, tuỳ lụy thiên hạ đủ đường. 2 - Thích ứng với mọi cảnh ngộ để sống.

Sách thánh hiền dạy trước:

"Đa ngôn tôn truy,

Ba lạy bảy tuỳ "

Hết đường kia nổi nọ,

Hết đường này nổi nọ.

KTVXN, T.6, Tr. 204

 

Ba lọc bảy lừa mắc phải bừa rụng răng

1 - Đối với nhà nông cày bừa là nông cụ quan trọng nhất, cho nên khi mua sắm hai loại nông cụ này họ lựa chọn cẩn thận. Nhưng lựa chọn quá kỹ lại hay mua nhầm công cụ kém chất lượng. 2 - Ở đời, bất cứ việc gì cũng thế, cầu toàn quá dễ hỏng việc; kén chọn quá để mất cơ hội cuối cùng sẽ phải chấp nhận cái kém hơn, tệ hại hơn.

Cốt sao duyên hợp lứa vừa,

Ba lọc bảy lừa, mắc phải bừa rụng răng.

HPV

 

Ba mai bảy choòng

1 - Vô tích sự, không làm nên việc gì.  Nó thì ba mai bảy choòng thế chứ có làm nên việc gì đâu.

2 - Sửa soạn, chuẩn bị dềnh dàng, cố tình kéo dài thời gian để lẩn tránh công việc. Khẩn trương lên mà mần (làm), đừng có ba mai bảy choòng nữa.

 

Bà rú (núi) Lông đi ông rú Trà

(Hai địa danh này thuộc huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Rú Trà thuộc xã Thanh Phong, rú Lông thuộc xã Thanh Hương). Câu này sử dụng cách nói nhân hoá để chỉ một hiện tượng khí hậu ở địa phương. Về mùa gió Lào, gió thường đổi chiều từ rú Lông gây nên nhưng cơn lốc nhỏ thổi xuống rú Trà làm cho nhà cửa đổ sập, mùa màng hư hại. Khi xảy ra hiện tượng này, dân địa phương quan niệm là bà thần rú Lông đi thăm ông thần rú Trà.

Bà rú Lông đi ông rú Trà

Ngả nghiêng cây cối, cửa nhà vẹo xiêu

                    Đồng dao

 

Bác một trự (đồng bạc) mự (mợ, thím) cũng một đồng.

Hai bên cùng đóng góp để lo việc chung, và sự đóng góp đó là bình đẳng nên đừng ai tị nạnh ai.

Bác dầu mất một trự

Mự cũng tốn một đồng

Đã vì tổ vì tông

Đã vì họ vì hàng

Đi đàng mô cho trệu (khỏi)

Đi đàng nào cho trệu

            Vè cố Thiệm

 

Bán ba con tru (trâu) mua một thúng ló (lúa),

Bán ba con chó mua một vại

(Bán ba trâu là bán một số tài sản lớn nhưng chỉ mua được rất ít lương thực (một thúng lúa); bán ba con chó cũng chỉ mua được một vại cà (loại thức ăn rẻ mạt nhất). Câu này ám chỉ tình cảnh khốn khó của nhà nông vào những năm mất mùa đói kém. Ngày ba tháng tám thì bán ba con tru mua một thúng ló bán ba con chó mua một vại cà để mà phòng đói.

 

Bán bò mua cuốc

1- tình cảnh túng quẫn của nhà nông, phải bán cả nguồn lực chủ yếu trong sản xuất canh tác. Ra giêng hai ngài hết ăn, bò hết cỏ không khéo phải bán bò mua cuốc. 2 - Chỉ những kẻ ngớ ngẩn, không biết tính toán, bán đi một tài sản lớn để mua một vật dụng nhỏ, bỏ điều thuận lợi chuốc lấy khó khăn. Mi mà bán cái xe Mini thì lấy chi mà kiếm ăn, rứa là bán bò mua cuốc.

 

Bán chị em ngái (xa) mua láng giềng ghin (gần)

1- Láng giềng nơi mình có thể nhờ cậy hàng ngày nên được xem trọng hơn người ruột thịt ở xa.

2 - Chỗ dựa gần quan trọng hơn những mối quan hệ xa. Đến đất này trăm sự nhờ bà

con cô bác, bán chị em ngái mua láng giềng ghin mà.

 

Bán củi để con chết rét

1 - Bi kịch của người lao động, làm ra sản phẩm mà mình không được hưởng vì bị các thế lực thống trị tước đoạt; rơi vào cảnh ngộ cùng quẫn. Tội nghiệp cho cánh dân sơn tràng, bán củi để con chết rét.  2- Sự đối xử bất công trong nội bộ của kẻ cầm quyền với người dưới. Cái tay giám đốc này là loại bán củi để con chết rét.

 

Bán đầu cá, vá đầu tôm

1 - Chỉ cuộc sống chắp vá, ăn sáng lo bữa trưa, đắp đổi tháng ngày.  2 - Cuộc sống lam lũ, luôn luôn thiếu thốn.

Kẻ lập nghề thương mại

Bán đầu cá, vá đầu tôm.

Canh một thì chưa đi nằm

Đầu canh năm đã dậy.

KTVXN, T.l, Tr204

 

Bán gà kiêng trời gió, bán chó kiêng trời mưa

Trời gió gà co ro vì lạnh, lông xơ xác, trời mưa làm lông chó dính bết lại, không đẹp mã, khó bán.

 

Bán lợn tại nhà, bán gà tại chợ

Lợn bán tại nhà dễ hơn bán tại chợ. Còn gà thì ngược lại

 

Bạn thương hơn nương rào

X. Làng thương hơn nương

rào.

Sống hữu hảo, thân tình với nhau thì mọi việc yên bình, ngược lại thì dù tường cao cổng kín cũng khó lòng ở yên. Đi ra con phải nhớ ăn ở tốt với người ta, bạn thương hơn nương rào con ạ.

 

Bánh đa chợ Cày, bánh tày chợ Voi

Chợ Cày ở Thị trấn Thạch Hà và chợ Voi ở Kỳ Bắc, Kỳ Anh là hai chợ có bánh tày và bánh đa ngon nổi Tiếng củaTĩnh.

 

Bánh đúc cháo kê là nghề  làng Trại,

Đánh nhau mại mại là nghề làng Vinh,

Làm thợ làm đình là cha con ông phó Hoạch

 

Tên đất, tên người với đặc trưng riêng đều thuộc huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

 

Bánh khéo không ai khen, cháy seng (chảo) mình phải vạ

1- Rán bánh khéo vừa ngon vừa thơm thì bánh phải hơi sém da nhưng như vậy rất dễ cháy chảo. Nghĩa là bánh ngon người ăn chưa chắc đã khen nhưng lỡ cháy chảo thì người rán phải chịu trách nhiệm. 2 - Những việc có nguy cơ ảnh hưởng đến mình thì không nên cố làm, dễ mắc tai vạ. Làm vừa vừa thôi, bánh khéo không ai khen, cháy seng mình phải vạ.

 

Bánh lành trong lá.

X. Béng lèng trong lá.

 

Bánh tày nhân cá rô

Chỉ sự quê mùa, lạc hậu ngày trước ở vùng Yên Thành

 

Bao giờ Đại Huệ mang tơi,

Rú (núi) Đụn đội nón thì trời mới mưa

Đây là hai địa danh ở Nghệ An. Đại Huệ ở phía bắc huyện Nam Đàn, rú Đụn ở phía tây huyện Nam Đàn. Dân ở các vùng phụ cận hễ thấy mây bọc xung quanh núi Đại Huệ hay trùm đỉnh rú Đụn thì biết trời sắp mưa.

Bao giờ rú Đại Huệ mang tơi

Rú Đụn mang nón thì trời sắp mưa

KTCD XN , T. 1 , Tr 179

 

Bao giờ chớp bức sang Đông,

Ráng lòe phương Bắc, mưa dông rõ ràng

Kinh nghiệm xem thời tiết của dân địa phương: khi thấy hiện tượng trên là trời sắp nổi giông tố.

 

Bao giờ mống Mắt, mống Mê;

Thuyền câu, thuyền lái (lưới) chèo về cho mau

(Mống: cầu vồng cụt; Mắt, Mê là hai hòn đảo nhỏ ở vùng biển Nghệ-tĩnh). Kinh nghiệm xem thời tiết của người dân địa phương thuộc các huyện Diễn Châu Nghi Lộc: khi thấy

mống dựng lên ở hòn Mắt hay hòn Mê thì biết là trời sắp nổi giông tố.

 

Bao giờ ngàn Hống mang tơi, rú (núi) Thành đội mạo (mũ) thì trời hẳn mưa

X. Bao giờ rú Đụn mang tơi, Đại Huệ đội nón thì trời hẳn mưa.

 

Bao la ngàn Hống (núi Hồng) mây mờ giăng giăng

Chỉ cảnh đẹp chùa Tiên, còn gọi là chùa Hương Tích, nằm trên đỉnh Sư Tử, thuộc dãy Hồng Lĩnh, ở vào phần đất huyện Can Lộc, tỉnh Hà tính ngày nay.

Ai lên Hương Tích chùa Tiên

Gặp cô sư bác anh khuyên đôi lời

Đem thân làm cái kiếp người,

Tu sao cho trọn nước đời mà tu.

Chùa Tiên cao tít tịt mù

Bao la ngàn Hống mây mờ giăng giăng.

KTCDXN , T. 2 , Tr 1 4 0

 

Bạo ăn (ăn khoẻ) Trường Lại bạo cai (hay cãi) Trường Phong

Trường Lại và Trường Phong là hai xóm thuộc xã Kỳ Thịnh, Kỳ Anh, nổi Tiếng ăn khoẻ và hay lí sự.

 

Bạo (to khoẻ) như tru (trâu)

Chỉ người có sức vóc to khoẻ khác thường.

Ai mà béo bạo như tru ,

Về đất kẻ Ngù cũng tóm như dam

Ai mà gầy tóm như dam,

Về đất nhà Chàng, cũng béo như tru.

KTCDXN, T.1 , Tr 205

 

Bạo (khoẻ mạnh) không ai khen, hèn người ta chê

1 - Thói thường, người đời ít khi thừa nhận cái tốt, cái đẹp của nhau mà chỉ tìm cách moi móc điều xấu, diều dở của người. 2- Thói ganh ghét đồng loại, tìm cách hạ thấp uy thế của người khác. Chớ có trổ tài múa may, ở đời bạo không ai khen, hèn người ta chê.

 

Bát cơm đạ lợ đã lỡ) chan canh vô (vào) rồi

Việc đã xảy ra, không còn cách gì thay đổi. Mọi việc đã được an bài, nhất là trong tình duyên, không có cách gì thay đổi được.

Thấy anh, em cũng muốn thương anh

Bát cơm đạ lợ chan canh vô rồi

Nuốt vào khổ lắm anh ơi,

Nhả ra thì sợ tội trời ai mang.

KTCDXN, T. 1 , Tr. 501

 

Bàu cạn hói khô

(Bàu: hồ nước vùng chân núi; hói: ngòi nước nhỏ chảy ra sông lớn). Cảnh sống rất khó khăn trong việc canh tác của cư dân vùng bán sơn địa.

Trời làm bão lụt mênh mông,

Sông khô hồ cạn cá trên đồng còn chi.

Trời làm phong vũ bất kỳ,

Xuân thu đáo hạn cá quy về hồ.

Trời làm bàu cạn hói khô,

Hữu ngư hồ thủy chỗ mô tui cũng tầm.

KTCDXN , T.2 , Tr 3

 

Bay cao bay thấp cụng (cũng) kể là diều,

Ăn ít ăn nhiều cụng (cũng) kể là ăn

1 - Mọi việc sẽ được đánh giá theo đúng chức năng, bản chất dù mức độ biểu hiện thế nào. Làm việc gì phải ra việc đó, bay cao bay thấp cũng kể là diều, ăn ít ăn nhiều cũng kể là ăn. 2- Kinh nghiệm ứng xử trong ăn uống: ăn ít hay nhiều cũng mang tiếng, nên đã ăn thì ăn cho thỏa thích. Chớ có làm khách mà đói, bay cao bay thấp cũng là diều, ăn ít ăn nhiều cũng kể là ăn .

 

Bày cho đị vén váy

X. Dáy đi xăn mấn.

Bày cho tiến sị (sĩ) viết văn

X. Dáy đi xăn mấn.

 

Bày chó tra (già) liếm cối

Ngày xưa, ở nông thôn người ta giã gạo bằng cối, giã gạo xong thì chó hay liếm cám trong lòng cối. Chó mới lớn háu ăn nên cứ xục mõm vào đáy cối mà liếm. Vì thành cối cao nên chúng phải rướn mình mà liếm và do đó phải thở mạnh, đáy cối đọng cám nhiều nên cám bay tung lên và chúng thường bị sặc. Chó già khôn hơn chúng thường thận trọng

liếm từ miệng cối liếm xuống nên không bị sặc mà lại liếm được hết cám. Hàm chỉ những người lúc nào cũng cho mình thông minh hơn người, lúc nào cũng muốn làm thầy kẻ khác. Đừng có mà bày chó tra liếm cối.

 

Bảy  mươi chớ cười bảy mốt

X.  Bảy mươi chưa đui chả què đừng khoe một mình.

Sống đến 70 còn khoẻ mạnh, thấy người 71 bệnh tật chớ vội chê cười. Vì tuổi càng cao mức độ sa sút về sức khoẻ càng nhanh, sang tuổi 71 là rất có thể lại rơi vào tình trạng như người ta. Đời người khó mà lường được những tai biến xảy ra khó mà nói trước được bất

cứ điều gì. Chẳng biết trời mấy tuổi, bảy mươi chớ cười bảy mốt.

 

Bảy mươi chưa đui chưa què đừng khoe một mình

X. Bảy mươi chớ cười bảy mốt.

Tuổi bảy mươi là thất thập cổ lai hy (70 tuổi xưa nay hiếm), nên người già ngày xưa ở tuổi đó mà còn khoẻ mạnh (chưa đui chưa què) lại càng hiếm. Vì thế họ thường khuyên nhau như vậy để dè chừng vì ở tuổi đó mắt dễ loà, ngã dễ bị gãy chân gãy tay. Ở đời, giữ được toàn vẹn là khó, ít ai tránh được sai lầm thiếu sót  Đi đứng cẩn thận bác ạ bảy mươi chưa đui chưa què đừng khoe một mình.

 

Bắt được tay nhay được cánh

Bắt được quả tang kẻ đang định làm việc xấu, việc phạm pháp. Cái thằng trộm ni đã gian manh, bắt được tay day được cánh mà nó cứ chối phăng.

 

Bắt chí (chấy) cho mụ gia (mẹ chồng) chộ (thấy) đa đa trên đường (núi)

X. Bắt chí cho mụ gia, chộ ba ba ngoài bể (biển).

 

Bắt chí cho mụ gia, chộ ba ba ngoài bể (biển)

Bắt chấy cho mẹ chồng là sự săn sóc thân tình, nhưng lại thấy ba ba ngoài bể nghĩa ngó bâng quơ làm giả vờ. 1 - Chỉ hạng người giả nhân giả nghĩa. 2 - Chỉ hạng người lơ đễnh, không chú ý vào việc đang làm. Cái thằng ni (này) rõ là bắt chí cho mụ gia chộ ba ba ngoài bể.

 

Bắt chí cho mụ gia, chộ ba ba giới (dưới) rào

X. Bắt chí cho mụ gia, chộ ba ba ngoài bể.

 

Bắng nhắng như lằng (nhặng) vào chuồng tru

X. Lăng xăng như lằng bu kít (cứt)

Chỉ loại người xum xoe, nịnh bợ gặp việc gì có đông người thì lăng xăng, nhặng xị lên nhưng kỳ thực vô tích sự, chẳng làm được việc gì. suốt ngày bắng nhắng như nhặng vào chuồng tru.

 

Bấc bỏ qua đèn, mèn (mè) bỏ qua rui

Không thể làm chuyện trái đạo ly lẽ thường được cũng như bấc không thể bỏ qua

Đèn, mèn không thể bỏ qua rui được.

Bấc bỏ qua đèn, mèn bỏ qua rui,

Khuyên em về bên đạo cho vui nhà thờ

KTCDXN, T.2, Tr. 451

 

Bất nhân như lính, bạc nghĩa như làng

Lính tráng được huấn luyện và tổ chức đàn áp cho nên thường bất nhân (tàn ác), làng là quần cư sinh sống của một cộng đồng nông thôn lâu đời nên thường tồn tại nhiều hủ tục tập quán không tốt. Quan hệ trong làng, khi có việc, thường lấy số đông áp đảo số ít, bất

chấp chuyên ăn ở tình nghĩa thường ngày.

 

Bẩy nhau ả em du (dâu), lu bù là anh em rể

Hàm chỉ quan hệ anh em rể tốt hơn chị em dâu. Chị em dâu thường hay kích bác, chơi

khăm nhau để hạ bệ, làm mất mặt nhau trước người nhà đàng chồng. Anh em rể gặp nhau thường bù khú với nhau một cách vui vẻ.

 

Bè lim sào ná (nứa)

Công việc nặng nề, hết sức khó khăn nhưng khả năng giải quyết lại hết sức hạn chế.

Như bè lim sào ná

Mà nước cả sóng trào

Biết chông chở làm sao

Cho vững vàng như trước.

KTVXN, T.4, Tr. 579

 

Bè ta ná (nứa) chú

1 - Danh nghĩa thì của mình, nhưng lợi ích thì của người.

2 - Có danh nhưng đạo lý lẽ thường được cũng như bấc không thể bỏ qua đèn mèn không thể bỏ qua rui được.

Bấc bỏ qua đèn, mèn bỏ qua rui,

Khuyên em về bên đạo cho vui nhà thờ

KTCDXN, T.2, Tr. 451

 

Bẹ ấp cành cau

Sự gắn bó gần gũi đến mức khó mà rời nhau ra trong mọi hoàn cảnh.

Diệt da da diết quá chừng

Em cho anh chúi một cái em đừng kêu đau

Đến mùa bẹ ấp cành cau

Anh mang con lợn cơi trầu đền em.

                         Ca dao

Bẻ que đo vại nước mắm

Chỉ sự bủn xỉn, keo kiệt.

 

Béng (bánh) cá giá ruốc

Những thứ thức ăn dân dã chợ quê mà người quê thích và thường mua khi đi chợ. Mẹ nó đi chợ về chắc là đã no rồi, ngoài chợ thiếu chi béng cá giá ruốc.

 

Béng (bánh) lèng (lành) trong lá

Khó mà biết được thực chất bên trong khi chỉ thấy được hình thức bên ngoài. Cậu lầm là phải, béng lèng trong lá, có trời mà biết.

 

Béng (bánh) ú đem đi, béng (bánh) dì đem lại

Luật đời sòng phẳng, có đi có lại có cho có nhận. rứa chịu nhởi (chơi), béng ú đem đi béng dì đem lại.

 

Béo cảy (sưng) béo cương

Sự to béo đến mức gây cảm giác khó chịu. Béo đến mức tưởng như bị sưng sỉa ra.

Ăn rồi béo cáy béo cương,

Không nhớ thằng ở, chẳng thương con đòi

Ba năm một đoạn khố vòi,

Khố bằng chạc vải, vòi bằng chạc trân.

Đi ra nỏ dám ở trần

Che sau mất trước cực thân tôi là

KTCDXN, T.2, Tr234

 

Béo như trấn (rận) mấn (váy)

Chỉ ai đó, người nào đó béo đến mức trông bẩn tướng, dị dạng. Mi ăn chi mà béo như trấn mấn rứa ?

 

Béo như trùn (giun) đụa (đũa)

X.  Béo như trấn mấn.

 

Bề ngoài làu lảu như hoa, mà trong ghẻ guốc (ghẻ lở) tiêm la ba tầng

(Làu lảu: trơn tru sạch sẽ; Tiêm la: bệnh hoa liễu). Bề ngoài nhìn sạch sẽ, xinh đẹp, đáng yêu nhưng bên trong thì lại dơ bẩn, bệnh hoạn.

 

Bể bát tát (rát) rọt (ruột)

Tâm lý xót xa, nuối tiếc khi của cải, vật dụng bị hư hỏng, mất mát. Mất cái xe nó tiếc lắm, bể bát tát rọt mà.

 

Bền cặc (tục) lọ hơn bền gọ (gụ) lim

(Cặc lọ: sinh thực khí đàn ông; gỗ lim: gụ và lim là hai loại gỗ quý thuộc nhóm thiết mộc, cứng, bền. Bền cặc lọ: có người nối dõi tông đường; bền gọ lim: nhà cửa, tài sản kếch xù, vững bền). 1- (Quan niệm dân gian) coi trọng việc duy trì nòi giống, nối dõi tông đường hơn là có nhiều của cải mà chẳng có ai kế thừa. Chăm thằng cháu đích tôn để cho bền hương hoả, bền cặc lọ hơnbền gọ lim con ạ.  2- (Ít dùng) Tình cảm vợ chồng hài hoà, nồng thắm hơn là nhà cao cửa rộng, của cải dồi dào.

 

Bền quai dai cuống

1 Giỏ bền quai thì lâu đứt, quả dai cuống thì khó rụng.

2- Chất lượng tốt thì sử dụng được lâu dài. Làm một việc gì đó với một ý chí bền bỉ, dẻo dai. Trong làng này, nó thuộc loại bền quai dai cuống.

 

Bên ngoại thương (không) bằng bên nội ghét

Quan niệm này là sản phẩm của chế độ phụ hệ. Cái bên nội cũng tốt hơn, có giá trị hơn bên ngoại. Quan hệ bên nội là quan hệ huyết thống nên chi phối mọi mối quan hệ khác. Về làm dâu nhà người ta còn phải nhớ rằng: bên ngoại thương nỏ bằng bên nội ghét.

 

Bệnh gấp lành mau, đau lâu trậm (chậm) khỏi

Theo quan niệm y học cổ truyền bệnh đổ đột ngột thường là bệnh nhẹ, mau lành chóng khỏi, bệnh âm ỉ mà phát chậm thường là bệnh nặng phải chữa lâu và chậm khỏi. Yên tâm đi, bệnh của nó chẳng có gì phải lo, bệnh gấp lành mau, đau lâu chậm khỏi cơ mà.

 

Bệnh hèn tìm thuốc chựa (chữa), người dại có thầy bày

(Bệnh hèn: bệnh nặng). Trong cuộc sống, mọi khó khăn cần phải có người giúp đỡ việc dù trắc trở đến đâu cũng tìm ra phương cách.

Bệnh hèn tìm thuốc chựa,

Người dại có thầy bày.

Như làm sao dậy được,

Còn tỉnh hồn sao được!

KTVXN , T. 8 , tr. 564

 

Biết sự trời mười đời khỏi đói

1 - Nếu biết trước được mọi chuyện thì không bao giờ xảy ra bất trắc.

2 - Không ai có thể biết chuyện gì có thể xảy ra, vì thế cần phải chấp nhận những rủi ro, khó khăn mà mình gặp phải. Mi thì chỉ nói tài (bốc phét), biết được sự đời mười đời

khỏi đói

 

Bò đẻ tháng năm nỏ (không) bằm (vằm) thì hui (thui)

Tháng năm là tháng nóng nhất trong mùa hè, bò đẻ vào tháng này do nóng mà hay bị khát sữa, bê không có sữa bú thường dễ chết.

Nuôi bò mà đẻ tháng năm

Sửa soạn dao thớt nỏ bằm thì hui

                              Ca dao

 

Bò trao chạc (dây mũi), bạc trao tay

1 - Mua bán dứt khoát, đúng luật lệ

2- Làm việc gì cũng phải rạch ròi, dứt điểm.

Bán mua phải giá bằng lòng,

Bò đà trao chạc, bạc trồng trao tay.

KTVXN , T.6 , Tr 146

 

Bỏ tiếc mò su (sâu)

Không biết lượng sức, chọn những việc vượt quá sức mình, mất công theo đuổi không đạt kết quả vì gặp quá nhiều khó khăn cản trở, bỏ thì tiếc công, tiếp tục theo đuổi thì không đủ sức. Đã nói là mần (làm) không nổi rồi mà vẫn cứ liều, giờ bỏ tiếc mò su, thấm còn chưa.

 

Bóng tròn còn nói chưa trưa

Cố tình nói ngược lại lẽ thường vì một mục đích nào đó.

Bóng tròn em còn nói chưa trưa

Em có chồng rồi dối bạn nói chưa có chồng

KTCDXN, T. 1 , Tr. 451

 

Bớt đen lắm ló, bớt đỏ lắm tiền

(Bớt: vết chàm trên da). Quan niệm nhân tướng học dân gian cho rằng: người có bớt đen giàu về lúa gạo, người có bớt đỏ giàu về tiền bạc.

Người bớt đen lắm ló,

Người bớt đỏ lắm tiền.

Lấy chồng về kẻ Diên,

Không bớt đen cũng bớt đỏ

                        Vè đi nâu

 

Bớt nồi sang niêu

Do hoàn cảnh túng thiếu phải thu hẹp phạm vi sử dụng tài sản, giảm thiểu việc chi Tiêu. Anh ta bán cái nhà mặt đường để vào xóm ở cũng là bất đắc dĩ phải bớt nồi sang niêu.

 

Bún cá giá ruốc

X. Béng cá giá ruốc.

 

Bún Phương Giai mai Thắng Lợi

Phương Giai một xóm thuộc xã Kỳ Bắc, Kỳ Anh, Hà Tĩnh là nơi làm bún ngon nổi tiếng; Thắng Lợi một xóm thuộc xã Kỳ Xuân, Kỳ Anh, Tĩnh là nơi có rừng mai, đến mùa xuân hoa nở rất đẹp.

 

Buôn cau ăn cau sâu,

Buôn trầu ăn trầu chậy

Buôn bán hàng gì cũng có lúc ế ẩm, vì tiếc của nên phải cố sử dụng những đồ ế ẩm đó.

 

Buồn như chó chết con

Gia súc trong nhà thì chó là loài vật có tình cảm nhất. Chó mẹ mà con bị chết thì nó sầu đến mức bỏ ăn và tru lên một cách thê thảm. Chỉ trạng thái rất buồn. Thi hỏng nó buồn như chó chết con.

 

Buồn như anh mất gấy (vợ)

Rất buồn, buồn đến mức không nói năng, không làm được việc gì nữa. Chú mi đi mô về mà buồn như anh mất gấy rứa ?

 

Buồn như kèn đám ma

Chỉ cảnh tượng, không khí buồn da diết, não nùng. Mi bữa ni có chuyện chi mà ăn nói buồn như kèn đám ma rứa ?

 

Buồn như chó chết con

X. Buồn như anh mất gấy.

 

Bụng ở như rương lạc chìa

Sống giả dối, quanh co, không trung thực.

Đầu miệng anh nói anh thương

Trong bụng anh ở như rương lạc chìa.

KT CDXN , T. 1 , Tr 174

 

Bụng tròn như vại nhút

(Nhút: món ăn được muối từ xơ mít hoặc củ chuối được trộn lẫn với một vài thứ rau gia vị khác và gạo rang dùng để làm thức ăn ở vùng nông thôn. Ở Nghệ An, nổi Tiếng có nhút Thanh Chương.

X. Nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn)

1 - Quan niệm nhân tướng học: bụng tròn như vại nhút là người giàu có;

2 - Giễu kẻ ăn uống nhiều, khi nào bụng cũng căng tròn như vại nhút.

Bụng tròn như vại nhút

Béo như một tru Lào

Nó giết người không dao

Cũng đứng vào nhất hạng.

HGNT, Tr. 278

 

Bụng như bụng cá cóc (nòng nọc)

Bụng ỏng trông có vẻ bệnh hoạn. Thằng bé bị cạm, bụng như bụng cá cóc.

 

Bụng như bụng chó nảy (rơi) xuống ao

Chó rơi xuống ao vì uống no nước mà bụng phình ra. ý nói bụng căng tròn vì ăn uống quá nhiều, chỉ hạng người phàm phu tục tử Không biết hắn ăn chi, uống chi mà bụng

như bụng chó nảy xuống ao .

 

Bụng ỏng khu (đít) beo

X. Bụng như bụng cá cóc (nòng nọc).

 

Bút Cấm Chỉ, sĩ Thiên Lộc

Cấm Chỉ tức là ngõ Cấm Chỉ, thuộc phường Văn Chương, khu Quốc Tử Giám ngày nay, là nơi xưa kia sản xuất nhiều loại bút lông nổi tiếng. Thiên Lộc là tên cũ của huyện Can Lộc ngày nay. Xưa kia, Thiên Lộc nổi tiếng vì có nhiều kẻ sĩ hiển đạt lưu danh sử sách.

 

Bút Trận có lắm mía mưng

Làng Bút Trận thuộc xã Diễn Thái, huyện Diễn Châu, Nghệ An. Làng này có nhiều mía mưng - một loại mía cây to, dày đốt, mềm, rất ngọt.

Làng Bút Trận có làm mía mưng,

Có o con gái tiếng lừng gân xa,

Khéo tay thu vén việc nhà,

Giọng nói ngọt xót như là mía mưng

                            Ca dao

 

Bụt chùa Già, ma chùa Dọc

Chùa Già là ngôi chùa của làng kẻ Già nay thuộc xã Thạch Kênh, Thạch Hà, Hà Tĩnh. Ngày xưa, ngôi chùa này có Tiếng là linh thiêng. Chùa Dọc là ngôi chùa thuộc xã Tiến Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh (gần xã Thạch Kênh), một ngôi chùa hoang có Tiếng là lắm ma. Cả hai ngôi chùa này, nay không còn nữa.

 

Bừa lặp lắm ló nói lặp khó nghe

X. Nhất chó sủa dai nhì ngài nói lặp.

 

Bức (vội) chi (gì) vội lấy chồng non

Khuyên phụ nữ đừng lấy chồng sớm.

Bức chi vội lấy chồng non,

Sớm chồng tổn thọ, muộn con bạn cười.

KTCDXN, T. 1 , Tr. 451

 

Bươi kít (cứt) cho thôi (thối)

Những cái dở không tìm cách che dấu, dẹp bỏ lại còn bới lên cho thêm rắc rối; làm việc gì đó dở dang, không xong, để lại hậu quả xấu.

 

Bươi kít (cứt) mà ngởi (ngửi)

Rỗi hơi, làm những chuyện gây hại cho mọi người và bản thân. Biết điều thì im miệng đi, đừng có bươi kít mà ngởi.

 

Bưởi Phúc Trạch, cam bù Hương Sơn, hồng vuông Thạch Hà

Chỉ ba loại đặc sản nổi Tiếng ở Hà Tĩnh (cam, bưởi, hồng). Phúc Trạch là một xã của huyện Hương Khê có giống bưởi ngon nổi Tiếng cả nước. Giống cam bù ở huyện Hương Sơn, giống hồng vuông ở huyện Thạch Hà cũng được thiên hạ biết Tiếng từ xưa vì sai

quả và ăn ngon.

 

Bướm chộ (thấy, gặp) mật hoa

Tình cảnh trai gái tương tư, mong đợi gặp nhau.

Đêm năm canh anh ngủ có ba,

Còn hai canh nữa anh ra trông trời.

Trông trời mau rạng đông ra,

Để cho bướm chộ mật hoa bướm chào.

KTCDXN , T. 1 , Tr 278

 

Bướm xa hoa bướm khô hoa tẻ,

Liệu (liễu) xa đào liệu ngẩn đào ngây

Chỉ tình trạng sầu hận, rụng rời khi đôi lứa phải cách xa.

Bướm xa hoa bướm khô hoa tẻ,

Liễu xa đào, liễu ngẩn đào ngây.

Đôi ta tình nặng nghĩa dày,

Dẫu xa nhau đi nữa

Ccũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa

KTCDXN, T. 1 , Tr. 242

 

Bứt nhị hái hoa

1 - Đã có quan hệ tình dục

nam nữ;

2 - Sự tận hưởng hạnh phúc trong tình yêu.

Đường vui ni (này) anh vẫn đi qua,

Sao anh bứt nhị hái hoa rồi lờ.

KTCDXN, T. 1 , Tr. 296

 

 

 

C

 

cưỡng (cưỡng) (sáo sậu) nuôi con ọ hếu (tu hú)

(Tu hú ít tự làm tổ mà hay vào tổ sáo sậu ăn vụng trứng sáo sậu và đẻ trộm vào tổ sáo sậu. Khi nở, sáo sậu không biết, lại chăm sóc nuôi nấng con của tu hú). Chỉ người đàn ông bị vợ cắm sừng mà không biết lại còn phải nuôi con người ta. Mi (mày) coi lại con vợ mi, không khéo cà cưỡng nuôi con ọ hếu.

 

Cả đời thì ăn của chồng,

Mới được một đồng đòi đi ăn riêng

1 - Câu này phản ánh tâm người phụ nữ xưa, thường sống phụ thuộc, nên khi có điều kiện vật chất riêng họ thường hay làm ra vẻ. 2 - Chỉ loại người thiển cận cạn nghĩ, không biết thân phận, khi túng thiếu thì dựa dẫm người khác, lúc có đồng ra đồng vào thì trở mặt với nhau, vong ân bội nghĩa.

 

Cả ngày ham nhởi ham chơi,

Khi tắt mặt trời đổ ló ra quây

Mảng chơi, phơi lúa khi nắng đã tắt. Ham mê chơi bời quên công việc, thực hiện công việc khi không còn có ý nghĩa, tác dụng nữa.

 

Cả rặp cả đẻ

(Rặp: giao cấu). Làm một việc gì đó không có sự chuẩn bị hoặc đổ dồn một lúc nhiều việc nên rất bối rối, mệt nhọc vì thiếu nhiều thứ cần thiết. Lần sau mần (làm) là phải chuẩn bị trước ít nhít (nhất) vài ba ngày, cả rặp cả đẻ ri (thế này) thì nhọc lắm.

 

Cá Bàu Nậy, chè khe Yên

(Bàu: vùng đất trũng sâu, nậy: lớn) Bàu Nậy là một cánh đồng trũng sâu lắm cá; khe Yên là một khe nhỏ trên núi Hồng Lĩnh, hai bên bờ khe trồng nhiều chè. Cả hai địa danh này đều thuộc xã Hồng Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.

Ai về Hồng Lộc thì về,

Ăn cơm cá Bàu Nậy,

Uống nước chè khe Yên

                          Ca dao

 

Cá chạch đất sỏi

(Đất sỏi thì không thể có cá chạch). Chỉ thứ quý hiếm, rất khó tìm. Chỉ lưa (còn) cá chạch đất sỏi là tau (tao) chưa được ăn nữa mà thôi

 

Cá cựa Nhượng, khoai Mục Bài

(Cựa Nhượng: cửa biển thuộc xã Cẩm nhượng, huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh còn gọi là Nhượng Bạn. Cẩm Nhượng là nơi lắm cá, có nhiều loại cá ngon; Mục Bài (thuộc Thạch Hà - Hà Tĩnh là nơi có nhiều khoai ngon.

Cá cựa Nhượng, khoai Mục Bài

Xin ai đừng để phí hoài của ngon.

                         Ca dao

 

Cá đơm đó ló (lúa) đi cày

Thú vui do cuộc sống tự cung tự cấp đưa lại. An nhiên tự tại không lệ thuộc vào ai. ăn đi chú, cá đơm đó ló đi cày là sướng nhất thiên hạ nhé.

 

Cá lẹp kẹp rau mưng

(Cá lẹp: một loại cá biển nhỏ, thịt bùi; rau mưng: đọt lá non cây lộc vừng dùng làm gia vị). Kinh nghiệm ẩm thực dân gian cho rằng cá lẹp kẹp với rau mưng ăn rất ngon.

Muốn ăn cá lẹp kẹp rau mưng,

Thì ra nhặt lái (lưới) chớ ngồi dưng mà sèm (thèm)

                                        Hò kéo lái

Cá lẹp mà kẹp rau mưng

Ông ăn một miếng mụ trừng mắt lên .

                                    Ca dao

Cá lui về sông Vịnh, chim ngược ngàn kiếm đôi

(Sông Vịnh: sông đào chảy qua thành phố Vinh, đổ ra sông Lam). Trở về đúng cội nguồn, môi trường sống của mình.

Thôi thôi từ tạ biển vàng,

Cá lui về sông Vịnh, chim ngược ngàn kiếm đôi

KTCDXN, T. 1 , Tr 406

 

Cá nhảy thác, cỏ lác đầy khe

Gặp thời cơ nhưng phải vượt qua nhiều gian nan, thử thách.

Cá nhảy thác, cỏ lác đầy khe,

Nơi ghềnh xoáy ba bè đứt bảy mảng.

                                  Ví phường gỗ

 

Cá nhỏ đó thưa

1 - Dụng cụ không phù hợp với công việc nên không đạt hiệu quả. 2 - Gặp quá nhiều khó khăn nên khó mà đạt được mục đích.

Nghĩ rằng cá nhỏ đó thưa,

Vài ba nơm nữa mới bưa (vừa) lòng chàng

KTCDXN, T. 1 , Tr. 372

 

Trách trời cá nhỏ đó thưa

Người cao tuổi nậy (lớn) mà chưa có chồng

KTCDXN, T. 1 , Tr. 421

 

Cá rô bàu Nón, nước tương Nam Đàn

Hai sản phẩm nổi Tiếng của Nam Đàn.

 

Cá rô cụng (cũng) tiếc, cá diếc cũng muốn

X. Con rô cũng tiếc, con giếc cũng ham.

 

Cá rô mốc mốc, gạo lốc phơi chen

(Cá rô mốc mốc: cá rô già, bạc đầu, rất béo; gạo lốc là loại gạo trắng, thơm ngon; phơi chen là phơi khó khén, hạt gạo đều). Bữa ăn mà có cá rô mốc và cơm gạo lốc phơi chen thì như ăn đặc sản.

Cá rô mốc mốc,

Gạo lốc phơi chen.

Sức tui (tôi) thì hèn cũng được bảy đọi (bát).

KTVXN, T.2 , Tr. 15

 

Cá rô tháng năm như dằm gỗ lim

X. Măng tháng chín thì nhịn cho chồng,

Cá rô tháng năm thì bằm cho chó.

Mùa tháng năm thường khô hạn, ngắn ngày, cá rô không có thức ăn nên gầy, xương xẩu cứng như dằm gỗ lim.

 

Cá sông Giăng, măng chợ Cồn

Sông Giăng và chợ Cồn đều thuộc huyện Thanh Chương, Nghệ An. Cá sông Giăng và

măng chợ Cồn ngon có tiếng.

Cá sông Giăng, măng chợ Cồn,

Thanh Liên, Nhân Lạc, chợ Đồn lắm khoai

HPV

 

Cá trong oi (giỏ)

X. Cá vô lừ

Giừ (giờ) trửa (giữa) làng trửa xã,

Đã gả bán đi rồi,

Cá đã nằm trong oi,

Còn nói năng chi nữa.

KTVXN, T.4, Tr. 449

 

Cá vô lừ (lờ)

1 - Đã bị trói buộc, kiềm tỏa 

2 - Trai gái đã có hôn thú

Đến đây cận thủy, xa ngư

Hỏi thăm cá đã vô lừ hay chưa?

Con cá đợi gió đợi mưa,

Trời chưa phong vũ cá chưa vô lừ

KTCDXN, T. 1 , Tr. 280

 

Mình em như cá vô lừ

Khi vô thì dễ bây giừ (giờ) khó ra

KTCDXN , T. 1 , Tr 3 41

 

Cải mới trổ bông non, gà vừa thì nhảy ổ (tổ)

1 - Tương quan sinh sản giữa cây cỏ và động vật.

2 - Thiên nhiên Hòa thuận, con người và vạn vật sinh sôi nẩy nở.

3 - Niềm vui được mùa của người nông dân.

Quả đào tiên bay nhảy,

Nắng lấp loá vừa tròn,

Cải mới trổ bông non

Gà vừa thì nhảy ổ

KTVXN, T.3, Tr. 312

 

Cái số mần (làm) khổ cái thân

Số mệnh xấu nên thân phải chịu nhiều đày đọa. Câu này bộc lộ sự oán trách số phận.

Cái số làm khổ cái thân,

Lưng cơm mặn chat bao phần mồ hôi

HPV

 

Cam tròn, thị vẹo, khế cù queo

Kinh nghiệm chọn các loại quả Cam có dáng tròn đều thì chất lượng tốt, còn thị và khế hình dáng cong vẹo lại ngon ngọt hơn những quả có hình dáng bình thường.

 

Cành sườn, sa vạng (lườn) thẳng đôi đùi,

Ướt mục, dài mui (môi) sớm biết hơi

Kinh nghiệm chọn chó săn tốt

 

Càng quen càng lèn cho đau

Trong mua bán, hai bên quen nhau thì thường nể nhau, thiếu cảnh giác, nếu có một bên  không tốt thì bên kia thường hay bị thiệt. Vì thế ở đời cần phải tỉnh táo sòng phẳng, nhất là trong quan hệ vật chất.

Quen mần chi,

Càng quen càng lèn cho đau.

 

Càng thắm thì lại càng phai

Dễ vồn vập thắm thiết thì càng dễ phai nhạt, chóng quên nhau.

Càng thắm thì lại càng phai,

Thoang thoảng hoa lài mà lại thơm lâu.

KTCDXN, T.2, Tr. 98

 

Canh tập tàng, cơm rang, cá náng (nướng)

(Tập tàng: hổ lốn, hỗn độn; canh tập tàng là loại canh hỗn hợp nhiều loại rau dại khác nhau). Một kinh nghiệm của dân gian về ẩm thực: canh rau vặt thì ngon vì lạ miệng, cơm rang và cá nướng ăn thơm bùi rất ngon. Nói chung là những thức ăn dân dã, đơn giản mà lại ngon.

 

Canh tập tàng thì ngon,

Con tập tàng thì khôn.

Canh nấu hỗn hợp nhiều thứ rau dại thì ngon, con chửa hoang thì khôn.

 

Cao bóng dù, su (sâu) địa ngục

(Dù: Ô lớn, có cán dài, của hạng quyền quý sang trọng dùng để che nắng, mưa; địa ngục: nơi đày đọa linh hồn người có tội sau khi chết). Quyền thế càng lớn thì tội lỗi càng nhiều, theo luật quả báo sẽ bị trừng phạt nặng. Càng làm to thì càng khốn, cao bóng dù su địa

ngục mà.

 

Cau Lường, trù (trầu) Hiếu

(Hiếu: là địa danh ở Thái Hoà, Nghĩa Đàn; Lường là một địa danh ở Đô Lương). Đây là hai địa danh thuộc tỉnh Nghệ An, nổi tiếng về trầu cau.

Cau Lường, trù Hiếu,

Chở mười noốc cho đằm.

Bánh chưng khoảng tám trăm.

Bánh dày xin tứ bát.

KTVXN, T.3, Tr. 559

 

Cau non loong (lỏng, bong) hạt, cau tra (già) lợ (lỡ) lứa

1 - Tình trạng không đồng bộ trong một lứa cau, buồng thì quá già, buồng lại quá non. 2 - Trai gái trái duyên lỡ phận. 3 - đời việc thái quá hoặc bất cập đều không tốt.

Cau già lỡ lứa khó buôn,

Em già lỡ lứa có buồn không em.

- Cau già cau lỡ em phơi,

Em già em chọn những nơi cửa quyền

KTCDXN, T. 1 , Tr.  453

 

Cau non, trù (trầu) lộc

Chỉ loại cau, trầu tươi ngon.

Kẻ buôn cau non trù lộc

Người mua dóng song mây

KTVXN, T.2, Tr. 401

 

Cay như khỉ ăn gưng (gừng)

Quá đau xót, cay đắng.

Thật là con rắn lục

Phun nọc độc vô chừng,

"Cay như khỉ ăn gưng "

Nói ra thêm khổ nhục

HGNT, Tr 283

 

Cày lặp lắm ló (lúa), nói lặp khó nghe

Đây là kinh nghiệm trong giao tiếp: không nên nói nhiều vì như thế dễ làm cho người nghe mất cảm tình mà dẫn đến hỏng việc.

Ruộng cày lặp lắm ló

Người nói lặp khó nghe.

 

Cắm rắm như địt (đánh rắm) trong mấn (váy)

Chỉ người hay cằn nhằn làm người khác khó chịu. Con mụ nợ (ấy) suốt ngày

Cắm rắm như địt trong mấn.

 

Cắm rắm (cằn nhằn) như kẻ Trằm mất khế

(Kẻ Trằm ở Diễn Châu). Dân kẻ Trằm được người quanh vùng gán cho thuộc tính hay cằn nhằn, ca cẩm. Dân gian còn có câu: "Loàm ngoàm như kẻ Trằm mất tru" để chỉ thuộc tính này.

 

Cắm chắc (cắn nhau) như rạm gió

Rạm: giống cua, thân nhỏ, càng dẹp, có nhiều lông, sống ở vùng nước lợ. Xung khắc, không đoàn kết, không Hòa hợp.

Nhà nớ (ấy) suốt ngày cắm chắc như rạm gió.

 

Cắm chắc như chó với mèo

X. Cắm chắc như rạm gió.

 

Cắn (đục) trong dự (giữ) giá như vàng

Lời nguyền trong tình yêu.

Cắn (đục) trong giữ giá như vàng

Răng đen, má đỏ đợi chàng đầu xanh.

HGNT, Tr. 62

 

Cũng như con khẳng

(Con khẳng: là cái que thường bằng tre được vót tròn, dài khoảng 40cm, đường kính khoảng 2cm. Con khẳng dùng để xỏ kết vì kèo, ngoài Bắc gọi là con xỏ) Chỉ chân rất nhỏ gầy, không có bắp thịt. Thằng con nhà nớ mười lăm tuổi rồi mà cẳng vẫn còn như con khẳng.

 

Cẳng như que xoi điếu

X. Chân cò tay nhện.

Chân khẳng khiu gầy guộc. Cong như que xoi điếu thì đâm đá chi.

 

Cẳng xéo khoai

(Xéo khoai: động tác dung đôi đũa cả quết khoai khô đã đồ chín với đậu hoặc lạc. Vì loại thức ăn này vốn đã dẻo, càng quết lại càng dẻo, nên khi quết đũa cứ dính chặt vào nhau) .

1 - Miêu tả dáng đi xiêu vẹo, hai chân líu ríu, vướng vào nhau như đôi đũa cả xéo khoai.

2 - Biểu hiện sự rã rời mỏi mệt quá mức hoặc do mệt mỏi, đói hoặc say rượu.

Ngồi trục cúi (đầu gối) quá tai,

Đi hai cong xéo khoai.

Đáng mặt trai Khố Nội,

Ra dáng ngài (người) Khố Nội.

                  Vè ông Luyện Thỉ

 

Cầm cần phải giật

Việc đến tay phải làm.

Thiếp hỏi chàng phải nói ra,

Đầu đuôi tự sự phân qua em tường.

Anh câu từ câu ếch, câu lươn,

Chờ khi cá đói phải thương miếng mồi.

Cá nuốt vô khỏi miệng thì rồi,

Cầm cần phải giật chớ ngồi chờ chi.

KTVXN, T.2, Tr. 79

 

Cầu rú Hống (Hồng Lĩnh), mống Tả Ao

X. Mống Tả Ao, trở trào (sào) không kịp.

 

Cậu bụng trự (chữ) không bằng mự bụng lòng

(Bụng chữ: nhiều chữ nghĩa, kiến thức; bụng lòng: tạng phủ động vật, đây chỉ lòng lợn)

1 - Thói đời coi trọng cái ăn hơn chữ nghĩa.

2 - Phê phán những kẻ coi trọng cuộc sống vật chất hơn cuộc sống tinh thần Học chi cho lắm, cậu bụng trự không bằng mự bụng lòng.

 

Cây mây nở hoa trời hết sấm, cây nấm nở hoa trời ra oai sét

Kinh nghiệm dự báo thời tiết dựa vào dấu hiệu biến đổi của cây mây và cây nấm trong quá trình sinh trưởng

 

Cây trên rừng chẻ ngược, cây vườn tược chẻ xuôi

Kinh nghiệm chẻ tre (hoặc một số loại gỗ có thớ dọc  có thể chẻ như tre): tre vườn chẻ từ gốc lên ngọn (xuôi) thì mới đều, ngược lại tre rừng thì phải chẻ từ ngọn xuống.

 

Cấy dày đầy ló (lúa)

Kinh nghiệm canh tác của người nông dân, cấy dày tiết kiệm được đất cho năng suất cao. Cấy dày đầy ló, cấy sưa (thưa) bỏ mùa.

 

Cấy phải trông, trồng phải chăm

1- Cấy lúa phải biết trông nom thời tiết, nước nôi, tốc độ sinh trưởng và cỏ dại, sâu hại thì cây lúa mới phát triển được, trồng phải chăm sóc thì cây cối mới tươi tốt.

2- Làm việc gì cũng phải tận tâm, tận lực thì mới đạt kết quả. Nhà nông mà nỏ (không) biết câu "Cấy phải trông, trồng phải chăm " là mần răng (làm sao) ?

 

Cấy sưa thừa thóc, cấy dày cóc ăn

Kinh nghiệm gieo trồng lúa thời xưa. Khi chưa có khoa học kỹ thuật, phải cấy thưa lúa mới phát triển, bông sai, hạt mẩy. Ngược lại, cấy dày năng suất thấp. Cha ông nói cấm có sai: cấy sưa thừa thóc, cấy dày cóc ăn.

 

Cấy sưa thừa đất, cấy dày lúa chất đầy kho

Kinh nghiệm gieo trồng lúa thời nay. Khi đã có phương tiện và vật tư nông nghiệp hiện đại như thuốc sâu, thuốc trừ cỏ, phân bón tốt thì cấy dày có năng suất cao hơn ngày xưa cấy thưa nhiều. Bây giờ cấy sưa thừa đất, cấy dày lúa chất đầy kho.

 

Cha bằng dái con bằng khái (hổ)

(Dái: bìu chứa tinh hoàn của động vật và người, nằm phía dưới dương vật). 1 -Sự đột biến của nòi giống: con to lớn hơn cha nhiều. 2 - Sự khác nhau về tính tình bản lĩnh, năng lực của cha và con: con mạnh mẽ, tài ba; cha ươn hèn, kém cỏi. Thí dụ: Nhà nớ (ấy) rứa (thế) mà có phúc, cha bằng dái, con bằng khái.

 

Cha bòn con bỏ

1 - Cha mẹ lo tích cóp, dành dụm nhưng con cái lại phá phách, ăn Tiêu phung phí.

2 - Người làm kẻ phá, rất uổng. Hắn nỏ biết nghị (nghĩ) cha mẹ thì vất vả mới kiêm được đồng tiền mà hắn đem nướng cả vô sòng bạc. Đúng là cha bòn con bỏ.

 

Cha chết bấm chin (chân) chú,

Mẹ chết bú vụ (vú) dì

1 - Chú và dì người thân ruột thịt của cha và mẹ, con 

cái lâm vào cảnh mồ côi theo lẽ thường phải nương tựa vào những người này.

2 - Gặp lúc hoạn nạn thì chỉ có thể nương tựa vào người thân thuộc, ruột rà.

 

Cha ướt đái, mẹ (mẹ) đặc nồi

Chỉ đặc điểm của người làm nghề đánh bắt thủy hải sản.  Cha phải lặn lội ướt quần, ướt áo mới có tôm cá đầy nổi của mẹ.

 

Chạc mụi (dây thừng) tìm tru (trâu),

Tru nỏ (không) tìm chạc mụi

Thường chỉ quan hệ nam nữ, con trai tìm con gái chứ con gái không đi tìm con

trai. Đừng chờ cô ả mạnh dạn thế chứ đời mô có chuyện chắc mui đi tìm tru.

 

Chắc (dây) ngắn giếng su (sâu)

1 - Chỉ khoảng cách giữa hai người: kẻ cao người thấp, với không tới, không nên duyên chồng vợ.

2 - Năng lực quá hạn chế so với yêu cầu công việc, không thể đạt kết quả.

Trách từ nỏ (không) trách ai đâu

Trách đài (gàu) kia ngắn chạc, trách giêng sâu nỗi gì.

 

Cháo nóng húp queng (quanh), tiền dèng (dành) trả nợ

Chi chút làm ăn, ki cóp dành dụm tiền nong mới có thể giải quyết được những khó khăn lớn trong đời.

Cháo nóng thì phải húp queng,

Muốn có tiền trả nợ thì dèng đừng tiêu

HPV

 

Chạy hơi ngút lộ (lô) tai

Chạy tất tưởi, nặng nhọc, chạy đến nỗi hơi ra cả tai để tránh xa chỗ nguy hiểm hoặc để giải quyết một công việc gì đó. Bựa ni, hắn mắc một chuyến chạy hơi ngút lộ (lỗ) tai.

 

Chạy đít (đứt) rọt (ruột)

X. Chạy truốt (tuột) rọt (ruột).

X. Chạy như chó phải dùi,

Chạy như chó phải lói.

Chó bị đánh vào đầu thường trúng tiểu não là nơi chứa trung khu thần kinh điều hành vận động nên chạy cuồng, chạy hoảng, chạy lung tung, chạy không định được phương hướng. Thằng con gây tai nạn, cả tuần ni (nay) thằng bố chạy như chó bi đập phải óc để kiếm

Tiền bồi thường cho người ta.

 

Chạy như chó dái

(Chó dái: chó đực đã đến thời kỳ dậy. thì, phát dục mạnh chạy đi tìm chó cái suốt ngày). Chạy lung tung, chạy rông khắp chốn. Mi (mày) mần chi làm gì) mà chạy suốt ngày như chó dái rứa (thế)

 

Chạy như chó phải dùi

X. Chạy như chó bi đập phải óc.

Chạy như chó phải lói (pháo)

X. Chạy như chó bị đập phải óc;

Chạy như chó ra dại;

Chạy như chó phải dùi.

Chạy trong trạng thái hết hoảng kinh sợ đến mức như mất phương hướng . Nỏ (không) biết bựa ni hắn bị chi mà chạy như chó phải lói

 

Chạy như chó ra dại

X. Chạy như chó phải lói.

Chạy trấp (sấp) chạy ngả (ngửa)

Chạy vội vàng, loáng quáng để xoay xở một việc gì đó Hơn tháng ni, hắn chạy trấp chạy ngả mà không lo được việc làm cho con.

 

Chạy truốt (tuột) rọt (ruột)

Chạy vội vàng, tất tả, lien tục để giải quyết một việc gì đấy Kiếm cho con được chút nghề mọn mà ông bố phải chạy truốt rọt.

 

Chát như lá lấu

(Cây lấu mọc trên núi, lá có vị rất chát). Hàm chỉ nước chè hãm quá chát. Nhà hắn chuyên uống cái thứ nác (nước) chát như lá lấu.

 

Chăm làm là đống vàng mười,

Ai chăm gánh nặng, ai lười trắng tay

Khuyên mọi người phải cố gắng, chịu khó trong cuộc sống lao động.

 

Chẳng làng chẻo chẹt nỏ mần chi ai,

Cu cu rúc rích nuôi trai trong nhà

(Chẳng làng: còn gọi là chim làng, bách thanh điểu, loại chim hay kêu, hót hay đặc biệt giỏi nhại tiếng các con vật khác. Sở gọi là chim chẳng làng là vì mỗi khi những con chim khác đến phạm vào khu vực nó thường đậu hoặc làm tổ thì nó vừa đánh trả vừa kêu inh ỏi, như chửi cả làng). Kẻ bên ngoài trông bộ hung tợn, to tiếng lớn giọng, khoác lác phách lối nhưng thực chất lại chẳng nên cơm cháo gì, người bên ngoài có vẻ ít nói lại đầy

mưu mô, toan tính, làm những việc tày đình. Thường dùng chỉ quan hệ nam nữ bất chính.

Chẳng làng chẻo chẹt nỏ mần chi ai,

Cu cu rúc rích phá độ, phá khoai cả làng

X. Chẳng làng chẻo chẹt nỏ mần chi ai,

Cu cu rúc rích nuôi trai trong nhà.

 

Chẳng thà mắc vọng ru con;

Tội gì mà cấy mạ non tháng mười

Kinh nghiệm thời vụ, lúa vụ mùa mà cấy mạ non tháng thì lúa không phát triển được và sẽ mất mùa.

Chặt tre chú ý gai, có tai lắng nghe người

Phải cẩn trọng trong mọi trường hợp thì mới tránh được những nguy hiểm luôn rình rập; phải biết tìm hiểu dư luận trước khi hành động thì mới mong tránh được hậu quả xấu.

 

Chấm trán lọ đuôi không nuôi cũng nậy (lớn)

Đây là giống lợn khoang, có điểm trắng ở trán và đuôi nuôi nhanh lớn.

Cứ bắt con nớ (ấy) về mà nuôi,

chấm trán lọ đuôi không ai nuôi cũng nậy.

 

Chân cò tay nhện

Yếu ớt, hèn mọn, không có khả năng chống chọi với đời không có khả năng kiếm sống.

Mưa trôi trên núi mưa về,

Chân cò tay nhện làm gì được ăn .

KTCDXN, T.2, Tr. 121

 

Chân thì trái quýt cắt hai,

Lộ (lỗ) miệng ống ná, lộ tai vạt đầu

Chọn chó săn tốt: bàn chân khum như quả quýt cắt đôi miệng đài nhỏ, vành tai như dùng dao vạt một nhát.

 

Chè chợ Lù, cá mu chợ Huyện

Chợ Lù thuộc xã Hồng Lộc (Can Lộc - Hà Tĩnh là nơi bán chè xanh nổi tiếng ngon. Cá mu: (cá nục nhỏ) ở chợ Huyện (Bình Lộc - Can Lộc - Hà Tĩnh gần biển nên tươi ngon.

Mời em về Can Lộc quê anh,

Ăn cá mu chợ Huyện,

Uống chè xanh chợ Lù

                Ví phường buôn

 

Chè ngon ấm bền

Sự tương xứng, đăng đối với nhau .

Em về kiếm vốn buôn chè,

Để anh buôn ấm ngồi xề một bên.

Chê ngon thì ấm cũng bền,

Chè thì tiền rưỡi, ấm tiền bốn mươi.

 

Chè ôi mất nhuỵ

(Chè xanh đã mất hết hương vị). Hàm chỉ vật gì đó đã mất hết hương sắc, không còn tinh túy; người đàn bà đã mất tiết trinh.

Công anh xóc chén thay bình,

Chè ôi mất nhụy, tiếc công trình xiết bao.

KTCDXN , T. 1 , Tr. 497

 

Chè rú (núi) Mả, cá đồng Sâu

Núi Mả là một trong những quả đồi trồng chè ở Hồng Lộc (Can Lộc, Hà Tĩnh). Theo kinh nghiệm của nhân dân địa phương thì chè ở đây ngon nhất; đồng Sâu (Tân Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh là cánh đồng trũng rất nhiều cá.

Chè rú Mả, cá đồng Sâu,

Đi mô (đâu) xa ngái nhớ lâu lâu lại về.

HPV

 

Chè trưa rượu sớm

1- Cuộc sống phong lưu, thong dong chỉ ngồi ăn hưởng mà chẳng phải lo lắng điều gì.

2 - Phải cung đốn, đãi đằng thường xuyên cho kẻ khác:

Thanh nhàn kể chuyện thuốc lào

Kể từ gieo hạt biết nào công phu.

Khi cất gánh, lúc lu bù,

Phân tro cỏ giã, sắm lo mọi bề.

Sau rồi hái cái đưa về,

Kẻ rọc người cuộn tứ bề xôn xao

Định ngày hẹn thợ lao đao,

Chè trưa rượu sớm biết bao nhiêu tiền.

Hoặc hồ rũ hoặc nguyên mền,

Khi nào đóng bánh mới yên trong mình .

HPV

 

Chết ba Tiếng trôống (trống), sôống (sống) ba

méng (miếng) dồi chó

(Dồi chó: ruột chó rửa sạch, cho hỗn hợp tiết và các thứ gia vị vào, luộc hoặc nướng

lên, ăn rất ngon). 1 - Chết không thể thiếu trống kèn cũng như sống không thể thiếu dồi chó. (Chưa ăn dồi chó thì chưa thể nói là sống, chưa có trống kèn thì không thành đám ma) . 2 - Đề cao một món ăn rất được ưa thích. Ăn đi chú em, chết chẳng qua được ba tiếng trôống, sôống chẳng qua chỉ được ba méng dồi chó.

 

Chết cặc (tục) đe trời

1- Khi chết, con người đều giống nhau ở tư thế nằm. 2 - Con người bình đẳng với nhau trước cái chết. Cuộc sống con người vô vị, dù ở cương vị nào, dù giàu sang đến đâu, rồi cũng kết thức tầm thường như nhau cả. Mần (làm) to mần nậy (lớn) chi rồi chết cặc cũng đe trời cả.

 

Chết cha ăn cơm với cá,

Chết mẹ đứng nga (ngã) ba đàng (đường)

Đề cao vai trò của người mẹ đối với con cái trong nhà

 

Chết nghe tiếng trôống, sôống méng dồi chó

X. Chết ba tiếng trôống, sôống ba méng dồi chó.

 

Chết no hơn sôống (sống) sèm (thèm)

1 - Thỏa mãn nhu cầu ăn uống khi đang sống.

2 - Không chấp nhận sống khổ sở thiếu thốn; sẵn sàng, bất chấp mọi nguy hiểm để

sống thỏa thích. Ai nhịn làm giàu cứ việc, chớ (chứ) bầy tui (bọn tôi) thì chết no hơn sống sèm.

 

Chết thì chúc thực điểm trà,

Sôống (sống) thì xin đọi (hát) nác (nước) cà nỏ (không) cho

Thói đời giả dối, khi sống keo kiệt với nhau, khi chết lại nghi lễ, cầu cúng linh đình.

 

Chết thời cơm nếp thịt gà;

Sống thời xin bát nước cà không cho

Sự giả dối của con cháu đối với ông bà, cha mẹ hoặc người thân.

 

Chết tru (trâu) còn thêm mẻ rìu

Khi làm thịt trâu, người ta  phải dùng rìu để chặt xương. Tổn thất, thiệt thòi đủ đường: đã gặp tai họa lại còn phải tốn kém vì tiếp đãi láng giềng. Năm nay nhà tôi xui xẻo đủ đường, rõ là chết tru còn mẻ rìu.

 

Chi (cái gì) cụng (cũng) hay, lưa (còn) tí hột cay (ớt) cụng (cũng) nghiện

1 - Nghiện đủ thứ.

2 - Cái gì cũng thông thạo, sành sõi.

Cha con ông thì chi cũng hay, lưa tí hột cay cũng nghiện.

 

Chiếu hoa trải cội (gốc) cây bần

Hàm chỉ việc làm hướng tới mục đích tốt đẹp.

Chiếu hoa trải cội cây bần

Anh xích duyên lại cho gần duyên em

HPV

 

 

Chim gà, cá lệch, cảnh cau

Ba thứ ngon nhất: chim ngon nhất là gà, cá ngon nhất là lệch, cảnh đẹp nhất là cau.

Chim gà, lệch, cảnh cau

Mùa nào thức ấy giữ màu thú quê

KTCDXN, T.2, Tr 23

 

Chim khun (khôn) ăn trái bù lù,

Người khun (khôn) ở với người ngu bực mình

(Bù lù: một loại cỏ có quả chua). Trong ăn ở, chềnh lệch nhau về năng lực, trí tuệ khó sống với nhau.

 

Chim khun (khôn) chưa bắt đá (đã) bay,

Người khun (khôn) chưa nắm  lấy tay đạ (đã) cười

Sự khôn khéo trong giao tiếp, ứng xử.

 

Chim khun (khôn) chưa độ (đậu) đạ (đã) bay ;

Người khun (khôn) chưa nói đạ (đã) hay miệng cười

(Chưa đậu đã bay: một số loài chim rất nhát, hay cảnh giác với những hiểm nguy rình rập, khi đáp xuống cành cây để đậu nhưng cánh vẫn chập chờn; người chưa nói đã cười là người luôn luôn có ý thức thăm dò đối phương). Luôn cảnh giác, ứng phó với xung quanh là cách sống khôn ngoan để đảm bảo an toàn cho cuộc sống của bản thân.

 

Chim rừng gà rú (núi) chớ nuôi,

Bò hoe lọ () trán, cộc (cụt) đuôi thì đừng

Kinh nghiệm chăn nuôi: chim rừng, khó nuôi, hay bị bệnh; bò trán, cộc đuôi hay bị cảm.

 

Chim rừng gà rú (núi) chớ nuôi; trai có lông bụng, gái thâm mui (môi) xin đừng

Loại động vật hoang dã nuôi không có lợi; đàn ông có lông bụng, đàn bà thâm môi là loại người hiểm ác không nên gần gũi.

 

Chín cạnh đúc một trự (đồng Tiền)

(Chín cạnh: khuôn đúc Tiền ngày xưa có chín cạnh). Muốn có chút tài sản phải biết tiết kiệm dành dụm từng li từng tí. Tính ông ấy xưa nay vốn rứa, chín cạnh đúc một trự, khá giả cũng phải.

 

Chó ăn mồm

Câu chửi loại người khinh bạc, không thèm nói năng, chào hỏi ai. Cái thằng chó ăn mồm đó ai mà nhởi với nó.

 

Chó cắm (cắn) áo rách

X. Mèo què phải trận chó đòi.

 

Chó cắm (cắn) gậy ăn mày

Đã nghèo lại gặp lúc eo.

1 - Đến bước đường cùng còn gặp tai họa 2 - Kẻ nghèo hèn thường hay bị bắt nạt,  đàn áp. Hắn mới bị cháy nhà xong lưa (còn) con bò cũng chết nốt, đúng là chó cắm gậy ăn mày.

 

Chó cắm (cắn) bị (túi, giỏ) rách

X. Chó cắm (cắn) gậy ăn mày.

Chó chạy trước hươu nây (nai)

X. Chó chạy trước mang.

Chó chạy trước hươu nây

Để sau rồi dở chuyện.

KTVXN, T.4, Tr562

 

Chó chạy trước mang (hoẳng)

1 - Hấp tấp, làm những việc vượt quá phận sự của mình khi chưa được phép. 2 - Chỉ hạng người bẻm mép, hay phát ngôn lung tung làm lộ chuyện của người khác. Mi (mày) biết chi mà nói, đồ chó chạy trước mang.3 - Hành động hấp tấp, thời cơ chưa đến đã nói hoặc làm dẫn đến hỏng việc. Chưa làm được mi (mày) đã huênh hoang, đúng tà chó chạy trước mang.

 

Chó dại tha kít (cứt) về nhà

Do ngu dốt nên tự chuốc lấy phiền toái, làm khổ mình và người thân. Con với cái đồ chó dại tha kít về nhà

 

Chó khun (khôn) tha kít (cứt) ra bại (bãi),

Chó dại tha kít về nhà

 

X. Chó dại tha kít (cứt) về nhà

 

Chó le (thè) lại (lưỡi),

Ngài (người) vại (vãi) vưng (vừng)

Vào lúc cuối xuân sang hạ, nắng bắt đầu gay gắt (nắng đến mức chó thè lưỡi mà thở) cũng là lúc đúng thời vụ gieo vừng. Cha ôông (ông) nói rồi: chó le lại, ngài vại vưng,cứ rứa (thế) mần (làm), đừng lo muộn.

 

Chó nằm chủi (chổi) hoàn chó nằm chủi

1 - Chó thường thích nằm trên chổi, nhất là về mùa lạnh. Khi nằm nó hay cắn hỏng chổi, mặc dù chủ nhà đuổi đánh thế nào rồi nó cũng cứ tìm được chổi để nằm. Cái đồ chó nằm chủi, nuôi mần chi cho nhớp nhà.

2 - Thân phận thấp hèn, dù cố gắng bao nhiêu cũng không thể vươn lên để thay đổi địa vị xã hội. Hắn đi tứ phương rồi cũng cứ phải quay về đất ni (này), có ngóc trôốc (đầu) lên được mô (đâu), chó nằm chủi hoàn chó nằm chủi.

 

Chó ngáp táp phải ròi (ruồi)

Vô tình gặp may. Hành động một cách bản năng nhưng lại đạt được một kết quả nào đấy. Cái thằng chó ngáp táp phải ròi, méng (miếng) đất xin khôông (không) mà giừ (giờ)

mấy trăm triệu.

 

Chó nhà cắm (cắn) người nhà

Việc quái gở, chẳng lành. Sự phản trắc, tàn hại lẫn nhau trong nội bộ gia đình hoặc trong tổ chức, cộng đồng.

Khen cho tốt bộ, Chó nhà lại cắm người nhà. Trước có "tề gia " Sau ra trị quốc ".

KTVXN, T.6, Tr. 50

 

Chó sủa lòi trê (dom)

Chó sủa quá nhiều, quá mạnh đến nỗi sa trực tràng.

Bọn con nít (trẻ con) choai choai rình hái trộm trái cây làm con chó nhà tau (tao) sủa một bữa lòi cả trê.

 

Chó tha lá béng (bánh)

Chỉ tác phong lôi thôi, luộm thuộm. Dép guốc mô mà đi như chó tha lá béng rứa con?

 

Chó trụ nây (nai)

1- Chó săn khi gặp nai, mặc dù cặp sừng của nai rất nguy hiểm, chúng vẫn vây lại kiên cường chặn lối chạy của nai, để người đi săn có thể hạ sát nai một cách dễ dàng.

2 – Kiên quyết làm bằng được một việc gì đó. Cái thằng thật kiên trì, trụ ở ngoài rọng

(ruộng) suốt ngay (ngày) như chó trụ nây.

 

Chó búp (cụp) tai ngài (người) nạc mặt (dày mặt)

C.n. Mặt nạc đóm dày, mo nang trôi trấp (sấp) biết ngày nào khôn. Chó cụp tai

thì đần, không tinh; người nạc mặt thì không khôn ngoan, linh lợi.

 

Chọc kít (cứt) không lên hơi

Chỉ hạng người ươn hèn không làm nên tích sự gì. Cái hạng chọc kít không lên hơi như mi mà cũng đòi mần (làm) thôn trưởng!

 

Chọng (chõng) chợ Gát, nát (gầu dai) chợ Lối

Chọng (chõng tre) chợ Gát (xã Thạch Minh, Thạch Hà, Hà Tĩnh hình thức đẹp, chất lượng tốt; nát (gàu dai) chợ Lối (xã Quang Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh bền, dễ tát nước.

Ai thích nằm thì mua chọng chợ Gát,

Ai thích tát thì mua nát chợ Lối.

                            Ví phường đan

Cho ngài (người) ta được ăn,

Mình bốc kít (cứt) bỏ bị,

 

Cho ngài (người) ta mần đi,

Mình xách mấn chạy theo

Cách ứng xử không phải lối do đố kỵ lẫn nhau.

 

Chối trơn mít (trơn tuột) như chó liếm kít (cứt) lá tre

Thành ngữ này nhằm phê phán những kẻ lật lọng một cách trắng trợn trong nói năng, cư xử. Hắn nói rứa (thê) rồi mà giừ (bây giờ) đã chối trơn mít như chó liếm kít lá tre.

 

Chồn đèn bao lăm thịt, con nít trẻ con) bạo lăm hơi

(Chồn đèn: thú nhỏ, thuộc họ cầy, mõm ngắn, thường sống ở vùng núi, mắt to, trong đêm bắt sáng mạnh trông như ngọn đèn vì thế người ta mới gọi là chồn đèn).

1 - Trẻ con dù khoẻ cũng không có nhiều sức lực ông bắt nó gánh nhiều chi cho lắm, chồn đèn bao lăm thịt, con nít bao lăm hơi.

2 - Thái độ không them chấp những kẻ non nớt mà lên mặt tự cao tự đại. Tưởng dệ (dễ) dọa tau (tao), chồn đèn bao lăm thịt, con nít bao lăm hơi .

 

Chồng sang vợ được đi giày

Vợ sang chồng phải ăn mày có khi

Quan niệm xưa (hệ quả ư tưởng trọng nam khinh nữ): chồng sang trọng, phú quý thì vợ được hưởng theo, vợ sang trọng phú quí thì chồng cũng chẳng được nhờ vả gì, có khi còn sa cơ thất thế.

 

Chồng sang vợ được đi giày,

Vợ sang chồng cụng (cũng) ghe (nhiều) ngày sướng thân

Quan niệm hiện đại: chồng giàu sang thì vợ được hưởng phú quí, vợ giàu sang thì chồng cũng nhờ đó mà sung sướng hơn.

 

Chớ cho ai lận, chớ hề lận ai

(Lận: lừa dối người khác để chiếm đoạt tài sản). Khuyên sống trung thực, ngay thẳng, không tham chiếm của người và cũng không để người lừa gạt chiếm đoạt của mình.

Thấy trò cờ bạc thì xê (tránh),

Chớ cho ai lận, chớ hề lận ai.

                       Vè dạy con

 

Chợ Cày chân dép chân giày

Chợ Cày là chợ thị trấn Thạch Hà, huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh. Chợ tan nhanh, người đi chợ tất bật đến nỗi đi lạc cả giày dép.

Chợ Cày chân dép chân giày,

Em không bặt bạnh đi chợ Cày mần chi (làm gì) ?

               Ví phường buôn

 

Chợ đại, ngài (người) dại cụng (cũng) đi

Chợ đại là chợ phiên chính, người đi chợ đông, mua bán nhộn nhịp hơn phiên chợ thường nhiều. Người dại khờ ít khi dám đi chợ vì dễ mua đắt bán rẻ, dễ bị lừa, nhưng với không khí tưng bừng của phiên chợ đại thì cũng bị cuốn hút mà đi. Mi (mày) đi phiên chợ ni (này) rồi biết, chợ đại ngài dại cũng đi.

 

Chợ Eo nuôi rể, chợ Huyện kể du (dâu)

Chợ Eo (thuộc Hậu Lộc, Can Lộc) là nơi thường bán lòng lợn ngon, người ta hay mua về đãi khách, mà con rể thì được coi là khách quý Chợ Huyện (Bình Lộc, Can Lộc) là chợ lớn nhất vùng hạ huyện Can Lộc, nơi đây đàn bà ngồi chợ cả ngày và hay đưa chuyện nhà, chuyện ăn ở với dâu con ra kháo nhau.

 

Chợ Voi chân dép chân giày

Người Nghệ Tĩmh xưa nghèo đói chủ yếu đi chân đất chân dép chân giày là nói đến sự sang trọng, lịch sự. Câu này nói niềm tự hào của người dân Chợ Voi, chợ nổi tiếng lâu đời ở vùng bắc Kỳ Anh, nơi có đặc sản bánh tày nổi tiếng cả nước.

Chợ Voi chân dép chân dày

Thung rung nhàn hạ nỏ mô tày chợ Voi.

                         Ca dao

 

Chớp cửa Lò rệt (đuổi) bò mà chạy

Chớp phía Cửa Lò tức là chớp phía đông, ngoài biển. Cơn giông từ ngoài biển thường ập đến nhanh, phải tránh kịp thời .

 

Chớp cửa Rào, dợ (dỡ) hàng rào mà nấu

Theo kinh nghiệm của nhân dân địa phương nếu cửa Rào (một cửa biển ở Kỳ Anh, Hà Tĩnh  Có Chớp thì mưa lụt dài ngày vì vậy không đi rừng lấy củi được và chắc chắn phải dỡ hàng rào (tre hoặc gỗ) mà đun bếp.

 

Chớp đằng đông vừa trông vừa chạy,

Chớp đằng bắc trật cặc (tục) mà coi

Kinh nghiệm xem xét thời tiết: chớp đông thì mưa đến rất nhanh, chớp phía bắc thì ít khi mưa đến nơi. 

 

Chớp mụi (mũi) Đao dợ (dỡ) rào mà nấu,

Chớp mụi Lội cổi (cởi) áo ra phơi

(Mũi Đao: Hòn núi nhỏ nhô ra biển hình lưỡi đao ở gần Đèo Ngang; mũi Lội tức đảo Sơn Dương, một hòn đảo nhỏ ở vùng biển phía Nam huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Một kinh nghiệm xem thời Tiết của nhân dân vùng Kỳ Lợi, Kỳ Phương huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh:

thấy chớp ở phía mũi Đao biết chắc trời sẽ mưa to, mưa lâu, chớp ở mũi Lội thì trời sẽ tạnh, ráo.

 

Chú khi ni (này), mi (mày) khi khác

1 - Không nên bận tâm đến việc của người khác vì ai rồi cũng có phần trách nhiệm và hưởng thụ như nhau. Tị nẹng (nạnh) mần chi (làm gì), Chú khi ni mi khi khác. 2 - Sự mắc mớ trong quan hệ trách nhiệm. Chưa thoát được mô (đâu) mà hí hửng, chú khi nỉ mi khi khác. 3- Sự thay bậc đổi ngôi một cách trớ trêu. Thời giừ (bây giờ) nó lộn quất (thoái hoá) rứa (như thế) đó chú khi ni mi khi khác.

 

Chua nhắt (són) nác (nước) đấy (đái)

Chỉ hiện tượng do ăn phải thực phẩm quá chua đến mức són đái. Chanh nhà hắn ăn chua nhắt nác đấy.

 

Chua như kít (cút) mèo

(Cứt mèo mùi chua khắm rất khó chịu). Chỉ sự nói năng cửa ai đó với giọng điệu gây khó chịu cho người khác. Cái thằng ăn nói chua như kít mèo.

 

Chui rú (núi) tội ngài (người) cao, lội rào tội ngài (người) thấp

1- Đi rừng thì người cao bất lợi; lội sông thì người thấp bất lợi. 2 - Điều kiện khách quan thường thuận lợi đối với người này, bất lợi đối với người khác. Ở đời là rứa (thế) lấy mô (đâu) ra đồng đều, đi rú tội ngài cao; lội rào tội ngài thấp, thôi thiệt đầu ni (này) thì hơn đầu khác.

 

Chụm (chũm) chút (bé, nhỏ) với cau sần

(Chũm chút: chũm cau bé, xơ cứng là phế phẩm khi người ta bửa cau. Cau sần: cau hạt già, cứng, ăn không ngon) . Chỉ cuộc sống quá nghèo túng, đạm bạc.

Cơm ngày ba bựa,

Trù (trầu) bà phát ba lần.

Những chũm chút với cau sần,

Lại thêm nùi (dúm) thuốc nhánh.

KTVXN, T.6, Tr 201

 

Chúng chê bạn cười

Bị mọi người chê trách, dè bỉu.

Thôi thôi cắp sách mà về,

Học hành chi nữa chúng chê bạn cười

KTCDXN T.2, Tr 80

 

Chuối mùa đông cho khôông nỏ (không) lấy

X. Măng tháng chín thì nhịn cho chồng;

Chuối mùa đông quăng cho lợn.

Chuối mùa đông do ít nắng nên ăn rất nhạt.

Măng tháng chín thì nhịn cho chồng,

Chuối mùa đông cho không nỏ lấy.

 

Chuồn chuồn đạ (đã) dạo không bạo (bão) thì cụng (cũng) lụt

X. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.

Chuồn chuồn đi dạo (bay thấp là đà thấp như người ta đi dạo) thì mưa to gió lớn. Đi đâu

thì đi nhanh mà về chứ chuồn chuồn đã dạo không bạo (bão) thì cũng lụt.

 

Chuột chù ăn trù (trầu) đỏ mui (môi)

Lố lăng, kệch cỡm; xấu mà hay làm đỏm.

Chuột chù ăn trù đỏ mui,

Ai muốn mần (làm) mọn thầy tui (tôi) thì về

Mẹ tui ghê gớm, gớm ghê,

Mài dao cho sắc mổ mề dì hai.

KTCDXN, T.2, Tr153

 

Chuồng gà hướng Đông, cái lông nỏ còn

Theo kinh nghiệm dân gian, chuồng quay về hướng Đông khó nuôi gà.

 

Chút kít (cứt) đàn ông bằng một công đàn bà

Quan niệm phong kiến xem thường phụ nữ: người đàn ông bao giờ cũng hơn phụ nữ về mọi mặt nhất là việc làng nước và các công việc nặng khác. Lăng xăng chi mấy ả nớ (ấy), chút kít đàn ông bằng một công đàn bà.

 

Chưa ăn cha rìu con rạ (rựa),

Ăn rồi cha ngả con nghiêng

Quy luật tâm sinh lý tự nhiên của con người, chưa ăn uống thì còn hăng hái làm; ăn rồi thì muốn nghỉ ngơi, sinh lười biếng. Tranh thủ mà làm đừng cho ăn vội chưa ăn thì cha rìu con rạ, ăn rồi cha ngả con nghiêng.

 

Chưa chồng chơi đúm chơi đu;

Có chồng chẳng dám mở trù (trầu) ai ăn

Khi đã có chồng, để giữ gìn hạnh phúc gia đình, người phụ nữ phải chịu nhiều thiệt thòi không còn tự do như thời con gái.

 

Chưa đặt khu (đít) đạ (đã) tu mồm

(Tu: nói to, nói liên tục). Chỉ những kẻ hấp tấp, vô duyên, vừa ngồi xuống đã nói huyên thuyên, bất chấp hay dở, đúng sai. Nó chứng nào vẫn tật ấy, chưa đặt khu đã tu mồm.

 

Chưa đập người ta mặt đỏ  như vang,

Đập người ta  rồi mặt vàng như nghệ

(Mặt đỏ như vang: chỉ trạng thái tâm lý rất tức giận, khiến máu dồn lên đầu làm da mặt đỏ bầm như màu rượu vang; mặt vàng như nghệ: chỉ trạng thái tâm lý quá sợ hãi làm cho huyết áp hạ đột ngột, mặt tái đi, da mặt vàng ệch như nghệ) 1 - Chưa đánh được người khác thì hung hăng, tức tối khó chịu; đánh được rồi, nhìn thấy tai vạ mình gây cho người ta, lại sợ hãi. 2 - Khi bị kích động thì hung hăng, nhưng lúc hành động xong rồi mới biết rằng mình mắc dại.

 

Chưa giàu đạ (đã) lo kẻ trộm

1 - Chỉ những người quá cẩn thận, quá cảnh giác.

2 - Chỉ loại người hồ đồ, huênh hoang, khoác lác. Chẳng ai như mi (mày) chưa giàu đã

lo kẻ trộm .

 

Chưa giơ roi đã chạy,

Chưa hò (họ) đứng ngay

Chỉ những kẻ quá hèn nhát, hèn nhát đến mức mất hết cả tự chủ.

 

Chưa học bắt chuột đạ (đã) học (ỉa) bếp

1 - Chỉ loại mèo vô dụng. 2 - Chỉ loại người chưa học làm điều tốt đã nhiễm phải thói xấu. Chưa học bắt chuột đã học bếp, rõ loại ngài (người) vô tích sự.

 

Chưa mở mắt đạ (đã) ngoắt mỏ

X. Chưa học bắt chuột đã học bếp.

1- Đặc tính của giống chó cỏ là đẻ ra chưa mở mắt nhưng đã biết sủa (ngoắt mỏ) 2 - Hấp tấp, nóng vội, bộc lộ bản chất quá sớm. Chỉ loại người hay nói hay chửi, hễ thức giấc là mở mồm chửi mắng người khác.

 

Chưa nói đạ (đã) cười là người vô duyên

Chỉ hạng người bất nhã, trong giao tiếp chưa đưa ra thông tin gì đã bộc lộ thái độ bằng cử chỉ (cười cợt) khiến cho người trong cuộc dễ chạnh lòng hoặc mất cảm tình. Cấy (cái) thứ con gấy (gái) chưa nói đã cười là thứ vô duyên, vô hạnh mi cưa (tán tỉnh) mần (làm)

 

Chưa nói đạ (đã) cười,

Chưa đi đạ (đã) chạy là người vô duyên

X. Chưa nói đã cười là người vô duyên

 

Chưa nuôi tằm đạ (đã) kể tiền dâu với tằm

Chỉ hạng tiểu nhân, chưa giúp được gì cho người khác đã vội kể công.

Thiếp trách chàng một nỗi,

Vội vạch tá tìm sâu,

Chưa nuôi tằm đã vội kể tiền dâu với tằm.

Khi ra viếng vào thăm,

Anh vội vàng công kể.

KTVXN, T.3, Tr. 52

 

Chưa qua truông đã (đã) trật cặc cho khái (hổ)

Phê phán loại người thiển cận, bội bạc, không có trước có sau. Kể chi cái hạng bất nghĩa bất nhân, chưa qua truông đã trật cặc cho khái.

 

Chưa ra khỏi lòi (lùm cây) đạ (đã) trỏ bòi (buồi, dương vật) cho khái (hổ)

1 - Dân sơn tràng khi vào kiếm củi ở những bụi cây, lùm cây rậm trong rừng, sợ nhất là bị cọp vồ; vì cọp thường hay rình mồi ở những nơi này, người khó phát hiện, khó tránh khi bị chúng tấn công. Cho nên thường khi vào những chốn này họ thường khấn ông (thần hổ) để được an toàn. Đây chỉ kẻ ngông cuồng, ngu muội, chưa hết gian nguy đã vội khinh thường. Nó gan góc lắm, thuộc dạng chưa ra khỏi lòi đã trỏ bòi cho khái 2 - Chỉ hạng người hay khinh suất, hấp tấp, thiếu chín chắn. Chú mi (mày) phải hết sức cẩn thận, đừng có mần (làm) cái kiểu chưa ra khỏi lòi đã trỏ bòi cho khái. 3 - Chỉ hạng người quay quắt, vô ơn thiếu chung thủy. Hắn là kẻ chưa ra khỏi lòi đã trỏ bòi cho khái.

 

Chửa hoang ràng bụng

Cách che dấu của người phụ nữ khi lầm lỡ. Chứa nhân nghĩa thì giàu; chứa bạc, chứa ác

ốm đau rạc rài Quan niệm về luật báo ứng trong nhân gian: người tích thiện (chứa nhân nghĩa) thì gặp điều may mắn, được báo đền xứng đáng; người làm điều bạc ác thì bị trừng

phạt (ốm đau rạc rài).

 

Chựa (chữa) được bệnh, ai chựa được mệnh

Số mệnh đã định phải chết thì không ai chữa được. Bệnh hiểm thế thì tui (tôi) đành chịu, chựa được mệnh chứ ai chựa được mệnh.

 

Chựa loà hoá đui

X. Chựa (chữa) mù ra đui.

Chựa (chữa) mù ra đui Bệnh nhẹ chữa thành nặng; đồ dùng hỏng ít thì sửa thành hỏng hoàn toàn. Đồ dốt nát, chựa mù ra đui mà cũng trương biển mở hiệu.

 

Co ro như cò tháng tám

Tháng tám là tháng mưa bão, cò vốn mảnh dẻ, không đi kiếm ăn được chỉ đứng co ro tránh mưa gió. Cái loại ngài (người) co ro như cò tháng tám thì mần (làm) nên cơm cháo chi.

 

Có bị cháy nhà, không cho kẻ Già đến chựa (chữa)

Kẻ Già nay thuộc xã Thạch Kênh - Thạch Hà, tương truyền, dân ở đây sống quay quắt nên bị người trong vùng tẩy chay.

 

Có cây mới có dây leo;

Có cột có kèo mới có đòn tay

Nương tựa vào nhau để cùng tồn tại, có cái này thì mới có cái kia và ngược lại.

 

Có chồng như gông đeo cổ

Không chồng cổi lổ (cởi truồng) mà đi

Hai trạng thái, hai cực đoan khác nhau trong cách ứng xử của người phụ nữ.

 

Có đi có bấp (vấp)

Đã làm việc thì ít nhiều có sơ xuất

 

làm hàm nhai, không làm hàm nhịn

Luật đời sòng phẳng: có làm có hưởng, không làm không hưởng. Suốt ngày rong chơi thì lấy cái gì mà ăn, tau (tao) nói cho mà hay: có làm hàm nhai, không làm hàm nhịn.

 

Có khó mới có miếng ăn

Muốn có thành quả thì phải chịu khó, có cống hiến hy sinh mới được hưởng thụ.

Có khó mới có miếng ăn;

Có nhọc, có nhằn mới có phong lưu.

KTCD XN, T.2, Tr. 102

 

khun (khôn) ngoan đến cửa quan mới chộ (thấy)

Đến nơi quyền thế mới biết rõ bản lĩnh của mình là thế nào. Đi đâu nó cũng khoe khun khoe ngoan, có khun ngoan đến cửa quan mới chộ

 

Có kiêng mới lành, có dành mới lưa (còn)

Sống phải thận trọng, giữ gìn một cách chu đáo thì mới mong bình yên, biết dành dụm mới có của cải.

Có kiêng thì mới có lành

Của tiền có dụm có dành mới lưa.

                         Ví phường cấy

 

Có lời rơi ra nước mắt

Những cảnh ngộ éo le, những đau khổ không thể nói nên lời. Trong những lời trình bày cảnh ngộ của bà  ấy, có lời rơi ra nước mắt.

 

Có nam có nự (nữ) mới nên xuân,

Có xôi có thịt mới nên phần

Có con trai con gái thì mới trọn vẹn hạnh phúc cũng như một phần tế phải có xôi và thịt mới hợp lệ.

 

Có phúc dâu hiền rể thảo,

Vô phúc dâu cáo rể chồn

X. Có phúc lấy được dâu hiền, vô duyên lấy được dâu dại;

Có phúc là nàng dâu, vô phúc là cái báo. Nhà có phúc cưới được dâu hiền rể thảo, nhà vô phúc thì gặp phải dâu rể gian tà, vô đạo. Chọn lựa mãi rồi cũng thế thôi, có phúc dâu hiền rể thảo, vô phúc dâu cáo rể chồn.

 

Có phúc sinh con biết lội,

Có tội sinh con hay trèo

Con hay bơi lội thì khi gặp nạn rơi xuống nước hoặc lũ lụt không bị chết đuối, con hay leo trèo thì có ngày ngã gãy tay què chân hoặc chết. Thằng bé hay leo trèo tôi lo lắm anh ạ, có phúc sinh con hay lội, có tội sinh con hay trèo.

 

Có tiếng không có miếng

X. Bè ta ná chú.

 

Có trăng chớ phụ bóng đèn

Khuyên người đời phải sống thủy chung, không nên có mới nới cũ.

Có trăng chớ phụ bóng đèn

Có chồng chớ phụ, bạn quen chớ chào

KTCDXN , T. 2 , Tr 102

 

trụ (chữ) mà không có nghịa (nghĩa)

1 - Có kiến thức mà không có văn hoá, có học vấn mà làm những điều trái đạo lý:

2 - Chê trách phê phán những hành vi ứng xử thiếu văn hoá của một ai đó. Loại có trự mà không có nghĩa cho học hành tốn cơm

 

Có tuổi mà khuông (không) có tác

(Tác: vóc dáng, tư cách). Chỉ những người lớn tuổi nhưng đáng vẻ, tác phong không đứng đắn nghiêm túc.

 

Cóc cợi (cưỡi) rồng

Sự đời ngược ngạo, trái lẽ thường gây nên cảnh cười ra nước mắt trong quan hệ hôn nhân, gia đình khi người phụ nữ xinh đẹp khôn ngoan lấy phải người chồng đần độn, xấu xí.

Nỏ (không) thà ấp mạ giường không,

Đừng cho con cóc cợi rồng khó coi.

KTCDXN , T. 2 , Tr. 124

 

Cóc hủi núp (nấp) bụi tre còi,

Tui (tôi) không dạm (cầu hôn) nó, nó đòi lấy tui

Kẻ thân phận chẳng ra gì nhưng lại cuồng vọng, ao ước những điều viễn vông.

 

Cóc mà không cắm (cắn) thì thôi,

Hệ (hễ) cóc đạ (đã) cắm thiên lôi cụng (cũng) chờn

Theo truyện cổ tích "Cóc kiện trời" thì Ngọc hoàng thượng đế còn phải sợ cóc. Người hiền lành ít nói nhưng hễ nói câu nào thì rất sâu cay.

 

Cọc giàng (ràng) nhà trời

Chỉ những người suốt ngày lam lũ đầu tắt mặt tối ngoài đồng. Con mẹ Chắt cấm có

khi mô (nào) chộ (thấy) nó trong nhà, rõ là cọc giàng nhà trời.

 

 

Cói chó ngó cá tràu (cá quả)

X. Tru tóm mà đòi leo giường cao.

(Cói chó: loại cò nâu mình nhỏ). Cói chó chỉ bắt được tép, cá long tong nhưng thấy cá tràu vẫn thèm. Muốn làm những việc vượt quá sức mình. Sức học như mày mà đòi thi đại

học, thực là cói chó mà ngó cá tràu.

 

Con có khóc mẹ mới cho bú,

Cháu đòi ngủ bà mới phải ru.

Ở đời có đòi hỏi mới được đáp ứng. Ta không đấu tranh là không được chi mô, con có khóc mẹ mới cho bú anh ạ.

 

Con du (dâu) vô (vào) nhà, mụ gia (mẹ chồng) ra ngọ (ngõ)

1- Phong tục khi cưới hỏi: khi con dâu vào nhà, mẹ chổng phải ra ngõ. 2 – Con dâu và mẹ chổng không ưa nhau, cả hai không muốn chạm mặt nhau. Con du, mụ gia nhà nớ như mặt trăng mặt trời, con du vô nhà mụ gia ra ngọ.

 

Con gấy (gái) chọn nơi gả,

Con trai chọn nơi hỏi

Nguyên tắc chọn vợ gả chồng: phải tìm hiểu kỹ càng để có thể chọn được nơi xứng đáng.

 

Con gấy (gái) mà lấy chồng xa

Như con lợn béo khái tha lên rừng

Người xưa cho rằng: cho con gái đi lấy chồng xa là coi như mất đứa con, bởi ngày xưa điều kiện giao thông khó khăn, người con gái lấy chồng xa là biệt tăm biệt tích, không mấy khi về thăm cha thăm mẹ.

 

Con gấy mà lấy tra dòng (cha dòng)

Như nước mắm cốt chấm lòng lợn siu (thiu)

(Cha dòng: người đàn ông goá vợ). Sự bất tương xứng đến bi hài trong cảnh ngộ người con gái tân lấy phải người đàn ông đã từng có vợ nhất là khi người ấy đã quá già.

Con gái mà lấy cha dòng,

Như nước  mắm cốt chấm lòng lợn thiu

Đêm nằm gió mát hiu hiu,

Cắn răng nuốt bụng chín chiều ruột đau.

Rờ chồng chẳng thấy chồng đâu,

Quàng tay chạm phải bộ râu ba chòm .

HPV

Con gấy (gái) rào (sông)

Trai mười hai nén vàng

(Rào Trai, tức cầu Đò Trai ở Đức Thịnh, Đức Thọ, Hà Tĩnh). Tương truyền từ xưa,

con gái rào Trai, xinh đẹp, nết na làm ăn giỏi giang. Hắn lấy được ả nớ (cô ấy) thì tuyệt

vợ con gấy rào Trai đáng giá mười hai nén vàng đó.

 

Con hay mách, mẹ sạch đầu

Sau ba tháng, khi đứa con đã "biết mách", người mẹ phải trải qua giai đoạn rụng

tóc ở cữ để mọc tóc mới.  Người mẹ phải tẩm bổ để hồi phục sức khỏe.

 

Con khun (khôn) đẹp mặt mẹ cha;

Nhược bằng con dại nhuốc nha (nhuốc nhơ) trăm đàng (đường)

Hai trạng thái khác nhau của cha mẹ trước con cái.

 

Con không đẻ không thương, của không mần (làm) không tiếc

Bất cứ thứ gì, nếu không đo bản thân bỏ công sức làm ra đều không quý, không xem trọng, do đó mà sử dụng phung phí. Cho nó bao nhiêu tiền nó cũng phá,đúng là con không đẻ không thương, của không mần không tiếc.

 

Con không nghe mẹ nghe cha;

Mắm không nghe muối ắt là mắm ươn

Hậu quả đau lòng của việc con cái không nghe lời cha.

 

Con khun (khôn) cha mẹ sướng, chó dại nhà chủ lo

X. Con khun đẹp mặt mẹ cha,

Nhược bằng con dại nhuốc nha trăm đàng.

Con cái khôn lớn, thành đạt thì cha mẹ hạnh phúc sung sướng; chó dại thì nhà chủ lo sợ vì nó có thể cắn phải người ta mà mắc vạ.

 

Con mắt to hơn lộ (lỗ) mồm

1 - Nhìn thức ăn dọn ra lo thiếu nhưng hoá ra ăn không hết.

2 - Tham lam, thèm muốn thì nhiều nhưng ăn chẳng được mấy. Nó thấy ăn là sáng mắt lên, nhưng ăn có là bao, rõ là con mắt to hơn lỗ mồm.

 

Con ngài (người) méo mó mới có trự (đồng) tiền

Làm được đồng tiền phải  trả giá: tính cách, nhân cách, nhân dạng đều có thể bị thay đổi đáng sợ. Ở đời tưởng có của mà dệ (dễ), con ngài méo mó mới trự tiền .

 

Con nhà giàu hay mần (làm), con nhà bần hay ăn

Con nhà giàu (chân chính) thường siêng năng, con nhà nghèo lại dễ sinh lười biếng, siêng ăn nhác làm. Nhìn bầy con phá gia chi tử nhà hắn mà phát ớn, đúng là con nhà giàu hay mần, con nhà bần hay ăn.

 

Con nhà giàu đẻ chợ Cày,

Con ăn mày đẻ chợ Gát

1 - Chợ Cày (chợ thị trấn huyện Thạch Hà) là chợ giàu, đẻ ở chợ Cày thì sướng; Chợ Gát (chợ Gát là chợ của xã Thạch Minh, Thạch Hà) là chợ của dân nghèo, đẻ ở chợ Gát thì

nghèo khổ.

2 - Con người ta sướng khổ là do hoàn cảnh xuất thân.

 

Con nít (trẻ con) khun (khôn) hơn ông vải (ông bà)

Trẻ con làm những việc quá tầm của mình, có những hành động ranh ma hoặc hỗn láo, không khiêm tốn. Im mồm (miệng) mà nghe, con nít đòi khun hơn ông vải.

 

Con nít (trẻ con) kẻ nậy (người lớn)

Chỉ trẻ con, người lớn nói chung .

Con nít kẻ nậy,

Chạy trốn mất tăm,

Vô chùa truông ta đợi,

Tới đến lều ta đợi

KTVXN, T.2, Tr522

 

Con nít lộ (lỗ) đít có tinh

Còn ít tuổi mà đã ranh mãnh, tinh tướng; biết nhiều chuyện của người lớn Đừng coi thường con nít thời ni (nay), con nít lỗ đít có tinh.

 

Con nít (trẻ con) mất long kẻ nậy (người lớn)

Vì trẻ con mà làm người lớn hiểu lầm, xích mích nhau.

 

Con nít (trẻ con) sướng khi ăn giộ (giỗ),

Tru (trâu) bò sướng khi sổ ràn (xổng chuồng)

1- Trẻ con thích ăn, thích vui cho nên sướng nhất là khi được ăn giỗ; trâu bò bị nhốt nhiều, nên sướng nhất là khi được sổng chuồng.

2 - Hạnh phúc nhất là khi được thỏa mãn nhu cầu. Bựa ni (hôm nay) cho chúng thoải

mái, con nít sướng khi ăn giỗ, tru bò sướng khi sổ ràn.

 

Con nỏ (không) chê cha mẹ khó, chó nỏ chê chủ nghèo

Đạo lý trong quan hệ ứng xử giữa con cái với cha mẹ, tớ với chủ: những quan hệ này / không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế. Cha ông đã dạy: con nỏ chê cha mẹ khó chó nỏ chê chủ nghèo, nhưng thật tốt phúc mới được như rứa (vậy).

 

Con nối cha mần (làm) ra nổi ngọn

(Nổi ngọn: nổi trội lên, đạt những thành tích, thành tựu lớn) Thế hệ sau kế tục và

phát huy sự nghiệp của thế hệ trước. Cha con nhà nớ đáng mặt ở cái đất ni: con

nối cha mần ra nổi ngọn.

Con ơi nghe lấy lời cha,

Mồng năm tháng chin thật là bạo (bão) rươi

Bão rươi đúng vào ngày mồng năm tháng chín.

 

Con rô cụng (cũng) tiếc,

Con diếc cụng (cũng) muốn

Chỉ hạng người tham lam, cái gì cũng muốn vơ về cho mình. Cái loại con rô cũng tiếc con diếc cũng muốn, có trừa (chừa) chi cho ai.

 

Con so về nhà mạ (mẹ),

Con rạ về nhà chồng

Một số địa phương có tục con gái đi lấy chồng, khi sinh con so thì về sinh ở nhà cha mẹ, hết thời gian ở cữ thì mới đưa con về nhà chồng, ngược lại sinh con rạ thì ở nhà bên chồng.

 

Con so ba tháng mười ngày,

con rạ một tháng đôi ngày cụng (cũng) nên

Thời hạn vợ chồng có thể gần gũi nhau sau khi sinh nở.

 

Con trong lừ (lờ) đỏ hoe con mắt,

Con ngoài lừ ngút ngoắt muốn vô (vào)

(Lờ là loại dụng cụ đánh cá như cái lồng hình trụ, đan mắt cáo, hai đầu đặt hom. Khi bẫy cá, người ta đặt lờ xuống nước, cá đã mắc vào lờ thì chui chỗ này chỗ khác đến mức đỏ hoe mắt để tìm cách thoát ra, trong khi đó con ở ngoài lờ chưa biết đó là cạm bẫy thì hớn

hở (ngút ngoắt đuôi) muốn tìm cách chui vào). Chuyện đời kẻ lâm nạn thì hối không kịp, kẻ chưa lâm nạn lại hồn nhiên vô tư lao vào cạm bẫy. Cái chuyện vô, ra hợp tác xã trước đây hay thật con trong lờ đỏ hoe con mắt, con ngoài lờ ngút ngoắt muốn vô.

 

Con tru (trâu) còn sắm được nựa (nữa) là chạc mụi (dây thừng)

Cái lớn lao, cái phần chính yếu còn đủ sức mua thì không có lí gì lại không mua nổi nhữg thứ phụ trợ, lặt vặt.

 

Con tru (trâu) không tiếc, đi tiếc chạc mụi (dây thừng)

Chỉ những kẻ thiển cận, tiết kiệm không phải lối, đã bỏ ra vốn lớn làm ăn mà lại tiếc những thứ nhỏ nhặt khiến cho công việc không trôi chảy. Chẳng ai như chú, con tru không tiếc lại đi tiếc chạc mụi, mần việc lớn răng (sao) được.

 

Còn duyên kén cá chọn canh; hết duyên ốc đực cua kềnh cũng vơ

X. Ba lọc bảy lừa mắc phải bừa rụng răng.

Giá trị của cái duyên đối với người phụ nữ.

 

Còng lưng tối mắt

Chỉ cuộc sống quá gian truân, vất vả.

Đào Hạnh không biết việc

Người thì lặt cứt, kẻ thì đi buôn .

Từ mai cho đến chiều hôm,

Tháng ngày vất vả nuôi con trưởng thành.

Phải khi mưa gió bất bình,

Bỏ quê bỏ quán lên rừng xanh đào mài.

Còng lưng tối mắt suốt ngày,

Xa gần đều muôn lấy người làng tôi

KTCDXN, T.2, Tr. 29

 

Cổ cao ba ngấn, tóc quấn ba vòng

Theo nhân tướng học cổ truyền thì đây là tướng quý của phụ nữ: Cổ cao tóc dài là người đẹp, hiền thục, có hậu.

Cổ cao ba ngấn tóc quấn ba vòng,

Thắt đáy lưng ong, con dòng cháu giống.

                      Tướng mệnh khảo luận

 

Cổ cày vai bừa

Chỉ công việc lao động sản xuất tất bật, vất vả của người nông dân. Mang

Tiếng địa chủ, nhưng bố tôi cũng cổ cày vai bừa, có khi mô được nhàn hạ.

 

Công mô (đâu) mà tát nước bè,

Ná (nứa) mô đan đậu mà chè (rào) vườn hoang

(Bè: gỗ, nứa v.v. được kết thành mãn, thường nổi lập lờ trên mặt nước nên luôn

luôn bị nước tràn) . Không nên làm những việc vô ích.

 

Cột pheo, kèo nứa

ăn ở đơn sơ, tạm bợ.

Vào ra mỏi cúi (gối) chui lòn,

Cột pheo kèo nứa lại còn phên thưng.

KTVXN, T.9, Tr. 278

 

Cột sắt men đồng

Giàu có sang trọng.

Nhà anh cột sát mên đồng,

Gương tàu mái bạc, em hòng chê chi.

Nhà anh cột sắt kèo tre,

Nên vách nỏ (không) có phải che đùng đình.

Anh muốn lấy vợ cho xinh,

Đừng có nói dối thực tình là hơn.

KTCDXN, T. 2, Tr 1 80

 

Cơm cá trích ních mấycụng (cũng) không no

Cá trích thịt thơm bùi, ăn không ngán cho nên ăn được nhiều cơm. Với người dân nghèo trước đây, cơm cá trích đã là điều mơ ước. Đi cày mà ăn cơm cá trích thì ních mấy cũng không no.

 

Cơm cày cá đó

1- Những thức tự túc sẵn cớ tạo nên niềm hạnh phúc giản dị của người lao động. Ai mâm cao cộ (cỗ) đầy mặc họ, anh em mình cứ cơm cày cá đó như ri (thế) này) kể cũng sướng chán.

 

Cơm chín tới, cải vồng non,

Gái một con, gà mái ghẹ

Những thứ vừa đến độ hấp dẫn nhất.

 

Cơm gạo môốc, trôốc (đầu) cá rô

(Cơm gạo mốc thì hôi, khó ăn; đầu cá rô toàn xương xẩu cứng không nhá nổi).

Chỉ cuộc sống quá ư kham khổ Sống như hắn còn khổ hơn đi tù , quanh ăn cơm

gạo môôc trôốc cá rô.

 

Cơm gạo trú, mắm hôi

Ăn uống kham khổ, cuộc sống vất vả gian nan.

Lớp sau đi cũng tới,

Đều nghỉ lại một nơi.

Cơm gạo trú, mắm hôi,

Bốn người chung một vựa.

KTVXN, T.9, Tr286

 

Cơm gói trù (trầu) khăn

(Trù khăn: trầu têm sẵn và buộc vào chéo khăn vấn ngang lưng). Chuẩn bị chu đáo để làm một việc gì đó.

Bạn phường ta thức dậy,

Cơm gói với trù khăn.

Ta hãy đi dần dần,

Vô chùa truông ta đợi,

Tới cầu lêu ta đợi.

KTVXN, T.2, Tr.552

 

Cơm ló (lúa) lốc,

Trôốc (đầu) cá thèn,

Đèn dầu tây

Mây chợ Dùng,

Mủng chợ Găng, 

Măng chợ Cồn

Ngày trước, các đặc sản này được xem là tốt hơn các thứ cùng loại.

 

Cơm mô (đâu) cho đầy bụng chó,

Ló mô (đâu) cho đầy niều (diều) ga (gà)

X. Cơm mô (đâu) no chó,

Ló (lúa) mô no ga (gà).

 

Cơm mô (đâu) no chó,

Ló (lúa) mô no ga (gà)

1 - Chó và gà nhà nông chỉ nuôi theo kiểu tự nhiên, ăn những sản phẩm phế thải của con người. Khi có cho ăn cơm, ăn lúa chúng ăn rất khỏe. Cuộc sống kham khổ, người đói thì vật nuôi cũng không có ăn.

2 - Không nên quá lãng phí cơm gạo mà phải để cho vật tự đi kiếm ăn. Cho chúng ăn vừa vừa thôi, mô no chó, mô no ga.

 

Cơm nhà trù đạy

Phải tự lo liệu mọi thứ, không ai lo thay cho mình.

 

Cơm sôi bớt lửa, gấy (gái, vợ) chửa bớt đòn

Cơm sôi bớt lửa thì sẽ tránh được khê vợ có chửa giảm bớt việc đánh đập để không

ảnh hưởng đến thai nhi. Nó đang có mang, mi (mày) có giận mấy cũng phải nhớ

câu: cơm sôi bớt lửa, gấy chửa bót đòn.

 

Cơm sôi đừng cho đàn ông độ, ló (lúa) lổ (trổ) đừng cho đàn bà thăm

(Độ: chắt nước cơm). Đàn ông vụng về, chắt nước không khéo cơm dễ sống hoặc khê. Người xưa kiêng không cho đàn bà đi thăm khi lúa trổ, vì họ quan niệm lúa trổ cần hấp thụ tinh hoa trời đất mà người phụ nữ thì không được tinh khiết sạch sẽ. Việc chi cũng phải mần cho đúng cách: cơm sôi đừng cho đàn ông độ, lúa lổ đừng cho đàn bà thăm.

 

Cơm sôi thì tốc lửa vào

Chồng giận thì nhảy giường cao mà ngồi.

Nói ngược: Ý nói cơm sôi thì bớt lửa kẻo trào hết ra ngoài; chồng nóng giận thì

cố tránh đi, đừng trêu ngươi mà no đòn.

 

Cơm tấm ăn với cá rô,

Sao em phụ bạc lấy dùi gồ (vồ) đập chôông (chồng)

Trách người phụ nữ không biết giữ gìn sự êm ấm trong gia đình, lăng loàn, trắc nết làm những điều vô đạo. Cơm trắng mà khê. Người con gái xinh đẹp, trong trắng, thảo hiền nhưng duyên phận lại hẩm hiu.

Tiếc nồi cơm trắng mà khê,

Tiếc con người lịch mà về tay ai

KTCDXN, T.2, Tr. 129

 

Con (cây) cỏ héo gặp trộ (trận) mưa rào

1 - Người gặp vận may.

2 - Sự thỏa thuê, sung sướng khi đạt được những điều khao khát từ lâu.

May mô may, khéo mô khéo,

Cơn cỏ héo gặp trộ mưa rào,

Mối tình duyên hội ngộ,

Liễu với đào ta kháp nhau.

KTCDXN , T. 1 , Tr. 327

 

Cơn (cây) có cội (gốc), sông có nguồn

Khuyên con người luôn ý thức về nguồn cội.

Con người có tổ có tông,

Như cơn có cội như sông có nguồn.

KTCDXN, T.2, Tr. 209

 

Cơn khô không lộc, ngài (người) độc không con

Cây khô thì không thể đâm chồi, nẩy lộc; người độc ác thì không thể có con (lời rủa đối với những người phụ nữ tính tình độc ác).

 

Cơn (cây) tốt một chồi

Khi lấy chồng, người con gái nên tránh những gia đình con một. Những nơi đó dù khá giả nhưng gia cảnh thường neo đơn, trơ trọi khó lòng nương tựa lâu dài.

Tham chi cơn tốt một chồi,

Đến khi cơn đổ biết đứng ngồi vô mô.

                         Ca dao

Cơn Trang Nu, đập tru mà chạy

(Trang Nu ở Diễn Châu) . Kinh nghiệm xem thời tiết của dân địa phương.

 

Cu cu (cu gáy) không gáy

Không thỏa mãn trong tình duyên.

Công anh chẻ ná (nứa) đan lồng,

Cu cu không gáy, anh cực lòng lắm thay.

                          Ví phường cau

 

Cu cu (cu gáy) ra ràng

Sự trưởng thành, đã có khả năng tự lập.

Hết hè rồi lại qua sang thu,

Chờ lâu không chộ (thấy) cu cu ra ràng.

Cú đâu dám sánh phượng hoàng; Trùn (giun) đâu lại dám nằm ngang trên rồng. Không thể xảy ra chuyện ngược đời; những kẻ thấp hèn, tầm thường không thể sánh cùng hoặc vượt lên trên những bậc xuất chúng.

 

Cú kêu ma ăn

X. Cú kêu cú mắc vạ, ma ăn ai dám nhìn,

Cốc mò cò xơi

Người này làm, người khác hưởng.

 

Cú kêu ma xực (ăn)

X. Cú kêu ma ăn

Bát Kinh xơi một vố,

Đội Kép có ít nhiều

 

 

Phần Nầy Thiếu

 

 

nói của không ngon nhà nhiều con cũng hết sao ?

 

Của lồn (tục) lồn nhắc, của cặc (tục) cặc quên

X. Cả đời thì ăn của chồng,

mới được một đồng đã đòi ăn riêng.

Đàn bà thường hẹp lượng, chi li, cái gì nhỏ nhặt nhất cũng nhớ để đòi lại; còn đàn ông không hay để ý những cái vặt vãnh mà thường phóng khoáng, rộng lượng. Thói đời rõ hay, của 1ồn (tục) lồn nhắc, của cặc (tục) cặc quên".

 

Của mình thì giự (giữ) bo bo;

Của người thì muốn ngả mo mà đùm (gói)

Của người thì thả cho bò nó ăn. (Mo: bẹ cau già rụng xuống, thường dùng để gói cơm hoặc thức ăn). Chỉ hạng ích kỷ, keo kiệt, giữ riệt của mình, muốn dùng của người. Cái hạng người của mình thì giự bo bo; của người thì muốn ngả mo mà đùm, chơi với nó bị nó rút ruột có ngày.

 

Của như của Cửu Thọa

Giàu Bát Xu không bằng cái lộ khu (lỗ đít) Cửu Thọa;  

 

To như mả cha Cửu Thọa.

Cửu Thọa là tên một địa chủ có tiếng giàu có ở Thạch Hà, Hà Tĩnh trước cải cách ruộng đất. Cửu Thọa giàu đến nỗi không biết mình có bao nhiêu mẫu ruộng, không biết hết người ăn kẻ ở trong nhà. Ăn như cha con nhà bay (chúng mày) thì đến của như của Cửu Thọa cũng nỏ (không) mấy tí mà hết.

 

Cục phân cân ló (lúa)

Đề cao vai trò của phân bón trong việc trồng lúa Đừng có phí phạm để rơi vãi thế này, cục phân cân ló con ơi .

 

Củi kẻ Sàng, vàng Đông Tháp

Kẻ Sàng (Yên Thành), Đông Tháp (xã Diễn Hồng, Diễn Châu, Nghệ An) - dân

Đông Tháp phần lớn buôn bán, chạy chợ.

 

Cúi khỏi lọi (gãy) lưng

1 - Cúi lưng qua cho khỏi vật cản thì có khi đã gãy lưng.

2 - Cái giá phải trả cho sự luồn cúi, nịnh bợ. Chạy cửa ấy dễ cúi khỏi lọi lưng.

 

Cùn như chủi (chổi) tùa

(Chổi tùa: chổi làm bằng rơm dùng để quét cối xay, cối giã gạo, do dùng thường

Xuyên nên chóng mòn) .

1 - Rất cùn, cùn trơ sát gốc.

2 - Nghèo khó sa sút một cách thảm hại. Hắn mần ăn kiểu chi nỏ biết mà chộ (thấy)

Càng ngày càng cùn như chủi tùa.

 

Cuốc cùn sánh với thuổng cùn

Sự hợp duyên phận của những người nghèo đói với nhau.

Cuốc cùn sánh với thuổng cùn,

Cái o thấp thấp bên nớ (ấy) thì lấy chú lùn lùn bên ni (này).

KTCDXN , T. 1 , Tr 2 2 8

 

Cuông (công) bỏ rú (núi), rồng bỏ mưa

1 - Bị rơi vào cảnh ngộ không còn đất sống.

2 - Buộc phải na bỏ nơi thâần thiết gắn bó máu thịt với mình vì một lý do nào đó .

Ai làm cho vịt bỏ đồng,

Cho cuông bỏ rú, cho rồng bỏ mưa

KTCDXN, T. 1 , Tr 220

 

Cưa Chân Phúc, đục Tràng Thân

Chân Phúc nay thuộc huyện Nghi Lộc và Tràng Thân nay thuộc xã Diễn Phúc, Diễn Châu, Nghệ An. Đây là hai nơi có nghề mộc rất nổi tiếng.

Cái cưa Chân Phúc,

Cái (đục) Tràng Thân.

Muôn làm nhà ngói sa chân đi tìm .

KTCDXN, T. 1 , Tr. 146

 

Cưa ván đóng thùng

Chuẩn bị chu đáo việc cưới hỏi.

Anh về cưa ván đóng thùng,

Mua nem nấu rưa cho em chung một nồi.

KTCDXN, T. 1 , Tr223

 

Cửa Hội khó vào, Cửa Trào khó ra

Theo Bùi Dương Lịch, Cửa Hội chính tên là Hội Thống. Cửa Hội (Hội Hải) ở giáp hai huyện Nghi Xuân và Chân Phúc. Nước sông Lam chảy ra cửa này, do các sông khác đổ vào, nguồn xa, đường dài. Nước triều mặn dâng lên rất gần. Đảo Song Ngư đứng sừng

sững ở cửa biển, thuyền ra vào gặp nhau khó khăn. Vì thế ngạn ngữ có câu: Cửa Hội khó vào, Cửa Trào khó ra (Cửa Trào tức là Lạch Trào ở Thanh Hoá, cũng gọi là cửa Hội rào. Cửa này sâu hẹp, quanh co, vì thế dân địa phương quen gọi là cửa dễ vào - khó ra. Lê Thánh Tông tuần thú phương Nam có thơ vịnh cửa Đan Nhai (là tên khác của Cửa Hội, ngày nay ở địa phương còn có những địa danh Đan Hoàng, Đan Hải, Đan Phổ,...)

Đến Nghệ Cửa Hội khó vào,

Ra Thanh mắc phải Cửa Trào khó ra.

                                Ví phường buôn

 

Cười chảy nác (nước) mắt, nhắt nác (nước) đấy

Cười liên tục đến mức trào  nước mắt són cả nước tiểu.

Có chuyện chi mà hắn cười chảy nác mắt, nhắt nác đấy rứa(thế nhỉ)

 

Cười đó khóc đó

Hạnh phúc, may mắn đi liền với rủi ro, tai họa.

Sớm mưa, trưa nắng, chiều nồm,

Cười đó khóc đó một mồm mà ra .

                           Ví phương cấy

 

Cười hở mười cái răng

Chê cười người ta thì mình cũng chẳng tốt lành gì.

Cười gì mà cười, cười hở mười cái răng.

 

Cười lắm khóc lắm

Sung sướng bao nhiêu thì đau khổ bấy nhiêu. Mi cứ cười đi, cười lắm khóc lắm con ạ.

 

Cười ngoác miệng ra mang tai

X. Cười toét mồm.

Cười nhe nanh

Cười lộ cả răng nanh, trông đáng sợ. Trông nó như con quỷ gặp ai cũng cười nhe nanh.

 

Cười như bò đấy (đái) tấm tôn

Cười to, thành tràng dài, tiếng rổn rảng; cái cười vô duyên vô lối của những kẻ nông nổi. Mấy thằng vô công rổi nghề, xúm nhau uống rượu vặt rồi cười như đấy tấmn .

 

Cười như đười ươi nắm ống

(Dân sơn tràng kể: đi rừng phải chuẩn bị sẵn hai cái ống tre, gặp đười ươi phải xỏ hai

tay vào hai cái ống tre để cho nó nắm, đến khi nó nhắm mắt lại cười thì cứ việc rút tay ra khỏi ống tre mà đi) Cười ngây ngất, chẳng biết gì đến xung quanh. Người đâu mà ngây ngô quá thể hễ gặp nhau là cứ cười như đười ưu nắm ống.

Cười như gụ (gấu) say mật (ong)

Cười tít cả mắt, lăn ra mà cười Cái thằng thật vô duyên, nỏ (chẳng) có chuyện chi mà cũng cười như gụ say mật.

 

Cười như khỉ được mùa ngô

Cười một cách sung sướng, thỏa mãn. Mua được chiếc xe máy cộ (cũ), nó cười như khỉ được mùa ngô.

 

Cười như mụ tra (bà già) được mấn (váy) mới

Cười một cách rạng rỡ, mãn nguyện. Lấy ảnh về rồi thỉnh thoảng hắn đem ra nhìn, nỏ biết răng (không biết làm sao) mà cười nhại mụ tra được mấn mới.

 

Cười như nghé

(Câu mắng). Cười không thành tiếng, cười một cách ngờ nghệch. Hắn suốt ngày cười như nghé chớ (chứ) lại (không) biết mần (làm) chi (gì) mô (đâu) .

 

Cười như người phát dại

Cười một cách điên dại , trông rất dáng sợ. Chẳng biết ả ta bị bệnh chi cười như người phát dại.

 

Cười như tru hít 1ồn.

Cái cười đắc chí, thỏa thuê của kẻ tầm thường. Cười chi (gì) mà cười như tru hít lồn.

 

Cười như Vện Cớt

(Vện Cớt: tên người đàn bà ở xã Khố Nội, Can Lộc, Hà Tĩnh, nổi tiếng đần độn). Cười một cách ngây dại. Nói thánh nói tướng, tưởng hắn lấy được tiên, ra đều (hoá ra) rước

về một ả tối ngày cười như Vện Cớt.

 

Cười re ré như chó xé dẻ lụa.

lên cười từng hồi lien thanh như phát rồ. Con gấy (gái) con gớm chi (gì) mà cười re ré như chó xé dẻ lụa .

 

Cười sặc đờm

Cười đến mức phát ho, sặc đờm. Bựa ni (hôm nay) tau được bựa (bận) cười sặc đờm.

 

Cười sắt (thắt) rọt (ruột), tọt (tuột) địt (rắm)

Cười đến mức quặn cả ruột, bụng bị ép xịt cả rắm. Tui (tôi) coi (xem) chương trình Gala cười mà cười đến sắt rọt, tọt địt.

 

Cười toét mồm

Ngoác miệng ra mà cười. Cái thứ đàn bà gặp đâu cũng toét mồm ra cười thì ma nó lấy.

 

Cười trớt lợi

Cười phơi cả lợi ra trông rất xấu Con gấy (gái) con gúng chi (gì) mà gặp cũng trớt lợi ra cười .

 

Cười tươi như hoa kít (cứt) lợn

(Hoa cứt lợn: một loại cỏ dại thường mọc nơi vườn hoang, hoa màu vàng úa, trông rất xấu). Nụ cười gượng, trông héo hon, nhợt nhạt (cách nói ngược). Bựa ni (hôm nay), bị gấy (vợ) nạt hay sao mà cười tươi như hoa kít lợn rứa?

 

Cười xười (chảy, nhểu) nác méng (nước dãi)

Cười liên tục, cười ngặt nghẽo đến mức chảy nước dãi. Đồ vô duyên, cười chi mà cười xười cả nác méng.

 

Cười bá ngành dâu

Đã bị ràng buộc, không còn khả năng tự chủ, tự quyết. Đã yên bề gia thất, có nơi có chốn.

Anh thương em không nói từ đầu

Bây giờ cười bá ngành dâu đi rồi.

KTCDXN, T. 1 , Tr 222

 

Cưới vợ không cheo, như kèo không chết

Con Cưới vợ không cheo như cù ngoèo không mấu;

Cưới vợ không cheo mười heo cũng mất;

Cưới vợ không cheo tiền gieo xuống bể.

(Cheo: xưa cưới vợ, nhà trai phải nạp cho làng cô dâu một khoản Tiền gọi là Tiền cheo; kèo: nhà làm bằng tre nứa, kèo nhà được làm bằng hai đoạn tre kẹp vào đầu cột và được chết bằng con xỏ để khỏi bị bật ra). Cưới vợ mà không nạp Tiền cheo thì rất dễ trục trặc

vì chưa có một sự rang buộc chắc chắn của cộng đồng.

 

Cưới vợ tháng hè, bò què tháng sáu

Bò què tháng sáu đúng vào vụ mùa, việc đồng áng sẽ bị ngưng trệ. Cưới vợ tháng họ

cũng gặp những hạn chế như vậy.

 

Cứt bại chó bầy

X. Kít bại chó bầy.

 

Cứt cối xay

1- Gạo (cách nói hài hước).

2- Bình thường, không có gì cao sang. Tưởng tà thánh thần chi, ra đều (hoá ra) cũng ăn cứt cối xay cả thôi.

 

Cứt ga (gà) một nơi bỏ mun (tro) một chộ (chỗ)

Hành động không chính xác; làm việc thiếu cẩn thận; tinh thần loáng quáng, không tỉnh táo. Con với cái, sai làm việc gì cũng cứt ga một nơi, bỏ mun một chộ.

 

Cứt ga (gà) một lộ (chỗ), bỏ mun (tro) khắp nơi

1 - Luộm thuộm, cẩu thả, làm việc này mà hại đến nhiều việc, nhiều người khác. Có việc chi mà nhờ lão ấy làm thì buột chạc (tuột dây buộc, hỏng việc), lão thì cứ cứt ga một chỗ

bỏ mun khắp nơi.

2 – Tung hỏa mù, khiến cho đối phương hoảng sợ, mất phương hướng; trương thế lực giây dấu vào nhiều nơi để chiếm đoạt được nhiều lợi lộc. Cái hạng cả ga một lộ, bỏ mun khắp nơi, dây với hắn chỉ có thiệt.

 

Cứt một bại (bãi) chó cả bầy

Quyền lợi ít, kẻ tranh giành nhiều Thôi, dẹp quách đi, thầu với thiếc chi (gì), cứt một bại chó cả bầy, tranh mô nổi.

 

Cứt trong bụng thì thối (thối), cứt trục cúi (đầu gối) thì thơm

X. Kít người thì thúi, kít trục cúi thì thơm;

Cứt con người thì thối thì tanh,

cứt con mình nấu canh cũng ngọt.

Con mình thì dù có mất vệ sinh bao nhiêu cũng chăm sóc chu đáo không nề hà, con người ta thì ngại bẩn. Của mình bao giờ cũng cho là tốt, của người khác thì trái lại.

 

 

 

D

 

 

Da bùng bụng báng

Người bị sết rét kinh niên nên da vàng úng nước, gan lách to khiến bụng trương cứng lên.

 

Lên Ngàn Sâu, Ngàn Phố,

Đi chặt ná (nứa) phá cây.

Ốm da bủng, bụng báng,

Gấy (vợ) chạy thuốc chạy thầy

                          Vè đi bè

Da đen khu (mông, đít) đỏ lắm ló (lúa) lắm tiền

1 - Tướng người giàu.

2 - Những người siêng năng lao động, da thịt rắn rỏi, thường có màu đen hoặc đỏ hồng, nên lắm ló, lắm tiền. Những người ít lao động thì ít ló, ít t tiền, dễ trở thành gánh nặng cho gia đình nhưng da thịt thường trắng trẻo .

Da đen khu đỏ lắm ló lắm tiền,

Da trắng khu trắng chỉ phiền vợ con

Ca dao

Da đen như côộc (gốc) muồng cháy

Da rất đen. Suốt ngày phơi nắng, da nó đen như côộc muồng cháy.

 

Da đen nỏ (không) mối mọt, da trắng rọt (ruột) thâm kim

(Thâm kim: cà muối bị hỏng, thâm lấm tấm như kim châm). Hình thức bên ngoài tuy xấu nhưng bản chất lại bền chắc. Ngược lại hình thức bên ngoài dễ coi nhưng bản chất bên

trong mềm yếu, dễ bị hư hỏng.

Da đen nỏ mối mọt,

Da tráng rọt thâm kim.

Anh đây chắc như côộc lim.

Đông, tây, nam, bắc em tìm mô ra.

         Hát phường vải Tràng Lưu

 

Da đen thui thui như thép trui (tôi) nác (nước) mói (muối)

Da rất đen, đen như bị cháy và có màu xỉ như thép trui. Da hắn đen thui thui như thép trui nác mói.

 

Da như đọt chuối non

Nước da (phụ nữ hoặc trẻ con) trắng mịn.

Da em như đọt chuối non,

Lưng em thắt đáy như con tò vò

KTCDXN, T. 1 , Tr266

 

Dạ trước mặt trật cặc (tục) sau lưng

Sự tráo trở quay quắt của hạng người lưu manh phản phúc. Nghe chi thằng dẻo mỏ, dạ trước mặt trật cặc sau lưng.

 

Dai như đỉa đói

Đỉa đói cắn lâu, bám dai, hút máu căng tròn vẫn chưa chịu nhả. Chỉ loại người quá kiên trì, quá dai dẳng nhằm đạt được điều có lợi. Thêm có hai thước đất vườn mà hắn bám địa chính xã dai như đỉa đói, xin bằng được mới thôi.

 

Dán vô 1ồn (tục) mèo

Làm việc sơ sài, tắc trách, làm đâu hỏng đấy. Săm với lốp vá như ri (thế này) thì có chết người ta không, rõ là dán vô 1ồn mèo.

 

Dao vàng lắt (cắt) rọt (ruột) tằm rơi

Hành vi ứng xử dù trân trọng đến đâu cũng không xoa dịu được sự mất mát, đau xót.

Dao vàng lát lọt tằm rơi,

Không đau, không xót bằng lời em than.

KTCDXN, T. 1 , Tr. 266

 

Dao vàng tiện đốt mía mưng

(Mía mưng: một loại mía thân to, đốt ngắn, ăn mềm và ngọt). Hành vi ứng xử đầy trân trọng đối với người khác

Dao vàng tiện đốt mía mưng,

Ta chưa quên bạn, bạn đừng quên ta.

KTCDXN, T. 1 , Tr. 267

 

Dáy (dạy) đị xăn (vén) mấn (váy)

X. Bày cho tiến sị (sĩ) viết văn,

Bày chó tra (già) liếm cối

1- Đòi chỉ dẫn cái việc mà người ta thành thạo hơn mình cho nên đâm ra lố bịch. Việc nớ (ấy) thì hắn phải làm thầy mi. Đừng có dạy đị xăn mấn .

 

Dặn cun cút trở mỏ đa đa.

Cun cút và đa đa là hai loại chim khác nhau. Căn dặn một đằng làm một nẻo, làm

hỏng việc. Chỉ con cái hư hỏng không biết nghe lời cha mẹ.

 

Dậm (đầm) cội (gốc) cho bền

(Dậm: dùng chân dận xuống, đầm đất bằng chân). Vun gốc dày, đầm cội chắc

thì bền cây; giữ đạo nhà cho vững thì bền nghĩa nhân.

Chàng về dậm cội cho bền,

Gió rung mặc gió em không quên nghĩa chàng.

KTCDXN, T. 1 , tr. 255

 

Dân chợ Cày vắt mỏ trày (chày) lấy nác (nước)

(Chợ Cày: chợ thị trấn huyện Thạch Hà; mỏ trày: mõm chày ; nác : nước) . Dân vùng này có tiếng keo kiệt bủn xỉn.

 

Dân ngu khu (đít) đen

Dân nghèo, ít học, lam lũ (cách nói khinh miệt của tầng lớp trên hoặc cách nói tự ti của tầng lớp dưới).

Bầy tui (chúng tôi) là hạng dân ngu khu đen biết gì mà nói.

 

Dần tảng sáng, mạo rạng ngày

Dần, mạo (giờ dần, giờ  mạo): người xưa chia một ngày đêm ra mười hai giờ (thập nhị chi) là: tý, sửu, dần mão, thìn, tỵ, ngọ, vị, thân, dậu, tuất, hợi. Giờ dần tương đương khoảng từ 3 giờ 30 đến 5giờ 30, giờ mạo tương đương khoảng từ 5 giờ 30 đến 7giờ 30).

Khả năng tri nhận của dân gian về các thời điểm vận động của không gian vũ trụ trong quá trình chuyển tiếp.

Nhít (nhất) vui dận đám (đưa ma) cố Lớn

Mắc cơn mưa rào,

Phải hoạn (hoãn) lại bựa (bữa) sau,

Giờ dần tảng sáng,

Giờ mão rạng ngày,

Con cháu sum vầy,

Khóc ôông bà hỡi.

Minh tinh đi trước,

Bình thủy đi sau,

Cổ bồng cao đi chính trửa (giữa)...

 

Dẻo béng (bánh) ăn chung,

Bể vung mình phải

 

X. Béng (bánh) khéo không ai khen,

Cháy seng (xanh) mình phải vạ.

Làm ra sản phẩm thì mọi người cùng hưởng, nhưng xảy ra sự cố, tai nạn thì người trực tiếp làm phải gánh vác một mình.

 

Diều reo thì nắng, sáo tắm thì mưa

Kinh nghiệm dự báo thời tiết trong dân gian.

 

Dóng xa triêng

(Dóng: quang, triêng: gánh, đòn gánh) Sự chia lìa của những cái đáng lẽ phải gắn bó với

nhau.

Vì ai dóng phải xa triêng,

Vì ai em phải sầu riêng một mình.

KTCDXN, T. 1 , tr.43 3

 

Dồn điền đổi thửa mới hòng (mong) bựa (bữa) cơm no

Ruộng đất thửa nhỏ manh mún, dồn lại thành thửa lớn phù hợp với việc áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật và điều kiện canh tác mới, năng suất cây trồng mới được tăng lên.

 

Dốt nát như bùn

Dốt đến mức làm việc gì cũng sai, cũng hỏng.

Toán pháp thầy dạy vài hàng,

Để con ngược huyện kiếm trường cho khun (khôn)

Nỏ hay dốt nát như bùn,

Không khun hoá dại.

KTVXN, T.2, tr.l02

 

Dốt như me lặt (bê thiến)

Bất cứ con đực nếu bị thiến sớm cũng đần. Kẻ quá dốt nát. Nó học dốt như me lặt, sau ni (này) nỏ (không) biết rồi mần (làm) được việc chi (gì)

 

Dợ (dỡ) nhà người ta về mần (làm) truồng (chuồng) lợn

Chỉ hạng người ngang ngược, tham tàn một cách quá đáng, vì lợi ích cá nhân, sẵn sàng xâm hại tài sản người khác cho những mục đích tầm thường của mình. Anh đừng có quá thể, muốn dợ nhà người ta về mần truồng lợn hay sao?

 

Du (dâu) chợ Sò, bò chợ Si

(Chợ Sò và chợ Si đều thuộc Diễn Châu). Chọn dâu và chọn bò ở hai nơi

này dễ được như ý.

 

Du (dâu) là kế thế, rể là người dưng

Con dâu làm nhiệm vụ sinh con đẻ cái nối dòng và giữ gìn gia đạo, còn rể chỉ là người dưng, không máu mủ ruột rà, không có quan hệ đến nghiệp nhà (quan niệm phong kiến). Cái nhà ấy trọng du hơn rể là khun (khôn) đấy, du là kế thế rể là người dưng.

 

Du (dâu) là rệ (rễ), rể là khách

X. Du là kế thế rể là người dưng.

Con dâu được coi như cội rễ của gia đình, nghiệp nhà có vững có phát triển hay không là cốt ở con dâu, chứ rể tuy được trọng vọng (khách) nhưng chỉ là người ngoài. Bà trọng rể

như khách nhưng đừng quên rằng con du mới là cội rệ.

 

Du (dâu) mới đừng nấu rượu hạt ngô,

Ở rể chớ phát cơn (cây) bên đàng (đường)

Rượu hạt ngô khó nấu, dễ bị khê; phát cây bên đường nhiều người qua lại, nếu có động tác nào đó vụng về dễ bị búa rìu dư luận. Đó là hai việc khó làm được tốt, do đó cô dâu mới cũng như chàng rể mới nên tránh.

 

Dù ai như cú như ma,

Về đất Đồng Lộ cụng (cũng) ra con ngài;

Dù ai béo bạo như voi,

Về đất Ngo Trọt cụng (cũng) lòi xương ra

Đồng Lộ và Ngo Trọt là hai địa phương thuộc huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh. Đồng Lộ thì giàu có, trù phú gạo trắng nước trong, thong dong con người; Ngo Trọt nước mặn đồng chua, nghèo đói, con người cằn cỗi lam lũ.

 

Dù trong cụng (cũng) chỉ nác đôồng (nước đồng),

Dù đục cụng (cũng) nác mụi (mũi) Rồng chảy ra

(Mũi Rồng: tên một khe nước vùng núi huyện Thạch Hà). Sự quý trọng sang hèn, giỏi dốt của con người tuỳ thuộc vào cội nguồn, gốc gác.

 

Dui (dùi) nồi mà hàn

Việc làm ngớ ngẩn của kẻ vô công rỗi nghề, không có duyên cớ gì cũng sinh sự để mất công giải quyết. Chẳng ai như mi (mày), khi không dui nồi mà hàn.

 

Dư tiền đủ ló (lúa)

Chỉ cuộc sống khá giả về vật chất của người nông dân.

Dư Tiền đủ ló,

Bụng không muốn làm giàu .

Như ý sở cầu,

Làm những điều công đức.

KTVXN, T. 1 , tr. 1 82

 

Đ

 

Đạ (đã) hèn thấy thịt bò đen chớ sờ

Thịt bò đối với người hèn yếu khó tiêu.

 

Đạ (đã) quyết thì hành, đạ (đã) đan thì lận

Quyết tâm làm xong việc, không bỏ việc dở dang.

Đôi ta đã quyết thì hành,

Đã đan thì lận tròn vành thì thôi

KTCDXN , T. 1 , tr. 288

 

Đạ (đã) quyết thì liều

X. Đã quyết thì hành, đã đan thì lận.

X. Đôi ta đã quyết thì liều,

Gẫm như con trẻ chơi diều đứt dây

KTCDXN , T. 1 , tr. 287

 

Đạ (đã) yêu thì yêu cho chắc;

Đạ (đã) trục trặc thì trục trặc cho luôn

Yêu cần phải có thái độ yêu ghét dứt khoát, rõ ràng.

Đã yêu thì yêu cho chắc,

Đã trục trặc thì trục trặc cho luôn.

Đừng như con thỏ đứng đầu truông,

Khi vui giỡn bóng, khi buồn giỡn trăng.

KTCDXN, T. 1 , tr.272

 

Đại (đãi) cứt ga (gà) lấy tấm

Chỉ loại người bủn xỉn, keo kiệt đến mức đê tiện. Cái loại người đãi cứt ga lấy tấm thì chơi với nó làm gì?

 

Đàn bà lo khi sinh đẻ,

Đàn ông lo khi đi ẻ trời mưa

Đối với người phụ nữ, sự sinh đẻ cực kỳ nguy hiểm, mặc dầu đó cũng là bản năng tự nhiên như việc đi ẻ (ỉa) của người đàn ông. Nhưng đối với đàn ông việc đi ẻ là một việc dễ chịu (buồn ỉa) còn đối với đàn bà, sinh đẻ là cả một sự đau đớn (đau như đau đẻ) thậm

chí có thể nguy hiểm đến tính mệnh (người chửa cửa mả)  ấy vậy mà dân gian đưa hai nỗi lo đó ra so sánh với nhau để châm biếm cái sự tào lao vớ vẫn của người đàn ông. Mày rõ vớ vẫn, nỏ trách người ta nói đàn bà lo khi sinh đẻ, đàn ông lo khi đi ẻ trời mưa .

 

Đàn ông bán nhà, đàn bà bán lợn

Đàn ông giỏi tính toán những việc lớn như bán nhà, đàn bà giỏi tính toán những việc nhỏ như bán lợn Trong gia đình, mỗi người có một sở trường và vai trò khác nhau. Muốn đạt hiệu quả tối đa, phải tùy việc để có sự phân công phù hợp.

 

Đàn ông trục cúi (đầu gối) mắt giang,

Đàn bà lang nhang cẳng (chân) nhện

(Đầu gối mắt giang: cẳng chân quá gầy nên đầu gối lộ như mắt cây giang; lang nhang cẳng nhện: gầy, khẳng khiu) . Hai kiểu người này có hoạt động sinh lý khoẻ. Trông lão xì

ke rứa (thế) chứ khoẻ lắm đó đàn ông trục cúi mắt giang, đàn bà lang nhang cẳng nhện mà.

 

Đàng (đường) rẹ (rẽ) phân đôi

Sự chia phôi mỗi người một ngả

Ra về đàng rẽ phân đôi,

Gánh anh anh gánh, gánh tôi tôi gồng.

Bao giờ nên vợ nên chồng,

Gánh anh tôi gánh, tôi gồng cho anh.

KTCDXN, T. 1 , tr. 282

 

Đàng (đường) trơn đi cho chóng,

Cháo nóng húp lộn quanh

Đường trơn bước nhanh thì ít bị chầy, cháo nóng húp vòng quanh mép bát (chỗ tỏa nhiệt nhanh nhất, đỡ nóng) thì dễ ăn hơn.

Đàng trơn đi cho chóng,

Cháo nóng húp lộn quanh.

Sự lẹ (lẽ) đã rành rành,

Muốn cho kíp nỏ (không) thành,

Muốn cho chầy răng (sao) được,

Nỏ muốn chầy răng được?

                     (Vè cố Luyện)

 

Đánh giặc giự (giữ) vua, làm mùa giự (giữ) giống

1 - Đánh giặc mà không giữ được vua thì không có ai làm minh chủ trụ; làm mùa mà không giữ giống thì mùa sau không thể sản xuất được.

2 - Làm cái gì cũng phải giữ được cái gốc, giữ được cái vốn để phát triển về sau. Cố mà chọn lấy ít nếp thơm để dành mùa sau, đánh giặc giữ vua, làm mùa giữ giống bà nó ạ.

 

Đánh đu với tinh có ngày ra tóp

Giao du với hạng người xấu hạng lưu manh, ranh ma, độc ác thì có ngày mang họa vào thân. Tau (tao) nói cho mà biết mấy con mắt xanh mỏ đỏ đó là yêu tTinh đấy, đánh đu với

Tinh có ngày ra tóp đó.

 

Đau như lấy gây (gai) mà lể

Đau nhói vì bị vật nhọn đâm vào thịt đột ngột.

Nghĩ khi cất gánh,

Lấy nón đội đầu.

Trong lòng anh đau,

Bằng lấy gây mà lể.

K TVXN , T. 3 , tr. 485

 

Đặng Sơn người đẹp nước trong,

Dâu non xanh bại (bãi), tơ tằm vàng sân

Đặng Sơn là địa danh hiện nay bao gồm Đặng Sơn, Bắc Sơn, Nam Sơn thuộc huyện Đô Lương, Nghệ An. Con gái vùng này xinh đẹp và có nghề truyền thống là nuôi tằm dệt vải.

 

Đắt chợ hơn béo lợn

1- Giá trị vật hạng tùy thuộc vào phiên chợ (hiếm thì đắt, nhiều thì rẻ) hơn là giá trị tự thân của mặt hàng.

2 - Ở đời, gặp thời, tốt số nhiều khi còn hơn tài giỏi, năng lực. Học hành như

hắn mà làm nên ông này bà lọ đúng là đắt chợ hơn béo lợn.

 

Đắt như quế, ế như gộ gỗ) sài tân

Quế là thứ cây có giá trị kinh tế cao vì vỏ của nó chứa Tinh dầu thơm, dung làm dược liệu và sản xuất mỹ phẩm nên bán rất đắt. Sài tân là thứ gỗ tạp chỉ để làm củi cho nên giá bán rất rẻ. Đối sánh những sự vật có giá trị trái ngược nhau, hoặc cùng một vật nhưng giá trị trái ngược ở những thời điểm khác nhau.

Khi đắt như quế,

Khi ế như gỗ sài tân.

Em đừng nghĩ xa gần,

Mà lòng em sao lãng.

KTVXN, T.3, tr. 423

 

Đắt chè hơn rẻ nác (nước)

Mua chè về tự nấu nước dù đắt vẫn còn rẻ hơn là mua nước chè đã nấu. Mua nguyên liệu dù đắt còn hơn mua sản phẩm đã được chế biến.

 

Đập đi hò đứng

Người kém cỏi về năng lực, suốt đời không bao giờ chủ động làm việc gì chỉ nhất nhất làm theo sự chỉ dẫn của người khác như than phận trâu ngựa. Con nớ có thằng chồng hiền như đất, đập đi hò đứng.

 

Đất xấu vắt chẳng nên nồi

Không thể nên duyên chồng vợ, không thể cùng chung sống với kẻ phàm phu, tục tử.

Bây giờ tôi về cùng anh,

Anh đập anh đánh, anh tình phụ tôi.

Đất xấu vắt chẳng nên nồi.

Cho anh lấy vợ, cho tôi lấy chồng.

KTCDXN, T. 1 , tr.460

 

Đất làng Trù, tru Dao Tác

Làng Trù còn gọi là kẻ Trù tên Nôm của làng Phù Lưu Hạ, nay thuộc xã Phù huyện Can Lộc, Hà Tĩnh là nơi đất đai màu mỡ, trù phú. Dao Tác tên làng, nay thuộc thôn Đồng Tiến, xã Thuận Lộc, thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh. Dao Tác là một làng cổ, trước còn tên gọi là Nhà Dào. Thế kỷ XIX thuộc xã Nguyệt Ao tổng Lai Thạch, huyện La Sơn Sau này chuyển về huyện Can Lộc. Khi thành lập thị xã Hồng Lĩnh (1991) thì nhập về TX Hồng Lĩnh. Trâu làng Dao Tác nổi tiếng khoẻ mạnh chọi hay, cày giỏi; (Theo Bùi Thiết - TỪ ĐIỂN HÀ TĨNH - sở VHTT Hà  Tĩnh xuất bản năm 2000 - mục từ Kẻ Trù  tr.317, Dao

Tác  tr. 121) .

 

Đập bò bỏ bầy

1 - Tách ra một việc có 1ợi cho bản thân để làm, bỏ mặc những việc liên đới khác trong phần trách nhiệm của mình. Này, đừng quen thói đập bò bỏ bầy, việc dọn dẹp đống rác ni

(này, mi (mày) định đùn cho ai rứa (thế) hả? 2 – Làm việc qua loa xong chuyện, vô trách nhiệm, không cần biết kết quả ra sao. Anh thì cứ đẩy con đến lớp rồi là phủi tay xong việc, khác chi đập bò bỏ bầy.

 

Đập phên xoi mọt

Kẻ hay bới móc, tìm kiếm từng khuyết điểm nhỏ nhặt của người khác.

Đừng đập phên xoi mọt

Đừng vạch lá tìm sâu

Ai cũng dân đen đầu,

Chớ làm điều bạc dạ. ~

HGNT tr. 294

 

Đập tắn (rắn) bỏ dùi

Hành động không kiên quyết nửa vời, không có hiệu quả. Không thể đập tắn nửa dùi được, phải làm cho ra môn ra khoai thì hắn mới biết tay.

 

Đập toe (vỡ) tông đục

(Tông đục: cán đục thường làm bằng gỗ). Đập mạnh và liên tục làm cán đục bị nứt, bị xé đến mức toè ra. Bựa ni (hôm nay) uống mô (đâu) say tợn (dữ), về nhà hắn đập toe tông đục.

 

Đầu cá xương mắm

X.  Đầu cua mắt tre.

Đầu cua mắt tre Chỉ hạng người ương bướng, ngang ngạnh, lì lợm, bất chấp tất cả. Xóm  ta bựa ni (hôm nay), không biết ở mô (đâu) kéo về một bọn đầu cua mắt tre, rồi lôi thôi với chúng đó.

 

Đầu dây múi nhợ (rợ)

Chỗ quan trọng để thắt nút các quan hệ tình cảm.

Đến đây hỏi thật một lời,

Đầu dây múi nhợ đã có ai rồi là chưa ?

KTCDXN, T. 1 , tr.280

 

Đầu gối Lèn, chận đạp 

Câu Lèn Hai Vai (Diễn Minh) và hòn Câu tên chữ là Câu Sơn (Diễn Hải) - là hai địa

danh thuộc huyện Diễn Châu Nghệ An. Khi chết, các thầy địa lý trị huyệt đều lấy hướng đầu ở phía lèn Hai Vai, chân ở giữa hòn Câu Dân trong vùng còn truyền tụng câu ca sau:

Đầu đội Lèn, chân đạp Câu,

Tứ đại công hầu, nhất đế vương.

Bao giờ thây chết đầy đường,

Câu sơn đáo địa, Trần vương ra đời.

 

Đầu gúi (gối) quá tai

Dáng ngồi rũ rượi của kẻ già yếu, ốm đau không còn sức lực hoặc của kẻ lười biếng, ươn hèn, siêng ăn nhác làm.

Đầu gúi quá tai,

Niêu mết thì giận, niêu hai thì mừng.

KTCDXN, T.2, tr. 108

 

Đầu hôm suốt sáng

Liên tục, suốt đêm, không bị gián đoạn một lúc nào. Bựa (hôm) qua không hiểu răng (sao) mà mình thức đầu hôm suốt sáng, khôông tài mô (nào) nhấp mắt được

 

Đầu má xương chó

(Má: chó) 1- Cùng một giuộc, một đồng một cốt. Bố con nhà nó cũng là một đồ đầu má xương chó cả đấy

2 - Giả dối, lừa đảo. Cái thứ hàng nó đưa đi tiếp thị là loại đầu má xương chó đó.

 

Đầu năm gặp nạn cháy nhà,

Cuối năm anh bạn Thạch Hà tới chơi

Cách nói ngoa để trêu dân Thạch Hà (Hà Tĩnh) của người nơi khác. Họ cho rằng người Thạch Hà vốn hay làm phiền người khác cho nên ai cũng ngại tiếp.

 

Đầu ngoài sân sau lần vô (vào) bếp

X.  Đầu ở độ (ở nhờ) sau phỉnh thổ (dỗ dành, lừa gạt) lấy nhà.

Đầu ở độ (ở nhờ) sau phỉnh thổ (dỗ dành, lừa gạt) lấy nhà. Ban đầu ở nhờ về sau phỉnh phờ, dỗ dành tìm cách chiếm nhà người ta. Ở đời, việc vay mượn, nhờ vả chung chạ với nhau phải hết sức cảnh giác vì thói đời hay lật lọng, tráo trở Cậu chơi với nó phải cẩn thận, loại người ấy đầu ở độ sau phỉnh thổ lấy nhà.

 

Đầu xương sôống (sống) đến môống (mống) lộ khu (đít)

Bao quát, rà soát hết mọi thứ, mọi nhẽ (thường dung để chê người nói năng, vặn hỏi quá cặn kẽ, chi li). Hỏi chi (gì) mà hỏi từ đầu xương sôống đến môống lộ khu có trời mà trả lời được cho mi (mày).

 

Đẻ con mô cắt rún (rốn) con nấy

Đã việc gì phải làm dứt điểm, tránh để dây dưa

lằng nhằng. Mang hàng đến thì thu tiền luôn, dứt luôn từng đợt -  đẻ con mô cắt rún

con nấy cho chắc ăn.

 

Đém (bớt) trọ (sọ) lọ đuôi

Không ai nuôi cụng nạy (lớn)

Kinh nghiệm chọn giống lợn, con nào trán và chót đuôi có vệt trắng thì dễ nuôi, chóng lớn. Mua lợn giống thì tốt nhất là chọn được con mô (nào) đém trọ lọ đuôi loại nớ (ấy) thì không nuôi cụng (cũng) nậy.

 

Đen Đông, chớp rạch,

Quái ráng hoa bầu,

Trong ba điều đó có lành đâu

(Quái ráng hoa bầu: ráng hiện lên vào chiều hôm như hoa cây bầu rợ) Ba hiện

tượng trên đều là dấu hiệu mưa bão lớn.

 

Đen như côộc (gốc) muồng cháy

(Côộc muồng: gốc cây muồng, một loại cây thuộc họ Dừa, mọc hoang ở các đồi thấp)

Đen nhẻm, đen nham nhở, lem luốc như gốc muồng bị cháy. Thằng bé suốt ngay (ngày) thảy (dãi) nắng nên da đen như côộc muồng cháy.

 

Đêm nằm nghị (nghĩ) lại mà coi;

Lấy chồng đánh bạc như voi phá nhà

Nổi buồn khổ của người vợ có chồng nghiện cờ bạc, gia tài tan hoang, hạnh phúc gia đình tan nát.

 

Đếm Tiền cho gấy (vợ) đi chợ

Chỉ đàn ông keo kiệt.

 

Đền Cờn, đền Quả, Bạch Mã, Chiêu Trưng

1 - Đền Cờn, đền thờ Tứ Vị Thánh Nương, ở xã Quỳnh Phương, Quỳnh Lưu, Nghệ An. Tương truyền, vào thời Nam Tống (Trung Quốc), có một hoàng hậu, hai công chúa và một nữ tỳ bị quân Nguyên đánh đuổi dạt vào cửa Cờn thuộc địa phận xã Quỳnh Phương và tuyệt mệnh ở đó. Vì quan hệ liên minh chống Nguyên - Mông nên nhân dân địa  phương đã chôn cất tử tế, lập miếu thờ phụng. Về sau trong một lần vua Trần Anh Tông đi đánh Chiêm Thành qua đây, được Tứ Vị Thánh Nương báo mộng về quân tình đối phương nên vua đã thắng trận. Để ghi nhớ công ơn nhà vua cho xây đền thờ và phong thần cho Tứ Vị Thánh Nương. Từ đó hương hỏa không dứt, đền nổi tiếng linh thiêng một vùng.

2 - Đền Quả thờ Lý Nhật Quang tại xã Ngọc Sơn, Đô Lương, Nghệ An. Lý Nhật Quang, hoàng tử thứ tám của vua Lý Thái Tổ ông đã có công hướng dẫn dân sở tại khai hoang lập nên nhiều làng mạc vùng này nên được nhân dân địa phương tôn thờ và triều đình phong thần cho ông sau khi mất, cho lập đền thờ, tục gọi là đền Quả. Ngoài đền Quả ở Ngọc Sơn Đô Lương, Lý Nhật Quang còn được thờ nhiều nơi trong khu vực Nghệ Tĩnh, nhưng đáng kể nhất là đền Cả (còn gọi là đền Lớn hoặc Tam toà đại vương) tại làng Ích Hậu, Can Lộc, Hà Tĩnh. Tại vùng đất tây nam Hồng Lĩnh, ông cùng hai vương hầu nhà Lý là Lý Đạo Thành, Lý Thái Giai đã giúp dân khai hoang lập nên nhiều làng trong đó có làng Kẻ Nhật (đến đời Lê đổi tên là Ích Hậu). Vì thế dân địa phương thờ chung cả ba ông và gọi là Tam toà đại vương. Sang đời Trần, công việc khẩn hoang vùng này lại được hai vương hầu nhà Trần là Trần Quang Khải và Trần Khánh Dư tiếp tục. Sau khi mất, hai ông này cùng được hợp tự trong đền Đền Bạch Mã ở xã Võ Liệt, Thanh Chương, Nghệ An. Đền Bạch Mã thờ tướng quân Phan Đà, một tướng trẻ nổi tiếng thao lược của nghĩa quân Lam Sơn, từng lập nhiều chiến tích oanh liệt, được Bình Định Vương Lê Lợi rất yêu mến. Ông người cao lớn hùng dũng, dung mạo rất đẹp, Lê Lợi ban cho ông một chiến mã màu trắng (bạch mã), một bộ giáp trắng. Lúc ra trận, trông ông kiêu hùng như Mã Siêu thời Tam Quốc. ông vì mê hát bội mà bị giặc Minh phục kích rồi tử trận. Sau Lê Thái Tổ cho lập đền thờ ông tại nơi ông mất, tục gọi là đền Bạch Mã.

3 - Đền Chiêu Trưng thờ Lê Khôi. Ông là cháu ruột, con người anh trai của Lê Lợi và là một võ tướng từng lập được nhiều chiến công trong nghĩa quân Lam Sơn. Quân công hiển hách nhất của ông là cùng với đại tướng quân Lê Vấn chỉ huy 3000 thiết đột quân phối hợp với cánh quân Lê Sát tiến công quân Minh ở đồn Xương Giang tháng mười năm Đinh Mùi (11-1427) bắt sống bọn Thôi Tụ, Hoàng Phúc và 3 vạn quân giặc. Năm sau ông cùng Tư mã Lê Liệt đem quân vào trấn thủ Thuận Hoá. Thời Lê Thánh Tông, ông được phong hàm Tư mã tham tri chính sự, thời Lê Nhân Tông thăng Tiếp chức Khâm sai Tiết chế thủy bộ chủ doanh, Thượng tướng quân nhập nội thiếu uý tư mã. Năm Thái Hòa thứ 4 (1446), ông vâng mệnh làm tướng trong đội quân đi đánh Chiêm Thành do Bình chương Lê Thụ làm Tiết chế. Ông cùng Lê Thụ chỉ huy quân đội vây thành Chà Bàn bắt sống vua Chiêm là Bí Cai giải về triều. Khi qua cửa Nam Giới, ông lâm trọng bệnh rồi mất tại đây. Vua Nhân Tông nghe tin bãi triều ba ngày rồi sai quân đến cửa Nam Giới tổ chức điếu tang trọng thể và xây lăng mộ cho ông ở phía tây chân núi Long Ngâm, nay thuộc xã Thạch Kim, Thạch Hà, Hà Tĩnh. Nhân dân địa phương cảm công đức của ông đã lập đền thờ ông tại đây. Năm Thuận Thiên thứ 2 (1429), Lê Thái Tổ xét công bình Ngô, ông được xếp hạng công thần, được phong tước Đinh thượng hầu. Tục gọi là đền Chiêu Trưng là vì ông được triều Lê truy phong tước Chiêu Trưng đại vương; lại còn có tên gọi là đền Võ Mục, tức là gọi theo tên thuỵ của ông.

 

Đi cúi trôốc (trốc, đầu) về cúi tai

Chỉ hạng người vô sự, không muốn quan tâm đến chuyện của người khác để giữ yên thân mình. Anh nớ (ấy) đi cúi trôốc về cúi tai rứa mà cũng không thoát khỏi vạ vương (vạ lây)

 

Đi cưởi (móc) về sương

Đi đầu hôm khi móc mới buông, về khuya khi sương đã xuống dày, chỉ cảnh sống lam lũ, đầu tắt mặt tối.

Đi cưởi về sương,

Vất vả trăm đường,

Cũng nhọc lòng ta lắm.

KTVXN , T. 5 , tr. 320

 

Đi họp nói ngộ, đi giộ (giỗ) nói trây

Chỉ hạng người đầu bò đầu bướn, đến đâu cũng gây rối,  phá đám. Chẳng ai như mi

(mày), đi họp nói ngộ, đi giỗ nói trây.

 

Đi hôm về trầm

1 - Lăn 1ộn, vất vả để 1àm ăn.

2 - Chỉ hành vi khuất tất, mờ ám của ai đó. Dạo ni (này) mi (mày) mần (làm) chi mà đi hôm về trầm nhiều rứa (thế)

 

Đi hơn đứng

Vận động, hoạt động thì tốt hơn là nghỉ ngơi, làm việc hơn ở không. Con với cái,

đứng mô (đâu) thì đứng một lộ (chỗ), đi hơn đứng con ạ.

 

Đi hơn đứng, chựng hơn bò

X. Hơn một ngay hay một điều.

Cố gắng them được chừng nào hay chừng đó hơn nhau dù một tý vẫn là hơn.

 

Đi mòn đàng, chết cỏ, chó quen hơi

Phải đi lại một địa điểm nào đó rất nhiều lần để giải quyết một vấn đề khó khăn. Đi mòn đàng chết cỏ chó quen hơi mà chẳng nên việc gì

 

Đi ngúc (gục) trôốc (đầu) ngúc tai

Cúi đầu đi không thèm để ý đến xung quanh.

Đi ngúc trôốc ngúc tai,

Chưng "Dĩ Hòa vi quý"

KTVXN, T.6, tr. 286

 

Đi quanh đi quắt không bằng nác (nước) giắt chợ Hạ

(Nước giắt chợ Hạ: Chợ Hạ ở Đức Thọ Hà Tĩnh, là nơi bán nhiều giắt - một loại

hến nhỏ - nấu canh rất ngon). Đi đâu cũng nhớ về hương vị quê hương.

 

Đỉa Nậy Na, ma Xối Ải

(Nậy Na là một cái đìa (đầm nhỏ), Xối Ải là một bãi tha ma, cả hai địa danh này đều nằm ở vùng Phú Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.  Nậy Na lắm đỉa, Xối ải nhiều ma). Chỉ điều kiện khắc nghiệt của một vùng đất

 

Đỉa Trậm Cà, ma Rú Đất

Ý nghĩa tương tự câu đỉa Nậm Na, ma Xối ải.

 

Điếc câm điếc cảy

Điếc đến mức không nghe thấy gì hết. Bà lão điếc câm điếc cảy thế mà vẫn thích hóng chuyện.

 

Điếc trào tai

X.  Điếc câm điếc cảy

 

Định Lự tốt nết đẹp ngài  (người)

Định Lự là một làng cổ ở xã Tân Lộc, huyện Can Lộc, Hà Tĩnh. Nơi đây có nhiều truyền thống đẹp, nhân dân thuần hậu, chăm chỉ làm ăn, trai thanh, gái lịch. …………..

Định Lự tốt nết đẹp ngài

Ngàn năm lưu sử, muôn đời ghi công

HPV

 

Địt (rắm) khỏi khu (đít), tru (trâu) khỏi ràn (chuồng)

1- Không còn trong tầm khống chế, kiểm soát nữa.

2 - Không còn tang chứng, bằng chứng để bắt tội.

Địt khỏi khu, tru khỏi ràn,

Chớ nghe mồm thiên hạ mà tàn hại nhau.

                                  Vè cố Thiệm

 

Đo bò mần (làm) truồng (chuồng)

Toan tính mọi việc sít sao, chặt chẽ đâu vào đấy. Nhà mình eo hẹp, phải biết đo bò mần truồng con ạ.

 

Đò dọc quan cấm, đò ngang không chèo

Vô phương, hết lối, tiến thoái lưỡng nan.

Khi sang mẹ chẳng cho sang,

Bây giờ đò dọc quan cấm, đò ngang không chèo

KTCDXN, T.2, tr.170

 

Đỏ cọng (gọng) nóng nác (nước)

1 - Nói về việc 1uộc tôm, cua chưa kịp chín (đỏ cọng) đã vớt ra ăn.

2 - Nóng vội, hấp tấp.

 

 

Đỏ mày cay mắt

Dễ bị kích động, dễ xúc động. Thằng ni lạ thật, động một chút là đỏ mày cay mắt.

 

Đỏ như mồng gà ri (gà rừng)

Đỏ đậm và tươi màu.

Tóc bay như mây cuốn,

Má bay đỏ như mồng gà ri.

Cái chân bay đi,

Vê tròn thăn lẳn,

Đã trắng lại tròn lăn lẳn.

KTVXN, T.7, tr.422

 

Đó rách ngáng trộ

(Đó: một loại dụng cụ đánh bắt cá, hình trụ, kết bằng tre, miệng túm, hom trổ ở hông, đặt chắn ngang ở dòng nước chảy để đón cá; trộ dòng nước chảy bị chắn lại để đặt đó) Không có năng lực gì hoặc đã hết khả năng, hết thời mà vẫn chiếm giữ vị trí, cản trở người. đáng được trọng dụng hơn. Chủ tịch chủ tiếc gì cái loại nớ (ấy), đó rách ngáng trộ thì có.

Đó rách mà đó nỏ (không) trôi

Đó còn ngáng trộ cho tôi cực lòng.

                                    (Ca dao)

Đói ăn cháo ga (gà), tra nhai gân bò

Chỉ hạng người sống vờ vịt, lắt léo Nhà nó mà kêu đói à? Đói đến nỗi chỉ ăn cháo

ga phải không?

 

Đói ăn cháo kê, no chê cơm hẩm

1 - Đói ăn cháo kê thì no lâu no thấy cơm hẩm thì chán, không muốn ăn.

2 - Thói đời khi cần thì cái gì cũng quý, khi không cần thì coi thường.

Đói lòng ăn đọi cháo kê,

Khi no cơm hẩm lại chê không dùng.

HPV

 

Đói ăn chùng (vụng), cùng ăn trộm

Ở vào tình thế khó khăn thường dễ làm liều. Cái thằng hiền lành rứa mà lại rơi vào cảnh đói ăn chùng, cùng ăn trộm.

 

Đói ăn phúng (vụng), túng mần (làm) càn

X. Đói ăn chùng (vụng), cùng ăn trộm.

 

Đói rau, đau thuốc

1- Những thứ tối cần thiết cho sự sống, không dung không thể được.

2 - Những phương sách cần thiết phải áp dụng trong các tình huơng cụ thể. Đói rau đau

thuốc có cách chi hơn nựa (nữa) mô (đâu).

 

Đói cơm hơn no rau

1 - Ít mà có chất hơn nhiều mà chỉ có số lượng.

2 - Thanh bần hơn trọc phú, nghèo nhưng cao quý hơn giàu mà thấp hèn.

Đói cơm còn hơn no rau,

Đói chàng quân tử hơn giàu vũ phu.

KTCDXN , T. 2 , tr. 2 2 1

 

Đói cơm rách áo phải ra ăn mày

Rơi vào tình trạng khốn quẫn, cùng đường, không còn lối thoát.

Ăn mày là ai, ăn mày là ta,

Đói cơm rách áo phải ra ăn mày

                          Ví phường cấy

 

Đói cơm thì ăn độn rau,

Tội chi mần (làm) mọn (vợ bé) nằm sau lưng chồng

Quyết không làm vợ bé dù rơi vào bất cứ hoàn cảnh nào.

 

Đói đết lói (pháo) mà nhởi (chơi)

(Nói ngược). Cảnh báo những kẻ đã nghèo khó còn thích làm chuyện phù

phiếm, xa xỉ. Hắn mới tha cái đài về mở hát ra rả suốt ngay (ngày), đúng là đã đói

còn đốt lói mà nhởi.

 

Đói hư việc, điếc hư thân

Đói nghèo, thiếu thơn thì thường hỏng việc trong nhiều trường hợp vì thiếu điều kiện giải quyết; người điếc không nghe được người ta nói về mình, không biết điều chỉnh trong quan hệ, ứng xử nên khó hoàn thiện nhân cách. Ở đời đói hư việc, điếc hư thân, không ai nói tài được mô (đâu) .

 

Đói khó đất ni (này) hơn giàu đất khác

Quan niệm ngày xưa, làm ăn sinh sống, xây dựng tổ ấm gia đình không đâu bằng ở quê hương bản quán, nơi mà mọi người trong thân tộc quây quần để có thể tương trợ lẫn nhau.

Lấy chồng em lấy đất nhà,

Cha mẹ chú bác ông bà một quê.

Đói khó đất ni,

Hơn giàu đất khác.

KTVXN, T.4, tr. 191

 

Đói Khố Nội, tội cả xứ

X. Nhất Yên Huy, nhì Khố Nội. Khố Nội là tên cũ của xã Trung Lộc và Yên Huy là tên cũ của xã Yên Lộc (Can Lộc, Hà Tĩnh). Xưa kia, Yên Huy là xã giàu nhất trong tổng Bạt Trạc, Khố Nội là xã giàu nhất trong tổng Nga Khê. Cho nên năm nào mất mùa đói kém, nếu daân Khố Nội đói thì người thiên hạ cũng chẳng còn gì để mà sống.

Lấy chồng về Khố Nội thì khỏi lo rồi, không nghe người ta nói đói Khố Nội tội cả xứ à ?

 

Đói không ai tha, giàu ra có phận

1 - Chế độ phu dịch bất công, tàn bạo ngày xưa: người nghèo đói thì bị bắt phu, bắt lính; kẻ giàu có thì được miễn giảm.

2 - Việc đời nhiễu nhương: người nghèo số phận lênh đếnh, chịu dủ mọi thiệt thòi; kẻ giàu thì được yên hưởng mọi bề.

Không ai bắt phu ông lão,

Không ai bắt lính đàn bà.

Đói không ai tha,

Giàu ra có phận.

KTVXN, T.6, tr.404

 

Đói lòng ăn trái cùm cang,

Đừng ăn khu gióng mà làng phải khiêng

Vùng Hương Sơn, Hương Khê Hà Tĩnh có hai loại trái này. Trái cùm cang có vị ngọt, ăn được, còn khu gióng có chất độc, ăn vào chết người.

 

Đói mọi (muỗi) đút (đốt) không ra máu.

Đói đến mức cơ thể cạn kiệt sức sống, cơ hồ như không còn máu (cách nói thậm xưng).

Đói mờ mắt, mờ mũi. Đói đến mức giác quan tê liệt

 

Đói nghèo sinh hư, no dư sinh tử tế

Nhân cách con người phụ thuộc vào hoàn cảnh. Gặp hoàn cảnh thuận lợi trở

thành tốt, gặp hoàn cảnh khó khăn có thể trở nên đồi

bại. Con người ta hễ đói nghèo thì sinh hư, hễ no dư thì sinh tử tế.

 

Đói ngưởi (ngửi) khói càng sèm (thèm)

Bị cái đói dày vò, hành hạ đến mức khó chịu, ngửi mùi khói cũng nghĩ đến thức ăn.

 

Đói rau khoai chấm mói (muối) cụng (cũng) ngon

1 - Đói đến mức ăn những thứ tầm thường cũng cảm thấy ngon.

2 - Gặp điều kiện khó khăn eo hẹp, dễ chấp nhận những vật dụng tối thiểu.

 

Đói sinh cùng, túng sinh hoảng

X. Đói ăn phúng (vụng), túng mần (làm) càn.

 

Đói thì ăn ngô ăn khoai,

Đờng chộ (thấy) ló (lúa) lổ (trổ) giêng hai mà mờng (mừng)

X. Đói thì lôộc độ (ngọn đậu) đọt (ngọn) khoai,

Đừng chộ (thấy) ló (lúa) lổ (trổ) giêng hai mà mờng (mừng).

Giêng hai là lúc còn rét đậm, lúa trổ vào thời điểm này không phơi màu, bông lép thường mất mùa. Dù là lúc giáp hạt, cần có nhanh lương thực, nhưng lúa trổ giêng hai không phải là điều đáng mừng.

 

Đói thì trục cúi (đầu gối) hay bò:

1 - Do bản năng sinh tồn thúc đẩy nên chẳng từ nan việc gì để mưu sinh.

2 - Ở đời hễ có nhu cầu là sẽ tìm cách để thỏa mãn.

Đói thì trục cúi phải bò,

Cái chân hay chạy, cái dò hay đi.

KTCDXN, T. 1 , tr. 110

 

Đói tóp lộ khu (đít)

1 - Đói đã lâu ngày nên người gầy đến mức mông đít vốn là chỗ tập trung

nhiều cơ nhất nhưng đã teo tóp lại

2 - Cuộc sống đói khổ đến cùng cực.

Giừ (bây giờ) dân đang cơ cực

Vừa thuế vừa phu

Đói tóp lộ khu,

Lấy chi mà gánh vác.

KTVXN, T.6, tr. 371

 

Đói troong (trong) bụng không ai hay,

Áo rách cựa (cửa) tay người ta biết.

Cần phải hạn chế một cách tối đa những nhược điểm dễ lộ ra ngoài. Đi cưới bạn bè,

xe cộ nhếch nhác rứa mà chịu được à, đói trong bụng không ai hay, áo rách cựa tay người ta biết.

 

Đói trục cúi (đầu gối) hay bò,

No con mắt buồn ngủ

Đói thì phải chăm chỉ làm để mà sống, no thì dễ sinh lười biếng.

 

Đói vàng mắt

Đói đến mức không có thức ăn để tiêu hoá, gan tiết mật ra quá nhiều làm vàng cả mắt. Năm ấy cả xóm phải trận đói vàng mắt.

 

Đói vàng mắt, tắt tiếng

X. Đói vàng mắt.

Đói đến nỗi da mặt vàng ệch, không còn hơi sức để nói. Cái năm ất Dậu, dân làng phải một trận đói vàng mắt, tắt tiếng.

 

Đọi cơm ăn sẻ đọi cà ăn chung

1- Sự san sẻ nhường nhịn nhau trong hoàn cảnh thiếu thốn, nghèo túng.

2 - Ân tình sâu nặng nên đồng cam cộng khổ trong mọi cảnh đời.

Ra về vừa đến đất nhà,

Đọi cơm ăn sẻ đọi cà ăn chung.

KTCDXN , T.1, tr. 382

 

Đón gió ngọn cơn (cây)

Ám chỉ những kẻ hóng hớt, chuyên tâng bốc, nịnh bợ, phỉnh phờ người khác.

Tôi không ăn thì đói,

Tôi không nói thì buồn.

Đi về bà đón gió ngọn cơn .

Mụ dối lừa con nít,

Mụ phỉnh phờ con nít.

KTVXN , T.6 , tr. 176

 

Đong mua đong bán thì giàu,

Đong ăn đong nói thì đau thân mình

Ăn nói riết róng, ăn thua với thiên hạ, chỉ chuộc lấy phiền phức tai hoạ.

 

Đồ ải ải

Chỉ loại người khó bảo, tính nết thất thường, ương sượng, đồng bóng. Nhởi (chơi) với cái đồ ải ải như hắn có ngày mắc vạ .

 

Đồ ăn mặn

Chỉ hạng người lao động vất vả Giàu như hắn cũng là đồ ăn mặn

 

Đồ ăn đong

Chỉ hạng người sống tạm bợ, gặp chăng hay chớ.

Mần như đồ ăn đong.

 

Đồ bỏ bụi

1 - Chỉ người hoặc vật không đáng giá, không đáng quan tâm, có thể vứt bỏ không thương tiếc.

2 - Chỉ hạng người hư hỏng, ăn tàn phá hại, đáng phải vứt bỏ, loại trừ.

Thôi thôi đồ bỏ bụi,

Đừng nói nữa mà rầy (xấu hổ)

HGNT

 

Đồ bợt bợt

(Cây rẻ quạt, một loại cây thuốc nam thuộc họ gừng, lá xếp đối xứng nhau xoè ra trông như cái quạt; củ giống củ gừng, vị cay lẫn đắng dùng để chữa ho). Loại người không đáng tin cậy vì không có bản lĩnh, ý chí, lập trường dao động, quan điểm sống không rõ

ràng, lẫn lộn. Cái đồ bợt bợt như hắn thì làm được việc chi.

 

Đồ cá tràu (cá quả)

Cá tràu là loại cá khoẻ, khi cạn nước hoặc động nước vọt rất mạnh khỏi chỗ trú ẩn để tìm nơi ở mới. Hàm chỉ loại người hay luồn lách len lỏi, hay trắng trợn vượt mặt kẻ khác. Nhởi ( chơi) mần (làm) chi với cái đồ cá tràu nớ (ấy).

 

Đồ can ranh

X. Đồ lận hồi.

(Can: bậc cụ kỵ; ranh: trẻ con). Can ranh: sự luân hồi, lộn kiếp đã năm đời. Đồ can ranh,

mần (làm) chi nên nổi mà đòi vô (vào) đây

 

Đồ cặc (tục) ga (gà)

Chỉ hạng người xỏ lá, lọc lừa, tráo trở, quay quắt.

Cha con nhà nớ là đồ cặc ga.

 

Đồ cắm đụa (đũa) lộ khu (đít)

Làm những việc trẻ con, vô tích sự, ngu xuẩn. Mần ăn như cái đồ cắm đụa lộ khu.

 

Đồ chà vá đục đạc

(Chà vá: vượn khoang; đục đạc: khỉ đột). Chỉ hạng người ngu si đần độn, khó dạy khó bảo. Trò với vè chi (gì )cái đồ chà vá đục đạc nớ (ấy) .

 

Đồ chết dậm (dẫm)

X. Đồ bỏ bụi.

 

Đồ chết đàng (đường), chết

X. Đồ khái (hổ) tha ma vật.

 

Đồ chết đâm chết chém

X. Đồ khái (hổ)  tha ma vật.

 

Đồ chết nghiệp

X. Đồ khái (hổ)  tha ma vật.

 

Đồ chết mất dổ (giỗ)

X. Đồ khái (hổ) tha ma vật.

 

Đồ chết mất mả

X. Đồ chết đàng, chết sá;

 

Đồ chết tiệt.

 

Đồ chết mất nòi

X. Đồ chết mất giỗ.

 

Đồ chết mất ngáp

X. Đồ khái (hổ) tha ma vật.

 

Đồ chiếu ọt

X. Đồ bỏ bụi.

 

Đồ chó đấy (đái) giường lèo

(Giường lèo: Án thờ gia tiên). Chỉ hạng người làm

những điều vô luân, nhơ nhuốc tổ tiên. Trời tru đất diệt cái đồ chó đấy giường lèo nớ đi.

 

Đồ chuột chù

X. Đồ bỏ bụi.

 

Đồ đứng đàng

X. Đồ bỏ bụi.

 

Đồ hàm hô côộc (gốc) chuối

(Hàm hô, côộc chuối: Tục xưa, những người chết mất xác người nhà thường dùng củ chuối hoặc sọ dừa làm đầu, cây chuối làm thân giả làm hình người để chiêu hồn trở táng). Chỉ hạng người diện mạo hung ác, hình hài méo mó, trông ghê tởm. Con với cái, rặt

một đồ hàm hô, côộc chuối.

 

Đồ hớp lại gió

X. Đồ bỏ bụi.

 

Đồ khái tha ma trừ

X. Đồ khái (hổ) tha ma vật.

Chỉ loại người hung hiểm, độc ác chuyên làm hại người khác nhưng bất trị. Cái đồ khái tha ma trừ nớ (ấy) thì gặp mô (đâu) là cứ tránh cho khỏi lôi thôi.

 

Đồ khái (hổ) tha ma vật

Lời nguyền rủa những kẻ táng tận lương tâm, thường gây ra những việc bạc ác đối với đồng loại. Cái đồ khái tha ma vật nớ thì không chết đâm thì cũng chết chém.

 

Đồ khỉ gió

(Khỉ gió: loại khỉ sóc, than nhỏ, lông dài và mượt, nhanh nhẹn, tinh nghịch). Chỉ những người hay nghịch ngợm, trêu chọc người khác. Cái đồ khỉ gió nhà anh, ngồi đâu cũng cứ

nhiếu (trêu) người ta được.

 

Đồ khỉ khô

Chỉ những người quá gầy yếu, nhỏ bé. ăn uống suốt ngày mà trông hắn như đồ khỉ khô.

 

Đồ khu (mông, đít) mấn (váy)

Chỉ những người, những đồ vật vô tích sự, bỏ đi.

 

Đồ lận (luân) hồi

(Lận (luân) hồi: quan niệm mê tín cho rằng: những trẻ chết yểu thường hay trở về đầu thai để quấy phá gia đình mình). Lời rủa những kẻ số phận đen đủi hay mang đến những sự rủi ro, xúi quẩy cho người khác. Tưởng sinh được thứ ra người, ai ngờ đẻ ra đồ lận hồi.

 

Đồ lật mặt

Chỉ hạng người lá mặt lá trái hay phản phúc. Từ nay trở đi, mi phải cạch cái đồ lật mặt nhà hắn.

 

Đồ lộn lại

X. Đồ lận hồi.

 

Đồ lộn kiếp

X. Đồ lận hồi.

 

Đồ lộn quất

Lời mắng đối với những kẻ có lớn không có khôn, làm những điều dại dột lẽ ra không nên có. Mười lăm mười sáu rồi mà còn đấy trấm (đái dầm; Đái mế (Thừa Thiên)) trên giường, đồ lộn quất.

 

Đồ ma trơi quỷ quái

Chỉ hạng người tinh quái, nhiễu sự, hay quấy rối, trêu chọc người khác. Làm tau hết

cả hồn, đồ ma trơi quỷ quái.

 

Đồ ma vương quỷ sứ

X. Đồ ma trơi quỷ quái.

 

Đồ mọi đôồng

(Mọi đôồng: muỗi đồng, một loại muỗi đốt rất đau). Chỉ những kẻ độc địa với người khác. Chơi với đồ mọi đôồng, hắn chích cho là phải.

 

Đồ moọng ăn

X. Đồ troọc ăn.

 

Đồ nát nát

X. Đồ ải ải

 

Đồ ngất ngất

X. Đồ ải ải

 

Đồ phản phúc

X. Đồ lật mặt.

 

Đồ phải gió

X. Đồ khỉ gió.

 

Đồ quét chợ

Rủa những người hèn kém, chỉ đáng làm những nghề mạt hạng. Cái đồ quét chợ nhà mi (mày) mà cũng đòi học với hành.

 

Đồ sổ điên

Chỉ hạng người tính tình thất thường, hay có những hành động rổ dại. Bựa ni (hôm nay) không biết có chuyên chi mà hắn mần như đồ sổ điên.

 

Đồ sổ dại

X. Đồ sổ điên.

 

Đồ trấn mấn (rận váy)

X. Đồ khu (mông, đít) mấn (váy)

 

Đồ troọc (trọc) ăn

Chỉ kẻ cứ hau háu chuyện ăn, chỉ chực ăn của người khác Cái đồ troọc ăn nớ (ấy) thì mần (làm) được tích sự chi (gì).

 

Đồ trơi (xấu hổ, xấu xa) đời nhớp (bẩn) nhà

Rủa những người phô ra những chuyện xấu xa, Ô danh, làm nhục gia phong.

 

Đồ vô căn vô cước

Rủa kẻ xuất thân không rõ ràng như con hoang, dân ngụ cư loại con cái vong gia, vong bản sống lang bạt kỳ hồ. Ở cái nhà ni (này), không có đồ du (dâu) con vô căn vô cước nớ (ấy) mô (đâu).

 

Đồ vô hậu

X. Đồ bỏ bụi.

Rủa loại người bất nghĩa, không có tương lai .

 

Đồ vô phúc

X. Đồ bỏ bụi.

Rủa loại người ăn ở thiếu phúc đức, khó mà gặp được may mắn ở đời.

 

Đôi mách đôi lai

Chỉ hạng người hay ngồi lê nói xấu người khác. Không phải kể đôi mách đôi lai

Mà để gánh vác việc đời

Học chữa thuốc cho hay

Học máy móc cho tài

Cày cấy thay bạn trai,

Cho họ ra mặt trận.

HGNT, tr. 306

 

Đội dần đi ẻ (ỉa)

X. Vắt cổ chày ra nước;

Bắt kít (cứt) không lọt tay.

Chỉ hạng người keo kiệt, bủn xỉn chỉ vì một chút lợi nhỏ có thể bất chấp nhục nhã, liêm sĩ. Nhởi mần chi với cái loại đội dần đi ẻ.

 

Đông anh em trai thì đánh khái (hổ),

Đông chị em gái thì đánh ghen

Quan niệm cũ, trọng nam khinh nữ, cho rằng phụ nữ không có sức lực, ý chí như đàn ông, cho nên trong cuộc mưu sinh chẳng có tích sự gì, ngược lại chỉ hay gây rối trong gia đình. Đẻ con gấy (gái) mần chi cho nhiều, đông anh trai thì đánh khái, đông chị em gấy

thì đánh ghen.

 

Đông con hơn đông của

Con đông thì sum vầy đầm ấm, vui cửa vui nhà, cha già mẹ yếu có điều kiện phụng dưỡng chu đáo; ngược lại, của nhiều mà con hiếm thì cửa nhà cũng buồn tẻ, ốm đau chẳng biết cậy dựa vào ai. Cứ đẻ cho nhiều vào, đông con hơn đông của mẹ nó ạ.

 

Đông Tháp cậy thế lắm quan,

Đem về mà nộp chợ Giàn cho vui

Các địa danh Đông Tháp, chợ Giàn thuộc xã Diễn Hồng, huyện Diễn Châu, Nghệ An. Vùng này có nhiều người đỗ đạt làm quan.

 

Đồng khô đất trắng, cóc kêu inh làng

1 - Cảnh hoang tàn, thê lương của nông thôn trong những đợt hạn hán lâu dài.

2 - Cảnh sống khắc nghiệt, T. 2 , tr. 131

 

Đồng Môn dệt vải,

Cổ Đạm vắt nồi,

Chợ Bộng vắt (nặn) bình vôi,

Xuân Liệu bắt nạm (nắm) cáy hôi.

Đồng Môn là tên cũ của hai xã Thạch Đồng và Thạch Môn, thuộc huyện Thạch Hà, Hà

Tĩnh. Xã Đồng Môn có từ trước thế kỷ XIX, thuộc tổng Thượng Nhị, phủ Thạch Hà, đến

năm 1954 mới chia thành xã Thạch Đồng và Thạch Môn. Đồng Môn vốn có nghề dệt vải từ lâu đời và rất nổi tiếng. Cổ Đạm là tên một làng cổ vốn có từ trước thế kỷ XIX, thuộc huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Về sau thuộc xã Xuân Hoa, nay lại tách ra thành xã Cổ Đạm. Xã có ba thôn: Kỳ Ba, Mỹ Cầu, Yên Lan. Làng Cổ Đạm từ xưa đã nổi tiếng với nghề sản xuất đồ đất nung. (Theo Bùi Thiết - Từ ĐIỂN HÀ TĨNH - Sở VHTT Hà Tĩnh xuất bản năm 2000 - tr. 105 - 196) . Chợ Bộng thuộc xã Cẩm Trang, huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh nổi tiếng về nghề sành, vò, chậu, bình vôi và Xuân Liệu là xã thuộc huyện Can Lộc – vùng đồng chua nước mặn, chuyên bắt cáy về làm mắm.

Đất Đồng Môn dệt vải,

Đất Cổ Đạm vắt nồi,

Đất Chợ Bôộng vắt bình vôi,

Đất Xuân Liệu bầy tui (bọn tôi)

Ra bắt nạm cáy hôi,

Về đâm đâm phơi phơi , . . .

KTCDXN, T. 1 , tr. 2 1 3

 

Đồng tiền như méng (miếng) chín

Tiền bạc cũng như miếng ăn đã nấu chín, không dễ để dành, vì luôn luôn có nhu cầu phải ăn phải tiêu, càng sẵn thì càng tiêu nhiều. Được đồng mô (nào) gửi tiết kiệm thì còn dành dụm được chứ đồng tiền như méng chín, để trong bâu (túi) là tiêu hết.

 

Đốt giấy lấy xôi

Chỉ việc làm bịp bợm của bọn thầy cúng, phù thủy:

đất văn cúng, vàng mã là giả, nhưng lấy xôi thịt mới

là mục đích.

Thà rằng không giúp thì thôi,

Ăn đừng đốt giây lấy xôi mà phiền.

HPV

 

Đời cha ăn lạt (nhạt), đời con biếu cổ

Thế hệ trước làm điều xấu khiến thế hệ sau phải chịu tội Mi (mày) ăn ở cho phải đạo chứ đừng để xảy ra chuyện đời cha ăn lạt, đời con biếu cổ.

 

Đời dưa dưa ăn, đời mít mít ăn

Thế hệ nào làm thế hệ ấy hưởng, không nương tựa, dựa cậy được nhau. Đời dưa dưa ăn, đời mít mít ăn, chi mà phải ghen tức.

 

Đời dưa nói dưa đỏ, đời mít khen mít thơm

Chỉ hạng người quay quắt, tráo trở, thích nịnh hót để vụ lợi Thật không thể chịu được cái loại ngài (người) đời dưa hắn nói dưa đỏ, đời mít hắn khen mít thơm.

 

Đời ngưòi được mấy gang tay;

Ai hay ngủ ngày chỉ được nửa gang

Tranh thủ thời gian để làm được nhiều việc hơn, sống được nhiều hơn.

Đời người được mấy gang tay,

Ai hay ngủ ngày còn được nửa gang.

Anh lo ăn uống cho sang,

Hết hàng thịt chó đến hang cháo kê.

Khuyên anh anh nỏ chịu nghe,

Ôm mấn (váy) ôm áo, tôi về nhà tôi.

KTCDXN, T.2, tr.165

 

Đời ông cho chí đời cha,

Mây kéo rú (núi) Xước mưa ba bốn ngày

(Rú (núi) Xước thuộc khu vực Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Nghệ An. Núi này kéo dài từ xã Quỳnh Phương đến giáp Thanh Hoá, sát biển). Theo kinh nghiệm của dân địa phương, hễ

phía núi Xước rậm mây thì ắt có mưa to, mưa lâu.

 

Đời tu huýt

(Tu huýt: đồ chơi trẻ em nặn bằng đất sét, hình thuôn, giống thân con chim, rỗng ruột có khoét lỗ để thổi, tiếng kêu gần như còi). Chỉ thời gian quá khứ, cách xa hiện tại, từ thủa còn chơi tu huýt. Chuyện nớ xảy ra từ đời tu huýt mô, ai còn nhớ được nữa!

 

Đụa (đũa) non chẳng dám quấy nồi cháo kê

Năng lực thấp kém, thân phận hèn mọn không dám làm những việc quá khả năng bản thân.

Phận hèn chẳng dám sánh đôi,

Đụa non chẳng dám quấy nồi cháo kê.

KTCDXN, T.2, tr.249

 

Đụn Sơn phân giái (giới),

Bò Đái thất thanh, Nam Đàn sinh thánh

(Đụn Sơn: Núi Hồng Lĩnh. Theo Bùi Dương Lịch: suối Bò Đái, ở núi Cô Sơn, xã Vũ Nguyên, huyện Thanh Chương, Nghệ An. Núi Cô Sơn trông xuống sông Lam, vách đá dựng đứng dài vài chục trượng, suối từ trên núi chảy thẳng xuống, tiếng suối lanh lảnh, ngoài mười dặm cũng nghe tiếng . . . Xưa có câu sấm (quyết) rằng "Bò Đái tuyệt thanh" (Bò Đái mất tiếng) tức là chỗ này (Bùi Dương Lịch - Nghệ An ký). Đây là một câu sấm ký có từ xưa, tương truyền là của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nghĩa của câu này là: bao giờ khe Bò Đái mất tiếng thì đất Nam Đàn sinh ra bậc thánh nhân.

 

Đút cặc (tục) vô (vào) be (chai), lấy que mà chọt

Thong thả rỗi hơi, làm những việc ngu ngốc, vớ vẩn để chuốc lấy tai vạ.

 

Đui đầu chánh (nhánh) nè, què đầu lẻ (que) củi

Cẩn trọng trong mọi tình huơng, lứa tuổi.

 

Đừng đi lang chạ

Không quan hệ bất chính.

Đừng đi lang chạ mà hư,

Ở đây với dượng cũng như có chồng.

Chưa chồng dượng kiếm chồng cho,

Chưa con dượng kiếm con cho mà bồng.

KTCDXN, T.2, tr.165

 

Đứng bể nồi, ngồi bể ấm

Vụng về, hậu đậu hay làm hỏng việc. Con gấy chi mà đứng bể nồi, ngồi bể ấm, rồi có ma nó rước.

 

Đứng thấp thì chẳng ai nhìn;

Trèo lên cây quế ba nghìn người ngong (ngóng)

Phận thấp hèn thì không ai thèm đếm xỉa, khi sang trọng thì lắm kẻ muơn quan hệ.

 

Được ăn được nói, được gói mang về

Chỉ hạng người đắc ý khi được thỏa mãn mọi thứ. Hay thật, ông ta đến nói chuyện với cơ quan tui (tôi) về đạo đức cách mạng, về đức liêm khiết của người cán bộ, xong rồi cũng nhận phong bì một cách vui vẻ, thật là được ăn được nói, được gói mang về.

 

Được bựa nào xào bựa (bữa) ấy,

Bựa nào không thấy đắp chiếu nằm không

Chỉ hạng người sống theo kiểu gặp chăng hay chớ, thà chịu khổ chứ không chịu khó, lười biếng, thụ động, không chịu làm việc, sống vất vưởng.

 

Được Cao Xá thiên hạ há mồm

(Cao Xá thuộc Diễn Châu). Cao Xá được mùa bội thu thì vùng khác bị hạn hoặc úng thủy.

 

Được dập mất đè

X. Xay lúa khỏi bồng em.

Được việc này thì hỏng việc khác được cái này thì mất cái khác. Không tham được mô, ở đời được đập mất đè.

 

Được méng nào xào méng nớ

X. Được chăng hay chớ;

Được bựa nào xào bựa (bữa) ấy,

Bựa nào không thấy đắp chiếu nằm không.

 

Được mùa cau, đau mùa lúa;

Được mùa lúa, úa mùa cau

Năm nào được mùa lúa thì mất mùa cau và ngược lại.

 

Được mùa hồ Nón thì ló (lúa) mười bảy,

Mất mùa hồ Nón thì ló (lúa) bảy mươi

(Hồ Nón thuộc Nam Đàn). Hồ Nón được mùa thì lúa rẻ, mất mùa thì lúa đắt.

 

Được mùa tháng năm nhìn trăng rằm tháng tám

Mùa tháng năm thường năng suất thấp, dù có được mùa thì dự trữ lương thực

cũng chẳng được là bao; mùa tháng mười năng suất thường cao hơn, nhưng lại

hay mất mùa vì lụt bão, vì thế người dân dù có được mùa tháng năm, nhưng vẫn

còn tuỳ thuộc vào tình hình thời tiết tháng tám.

 

Được thời ngồi ghế, thất thế ngồi trệt

Lẽ đời là vậy, gặp thời vận, làm nên thì có vị thế oai phong trong thiên hạ, thất thế thì đành chịu phận lép vế thấp hèn.

 

Được tru (trâu) bán bò

Có mới nới cũ, có cái có giá trị hơn thì phủ nhận, coi thường cái cũ.

Được tru (trâu) anh lại bán bò,

Được o (cô) má thắm quên o chưa chồng.

KTCDXN, T. 1 , tr. 296

 

(ỉa) cả đòn (ghế)

Chỉ loại người quá lười biếng, lười đến mức buồn ỉa không đi, cứt són ra cả ghế.

 

Ẻ (ỉa) dài rọt

Mắc phải chứng ỉa chảy quá nhiều, quá lâu do ăn uống không hợp vệ sinh.

 

Ẻ (ỉa) dầm rưng (đang còn) khen tốt kít

Làm những việc không ra gì lại còn chống chế, bào chữa, nói tốt cho việc làm

xấu đó

 

Éc (ách) trửa (giữa) đàng (đường) quàng vô (vào) cổ

Hấp tấp, dại dột, khi không rước vạ vào thân.

Éc trửa đàng quàng vô cổ,

Đã làm người phải biết chỗ dở hay,

Đi ra đàng con chớ thày lay,

Nơi đô hội chớ cậy tài, cậy giỏi.

                                 Vè dặn con

 

 

 

Ê

 

Ếch tháng ba, ga (gà) tháng tám

Kinh nghiệm dân gian cho hay tháng ba là mùa sinh sản của ếch nên ếch rất béo; tương tự, tháng tám là lúc thu mùa vào dịp mưa gió, lúa rụng rơi nhiều, gà tha hồ ăn nên rất béo.

 

 

G

 

Ga (gà) chê ló chó chê kít (cứt)

(Gà mà chê lúa, chó mà chê cứt người, ấy là những hiện tượng bất thường, dấu hiệu

của ốm đau, bệnh tật)

1 - Những việc ngược đời, khó có thể xảy ra.

2 - Cái đã trở thành bản chất tập tính thì không thể thay đổi được.

Hắn mà không uống rượu nữa thì có mà gà chê ló, chó chê kít (cứt).

 

Ga (gà) cỏ trỏ mỏ về rừng

Gốc gác ở đâu thì hướng về, quay về nơi đó. Nuôi connuôi phức tạp lắm anh ạ, biết đâu gà cỏ trỏ mỏ về rừng.

 

Ga (gà) mô (nào) no ló  (ló) chó mô no cơm

X. Cơm mô (đâu) đầy diều chó, ló mô (đâu) đầy diều ga (gà). Trong điều kiện lương thực chưa đủ cho người, thì không thể có thức ăn cho gà và chó ăn no được.

 

Ga (gà) Trảo Nha gáy tiếng hay trự (chữ),

Chó Văn Cử sủa tiếng hư ăn

(Trảo Nha là tên một làng cổ thuộc thị trấn Nghèn, Văn Cử tên một làng thuộc xã Xuân Lộc. Cả hai địa danh trên đều thuộc huyện Can Lộc, Hà Tĩnh. Trảo Nha vẫn nổi tiếng từ xưa về truyền thống học vấn, có nhiều người đậu đạt cao, trong đó nổi tiếng nhất là họ Ngô trải mười tám đời quận công. Văn Cử là một làng nghèo, đồng chua nước mặn, dân tình xác xơ, người không đủ ăn, gia súc lại càng đói). Câu này hàm ý: nơi hay chữ thì đến con gà cũng gáy ra chữ, nơi đói nghèo tiếng sủa con chó cũng nghe như tiếng đòi ăn.

 

Gái bén hơi trai như rau khoai bén hơi đạm

Chỉ quan hệ tình cảm nam nữ. Khi đã có tình cảm, đã quen hơi bén tiếng với người con trai thì thể chất người con gái cũng trở nên đầy đặn hơn.

 

Gái bén hơi trai như khoai bén hơi cào

X. Gái bén hơi trai như rau khoai bén hơi đạm.

 

Gái bén hơi trai như thài lài gặp cứt chó

X. Gái bén hơi trai như rau khoai bén hơi đạm.

 

Gái có chồng như gong mang cổ,

Trai có vợ như nhợ (dây) buộc chân

Đàn ông hay phụ nữ khi đã có gia đình thì bị ràng buộc, không còn được tự do như lúc còn độc thân. Đặc biệt, trong xã hội phong kiến, người phụ nữ khi lấy chồng coi như bị cầm tù chung thân.

Gái có chồng như gong mang cổ,

Trai có vợ như nhợ (dây)buộc chân

KTCDXN, T. 1 , tr. 475

 

Gái goá là vạ miệng trai

1 - Gái goá chồng thường bị mang tai tiếng vì miệng lưỡi bọn đàn ông.

2 - Gái goá chồng thường làm đàn ông bị mang tai tiếng.

Con không nghe người ta nói,

"Gái goá là vạ miệng trai "

Khi giờ giấc hôm mai,

Khôn ba năm dại một giờ không biết.

KTVXN, T.4, tr.634

 

Gái ở cự (cữ), trai ngự nóc nhà

(Ở cữ: người phụ nữ mang thai trong giai đoạn đầu, rất dễ bị sa sẩy, cho nên phải hết sức kiêng cữ; ngự nóc nhà: cưỡi lên nóc nhà, đang lơp nhà) . Đàn bà trong thời gian mới  mang thai, đàn ông trong tư thế đang ngồi trên nóc nhà để lơp nhà, đều là những tình thế cực kỳ nguy hiểm, nếu không cẩn thận dễ bị tai nạn, thậm chí mất mạng. Phải cẩn thận con ạ, có thai lần đầu con phải nhớ câu tục ngữ “gái ở cữ, trai ngự nóc nhà”.

 

Gái Tràng Lưu, sưu làng Mật

Tràng Lưu nay là xã Trường Lộc; làng Mật (Mật thôn, Mật Thiết) nay thuộc xã Kim Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. Xưa nay, hai làng này vốn có tiếng là văn vật. Làng Tràng Lưu có dòng họ Nguyễn Huy vốn nổi tiếng có nhiều danh nhân như: Nguyễn Huy Oánh, Nguyễn Huy Tự, Nguyễn  Huy Hổ,... xưa kia có nghề dệt vải, con gái ở đây xinh đẹp và có lối hát phường vải nổi tiếng một thời. Làng Mật Thiết vốn là đất trù phú, nên sưu thuế ở đây cũng phải nạp cao hơn các nơi khác.

 

Gan đâu dám đánh con voi một ngà

(Voi một ngà là loại voi sống một mình, khoẻ và hung hãn, đữ tợn) Không thể đọ sức cùng những kẻ hung bạo, dữ tợn.

Tưởng ngờ nói chút mà thôi,

Gan đâu dám đánh con voi một ngà.

KTVXN, T.5, tr.616

 

Gan kẻ Sọt, rọt (ruột) kẻ Sừng

(Kẻ Sọt: xã Trung Thành, kẻ Sừng: xã Lăng Thành, Yên Thành). Chỉ sự kiệm ước đến keo kiệt.

 

Gan như sắt

Rất gan dạ, không ai có thể doạ nạt, không cái gì khiến phải run sợ. Thằng bé mới tí

tuổi đầu mà đã gan như sắt.

 

Gan thỏ đòi mó dái ngựa

(Gan thỏ: nhát như thỏ; mó dái ngừa: ngựa vơn hay đá, nếu kích vào chỗ hiểm thì nó đá rất dữ). Nhát gan mà lại dám làm những chuyện động .trời, làm những việc mạo hiểm. Chú mi (mày) gan thỏ mà đòi mó dái ngựa hay sao ?

 

Gan trời phổi mọi (muỗi)

1 - Những thứ cực kỳ quý hiếm, những thứ trong thế giới hiện thực không thể có được

2 - Chỉ cuộc sống vương giả, không thiếu thứ gì Nó thì còn thiếu gan trời phổi mọi chi nữa?

 

Gạo giộ (giỗ) đổ lộn gạo tốt

1 - Sự 1ộn xộn, thiếu rành mạch, vô lối trong công việc

2 - Đánh đồng mọi giá trị xoá nHòa mọi ranh giới nhằm thực hiện một mục đích xấu nào đấy. Đừng có mần cái việc gạo giỗ đổ lộn gạo tốt mà người ta cười cho.

 

Gạo lưng chum dệ (dễ) bớt

 

Gấu cộ dễ nấu, chồng xấu dễ sai

X. Nồi đồng dễ nấu, chồng xấu dễ xài.

 

Gấu (gạo) lưng chum dệ (dễ) bớt

1 - Cái gì đã mất dấu, mất niêm phong thì khó an toàn

2 - Người đàn bà đã có chồng thì dễ có điều kiện quan hệ bất chính. Chồng con đàng hoàng lại càng dễ quan hệ lăng nhăng, gấu  lưng chum dệ bớt mà.

 

Ghé Tĩnh au cau Thượng đầy cơi không màng

(Chợ Thượng, thuộc xã Châu Phong, Đức Thọ, Hà Tĩnh là nơi có cau ngon nổi tiếng). Khi đã không thương nhau, ghé Tĩnh au, thì mọi thứ của ngon vật lạ, vật chất sang trọng đều bị xem thường.

Thương nhau trù chũm ăn chơi ,

Ghé Tĩnh au cau Thượng đầy cơi không màng.

KTCDX N T. 1 , tr.408

 

Ghin (gần) tre che một phía

1 - Do gần gũi nên có điều. kiện nhờ vả láng giềng.

2 - Do thân quen nên có thể được sự giúp đỡ của người có vai vế. May mà mần láng giềng bác, ghin tre che một phía, nhà cháu được nhờ bác nhiều.

 

Giả chết bắt quạ, giả mù coi 1ồn (tục)

Chỉ hạng người sống giả dối, giả ngây giả dại nhưng thực ra rất tinh khôn. Hắn không đần mô, hắn giả chết bắt quạ, giả mù coi 1ồn thì có.

 

Giàu cha giàu mẹ được phần,

giàu anh giàu chị ai mần (làm) nấy ăn

Cha mẹ giàu có thì con cái ai cũng được hưởng, nhưng anh em giàu có thì của ai người ấy giữ. Dù là ruột thịt nhưng không thể trông cậy vào sự giúp đỡ của nhau như khi còn ở chung một nhà.

 

Giàu chi giàu ló (lúa) giàu tiền,

Giàu bạc giàu ác, nhân duyên không giàu

Phải sống có đạo đức, giữ phẩm hạnh thì nhân duyên, phúc phận mới tốt đẹp được; giàu có mà bạc ác thì thì cũng không thể bền được

Giàu chi giàu ló giàu tiền,

Giàu bạc giàu ác nhân duyên không giàu.

 

Giàu có số, đừng cố mần chi (làm gì)

Cái gì cũng do số phận định trước, con người không cưỡng lại được. Giàu có số, mi (mày) đừng cố bươn chải mần chi cho nhọc xác.

 

Giàu con nít (trẻ con) béo lợn con

Không bền, nhanh lên nhanh xuống, phát nhanh thì tàn nhanh. Giàu chi nó

mà giàu, giàu con nít béo lợn con được mấy lăm hơi .

 

Giàu của không bằng giàu con

X. Đông con hơn đông của.

 

Giàu mà ngốc nghếch ngu si

Đói mà biết cụ (cậu) biết dì còn hơn

Nghèo đói mà giàu tình nghĩa thì hơn giàu có mà ngu dốt.

 

Giàu thì ghét, đói rét thì khinh,

Thông minh thì không muốn dùng

Thói đời người giàu dễ bị ghen ghét, người nghèo thường bị coi khinh, người có tài  không phải bao giờ cũng được đặt đúng vị trí. Ở cái xứ giàu thì ghét, đói rét thì khinh, thông minh thì không muốn dùng này, ai có tài chúng nó cứ muốn nhấn xuống bùn.

 

Giàu vì rọng (ruộng), không ai giàu vì bờ

1 - Cái 1àm nên sự giàu có 1à do năng suất canh tác ở trên ruộng, chứ không phải cái hình thức của thửa ruộng.  Chăm làm cỏ bỏ phân là hơn chứ be bờ làm gì nhiều, giàu vì rọng chứ ai giàu vì bờ.

2 - Ở đời ăn thua là cái thực chất, cái đích cuối cùng mà mình đạt được.

 

Giêng trúc (lật nghiêng) lục tiêu

Kinh nghiệm trồng cây: tháng giêng trồng tre, trúc; tháng sáu thì trồng chuối.

 

Gió bấc leo heo mật trèo lên ngọn

Gió bấc về, phần ngọn của mía mới ngọt. Chặt mía đưa đi bán được rồi con ạ, gió bấc leo heo mật trèo lên ngọn.

 

Gió mát trăng lu, có anh hai vợ lưa (còn) khu (đít) với sườn

Sự khó nhọc vất vả của hạng đàn ông đa mang, đèo bòng nhiều vợ.

Gió mát trăng lu,

Có anh hai vợ, lưa khu với sườn.

KTCDXN, T.2, tr.168

 

Giường lèo mà trải chiếu mây,

Những người hai vợ như gây (gai) quào mình

Những kẻ đa thê thường gặp chuyện rắc rối, lục đục trong gia đình, khó giải quyết cho êm thấm, chẳng khác gì người luôn luôn nhặm nhọi trong mình, khó chịu.

 

Gộ (gỗ) chợ Mọ, bò chợ Si.

Chợ Mọ lắm gỗ tốt, chợ Si lắm bò tốt (hai chợ này đều thuộc Nghệ An).

 

Gởi (gửi) đùm thì bớt, gởi lời thì thêm

Chỉ thói tham lam, đa sự của người đời: gửi vật chất thì bót xén; gửi nhắn điều

gì thì thêm thắt cho lắm chuyện.

Thế gian lắm sự nực cười,

Gởi đùm thì bớt, gởi lời thì thêm.

HPV

 

Gương bể khó hàn, chỉ đứt khó nối, người ngoan khó tìm

Những việc khó làm, những tình huống khó giải quyết.

Ai ơi gương bể khó hàn,

Chỉ đứt khó nôí, người ngoan khó tìm

KTCDXN , T. 1 , tr. 218

 

H

 

Hạc độ (đỗ) lưng quy

(Hạc là loài chim có chân cao, cổ và mỏ dài, tượng trưng cho sự phiêu diêu tiêu sái của cảnh tiên, người tiên (hạc giá vân du: cưỡi hạc chơi mây); quy: rùa, tượng trưng cho sự sống lâu). Hình ảnh hạc đậu lưng rùa  thường là biểu tượng của cuộc sống Hòa hợp, phúc lộc thọ dồi dào, hiển quý, sang trọng.

Thiếp gặp chàng như Ngưu Lang gặp hội,

Chàng gặp thiếp như hạc độ lưng quy.

KTCDXN, T. 1 , tr. 404

 

Hai mươi tháng chín mưa rấp trộ rươi,

hai mươi tháng mười mưa rấp trộ cá

Thời điểm hết mùa rươi và mùa cá.

 

Hai tay bưng đọi (bát) chè tàu

Vưa (vừa) đôi thì lấy ham giàu mà chi (mà làm gì)

Chỉ việc nhân duyên vợ chồng thì phải vừa đôi phải lứa chứ nếu lấy nhau vì giàu sang thì trái lẽ thường, nhân duyên tan vỡ.

 

Ham chi bó ló quan tiền;

Mụ gia dệ (dễ) ở, chồng hiền là hơn

Điều mong muốn thiết tha nhất của người phụ nữ khi đi lấy chồng là được chồng

hiền và mẹ chồng dễ tính.

 

Ham chơi mảng nhảy

Chỉ hạng người chỉ thích chơi bời, lười công việc. Thanh niên giừ (bây giờ) ham chơi mảng nhảy lắm.

 

Ham nơi sây trái rậm cành;

Ham nơi đông chị nhiều anh mà nhờ

Khi lấy chồng, lấy vợ phải chọn nơi anh em đông đúc mà nhờ cậy lẫn nhau.

Ham nơi sây trái rậm cành,

Ham nơi đông chị nhiều anh mà nhờ.

KTCDXN, T. 1 , tr.478

 

Hàm chó vó ngựa

C.n. Mẹng (miệng) hùm, nọc rắn.

Những chỗ nguy hiểm, hại người nên tránh xa. Đến nhà hắn là đến cái nơi hàm chó vó ngựa đấy, mi (mày) phải coi chừng!

 

Hàng bấc thì qua, hang quà thì đến

Chỉ hạng phụ nữ trắc nết, tham ăn, không biết lo lắng công việc nhà cửa, đi chợ thì ăn quà về nhà thì ăn vụng, thiếu vật dụng gì cũng không biết hay không biết. Mụ vợ hắn chúa hay ăn quà hễ đi chợ là hàng bấc đi qua, hàng quà thì đến.

 

Hanh heo mật trèo lên ngọn

X.  Gió bấc leo heo mật trèo lên ngọn.

 

Hay ăn thì bần, hay mần thì giàu

Lẽ thường ở đời, khá giả là do siêng năng, tằn tiện; nghèo đói là bởi nhác nhớn, phung phí.

 

Hay lam hay làm đầu quang mặt sạch,

Chẳng hay làm đầu rếch mặt dơ

Người siêng năng, chăm chỉ thì dung nhan, mặt mũi sang sủa, đầu tóc dáng dấp gọn gàng; kẻ lười nhác thì đến bản thân hình dáng cũng xấu xa, nhếch nhác. Lo mà làm đi, hay lam hay làm đầu quang mặt sạch, chẳng hay làm đầu rếch mặt dơ.

 

Hay mần (làm) thì đói, hay nói lại no

Điều trái lẽ thường, nhưng lại phổ biến trong xã hội bất công, thối nát: người lao động chân chính thì nghèo đói, bọn quan chức chỉ uốn ba tấc lưỡi lừa bịp thiên hạ lại no ấm, giàu sang. Mần (làm) chi lắm cho nhọc xác, mi (mày) không chộ (thấy) kẻ hay mần thì lại đói nhăn răng, bọn hay nói thì lại no nít (nứt) nang (dạ dày).

 

Hay mần trôốc (đầu) quang mặt sạch,

Nhác mần trôốc rếch mặt trơ

X. Hay lam hay làm đầu quang mặt sạch,

Chẳng hay làm đầu rếch mặt dơ.

 

Hay như cối xay lọi (gãy) cốt

(Cối xay tre gãy cốt thì vật nghiêng, vật ngửa trong thùng, không xay được lúa). Sự không hay, sự trục trặc dẫn đến ách tắc những việc khác Hay gì mà hay, hay như cối xay lọi cột.

 

Hắn dại có ông vại (vải) hắn khun (khôn)

(Ông vải: ông bà, cụ kị, tổ tiên) . Không nên xem thường kẻ khác, nhất là những kẻ có thần thế. Đừng gây sự với hắn, không bở mô (đâu), hắn dại có ông vại hắn khun.

 

Hèn tru (trâu) hơn bạo (khoẻ) bò

X. Chút kít (cứt) đàn ông bằng một công đàn bà.

1 - Người phụ nữ dẫu khoẻ manh mấy, sức lực cũng cũng không bằng người đàn ông có vẻ yếu đuối. Mi liệu mà đi gánh thay cho chị mi, hèn tru đang hơn bạo bò.

 2 - Sự kém cỏi của đàn ông cũng còn hơn sự tài giỏi của đàn bà (quan niệm xưa). Thôi, việc nớ (ấy) bà đừng mó tay vô, để đó cho tui hèn tru đang hơn bạo bò.

 

Hết gạo treo nồi Nghèo đói đến mức đứt bữa.

Mẹ em hết gạo treo nồi,

Em còn trang điểm chạc

(dây) lưng sồi mần chi (làm chi)

KTCDXN , T. 2 , tr. 1 7 1

 

Hết mưa hết nác (nước) trọt

(Nước trọt: nước giọt gianh, chảy thành rãnh cạn, mưa tạnh là nước cũng chảy hết) .

1 - Thu nhập thất thường hết công việc là hết thu nhập. Cái nghề cửu vạn như bầy tui thì có bền chắc chi mô, hết mưa là hết nác trọt

2 - Mất vị thế là hết lợi lộc ông ta mất chức giám đốc lại lương ba cọc ba đồng như anh em mình thôi hết mưa hết nác trọt mà.

3 - Sống nhờ vào người khác, khi người ta thất thế thì hết chỗ cậy nhờ.

 

Ho như đóng nôốc (thuyền)

Ho to, liên tục, vang xa. Không rõ hắn bị chi mà suốt ngày ho như đóng nôốc.

 

Hò voi bắn súng sậy

(Hò: đuổi đánh; súng sậy: súng trẻ con làm bằng ống sậy một đầu bịt bằng loại hạt cây nhỏ, đầu kia có thanh tre nhỏ, vót tròn làm pít-tông để nén hơi). Làm một việc quá lớn nhưng năng lực và phương tiện quá yếu kém.

 

Họ Trương bạo cại (hay cãi),

Họ Nguyễn lắm ngài (người),

Họ Mai lắm của

Chỉ ba dòng họ lớn ở Thạch Hà, Hà Tĩnh, mỗi họ đều nổi tiếng bởi một đặc điểm.

 

Hoạ may thì gặp, đợi chờ thì không

Ở đời cái ngẫu nhiên, tình cờ lại hay đến, cái mong muốn, chờ đợi lại không mấy khi gặp.

Tình cờ sao khéo tình cờ,

Hoạ may thì gặp, đợi chờ thì không.

KTCDXN, T.l, tr.398

 

Hoành Sơn mây bá (bám),

Bàn Độ lấp mào (ngọn), thế nào cụng (cũng) mưa

(Hoành Sơn là dải núi cuối cùng của dãy Trường Sơn ăn ra biển, chắn ngang đồng bằng duyên hải miền Trung, tại địa phận huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Bàn Độ là một hòn núi lớn cũng tại địa phận Kỳ Anh) . Kinh nghiệm về thời tiết của dân địa phương: hễ thấy mây

bám lưng chừng dải Hoành Sơn hoặc phủ lấp ngọn núi Bàn Độ thì trời ắt mưa.

Tranh thủ gặt hết đi bà con

Hoành Sơn mây bá,

Bàn Độ lấp mào, thế nào cũng mưa.

 

Hoọc (học) hư trự (chữ)

Chỉ người học dốt, tiếp nhận kiến thức sai lệch dẫn đến làm sai. Hoọc như mi

(mày) thì cũng hư trự.

 

Học trự (chữ) túi (tối) như hụ (hũ),

Học đụ (tục) sang như đèn

(Hũ: đồ dùng bằng sành, đít nhỏ, miệng nhỏ thân phình, thường dùng đựng rượu. Vì cấu tạo như thế nên trong lòng hũ rất tối).

1- Học tri thức khoa học thì không biết gì, nhưng học những thao tác của hành vi bản năng thì rất thông tỏ .

2 - Học cái hay cái tốt thì khó, học cái dở cái xấu thì dễ.

3 - Học hành thì dốt nát, nhưng lại rất thạo sự đời. Cái thằng con nhà ông thì học trự túi như hụ, học đụ sáng như đèn.

 

Học trò lo học, cày rọng (ruộng) lo cày

Mỗi người một nghề, ai nấy phải chuyên cần chăm chỉ.

Học trò thì lo học,

Nhà cày rọng thì lo cày.

Sự hay hoá không hay,

Hay chi đồ kiện bọng.

KTVXN, T.5, tr.537

 

Hôi như quẹt ruốc

X. Hôi như trúm.

Hôi như ruốc (mắm) rạm

X. Hôi như trúm.

 

Hôi như trúm

(Trúm: dụng cụ đánh bắt lươn đan bằng tre, hình ống, đầu to đầu nhỏ; đầu to đặt hom, đầu nhỏ để trống. Khi bẫy, người ta bỏ cua hoặc giun vào đầu nhỏ và nút kín lại dúi xuống bùn. Lươn ngửi thấy mồi chui vào hom, mắc bẩy). Do dùng mồi và ngâm nước

nhiều lần nên trúm rất hôi thối đến mức ngửi thấy mùi đã khiến người ta buồn nôn. Ngài (người) ngợm chi mà hôi như trúm.

 

Hội Thống lắm tiền,

Xuân Viên lắm ló (lúa),

Tiên Điền lắm quan

Hội Thống (nay là Xuân Hội), Xuân Viên, Tiên Điền là những làng nổi tiếng của huyện Nghi Xuân (Hà Tĩnh) ngày xưa. Dân Hội Thống thì giàu nhờ nghề biển và buôn bán, lắm tiền; dân Xuân Viên thì giàu về lúa gạo; còn Tiên Điền là đất văn vật nhiều người học hành đỗ đạt nên lắm quan

 

Hồng ngâm chuột vọc, người ngọc ngâu vầy

(Ngâu: ma) Cái cao quý, sang trọng bị hoen ố, hủy hoại (chủ yếu nói về người phụ nữ) .

Tiếc quả hồng ngâm để cho chuột vọc,

Tiếc con người ngọc để cho ngâu vầy.

 

Từ ngày mô đến nay,

Em sầu riêng không nói.

KTVXN, T.3, tr.453

 

Hột mói (muối) cắm (cắn) đôi

Quan hệ rất thân tình, đồng cam cộng khổ từ việc lớn đến việc nhỏ. Hai ả ở với nhau đến hột mói cắm đôi rứa mà giừ (bây giờ) có thằng cha nớ (ấy) đến là sinh chuyện.

 

Hơn một ngay hay một đều (điều)

1 - Sinh trước dù 1à ít thì cũng khôn lớn hơn, hiểu biết hơn, có kinh nghiệm hơn .

2 - Làm việc gì đó kịp thời thì hiệu quả sẽ hơn hẳn.

 

Hớp tớp (hấp tấp) như cá rớp tháng ba

(Cá rớp: một loại cá ở vùng biển Nghệ An, sinh sản vào khoảng tháng ba. Trong thời kỳ sinh sản, cá rất hiếu động). Chỉ những ai đó hấp tấp láu táu Đồ hớp tớp như cá rớp tháng ba.

 

K

 

Kè nhè như che kéo mật.

(Che: công cụ để ép mía làm mật). Khóc dai và lâu hoặc nói nhiều và lặp đi lặp lái gây cảm giác khó chịu như âm thanh của che kéo mật. Nói gì thì nói gọn gọn thôi đừng có kè nhè như che kéo mật.

 

Kẻ ăn dưả cưa có đục,

Kẻ ăn dừa chập (đập) côộc (gốc) cơn (cây) đa

Sự trớ trêu sự bất công trong cuộc sống. Kẻ không cần lại có đủ thứ, người cần thì không có điều kiện, phương tiện mà làm.

 

Kẻ Cài reo, kẻ Treo khóc

Kẻ Cài là dân làng Kiệt Thạch, Thanh Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh; kẻ Treo là dân làng Đậu Liêu, thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh. Do dãy Hồng Lĩnh chắn gió Đông Bắc nên mưa thì lụt

mà nắng thì hạn, trong khi đó dân kẻ Cài chỉ cách đấy khoảng vài cây số thì mưa thuận gió hoà. Tình hình thời tiết ra ri (thế này) chắc là kẻ Cài thì reo mà kẻ Treo thì khóc.

 

Kẻ Cài reo, kẻ Treo khóc;

Kẻ Treo khóc, kẻ Sóc reo

X. Kẻ Cài reo, kẻ Treo khóc.

 

Kẻ Giặm đục đá nấu vôi,

Miệng thì thổi lửa tay lôi rành rành

Chỉ sự vất vả của nghề nấu vôi vùng xung quanh lèn Hai Vai (kẻ Giặm), huyện Diễn Châu, Nghệ An.

 

Kẻ hay lo bằng kho kẻ hay mần

Đề cao vị trí của người tổ chức chỉ huy, biết lo tính để công việc trôi chảy, thu được kết quả cao nhất.

Lấy chồng chọn kẻ hay lo,

Hay lo được việc bằng cả kho kẻ mần.

                                  Ca dao

 

Kẻ hay mua thua kẻ hay góp

Người hay mua nhưng không biết bảo quản, cất giữ thì tài sản tứ tán; còn người hay góp thì tích luỹ, bảo quản được, sử dụng dài lâu nên tài sản nhiều hơn. Làm đâu quăng đấy thì con mua mần chi, kẻ hay mua thua kẻ hay góp đó con ạ.

 

Kẻ thì ưa cá đôồng (đồng) nấu khế,

Người thì ưa cá bể (biển) nấu dưa

Mỗi một sở thích, chẳng ai giống ai nên rất khó chiều nhau. Ai tự lo cho người ấy thôi, kẻ thì ưa cá đôồng nấu khế, người thì ưa cá bể nấu dưa, mần răng chiều cho được.

 

Kẻ Treo mổ mèo lấy cá

X.  Kẻ Vọt mổ rọt thiên hạ.

Kẻ Treo nằm trên đoạn đường đèo đi qua ven chân núi Hồng Lĩnh. Ngày xưa nơi đây rậm rạp, hẻo lánh, xa làng mạc, đường đi lại khó khăn dân trộm cướp dựa vào địa thế đó để hành sự Dân kẻ Treo mổ mèo lấy cá.

 

Kẻ ưa cua đồng nấu khế,

Người ưa cua bể nấu măng

X. Kẻ thì ưa cá đồng nấu

khế người thì ưa cá bể nấu dưa.

 

Kẻ Vẹt đánh trống đì đẹt,  bỏ chùa không thưng

(Kẻ Vẹt: tên nôm của một làng, nay vẫn gọi là xóm Kẻ Vẹt, thuộc xã Việt Xuyên, Thạch Hà, Hà Tĩnh ngày nay). Phê phán thói giả dối, trống chiêng thờ phụng nhưng lại bụt bỏ chùa hoang.

 

Kẻ Vọt mổ rọt (ruột) thiên hạ

Kẻ Vọt: tên nôm của làng Bình Lãng Hạ, nay thuộc phường Bắc Hổng, Thị Xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh. Tương truyền dân Treo Vọt xưa thuộc loại ngược ngạo, đầu trộm, đuôi cướp.

 

Kẻ Vùn dáy (dạy) khun (khôn) hàng xứ

(Kẻ Vùn: tên nôm của làng Yên Điểm, nay thuộc xã Thịnh. Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. Gọi là kẻ Vùn vì nơi đay cát biển vun (vùn) lên một giải cát cao hàng chục mét và dài hàng chục ki-lô-mét kéo từ đầu làng giáp làng Cương Gián, Nghi Xuân đến cuối làng giáp xã

Thạch Kim, Thạch Hà. Dải cát này chắn biển như một cái đê bao, dân nơi đây gọi là truông Vùn). Dân kẻ Vùn sống bán ngư bán nông, nghèo nên hay đi tha phương cầu thực vì thế mà khôn hơn dân xứ khác. Nhởi (chơi) với dân kẻ Vùn là khó đấy, kẻ Vùn dạy

khun hàng xứ chứ chẳng thường mô (đâu).

 

Kéo gộ thì phải có đà,

Đụ chắc phải có đàn bà nắt lên

Phải biết phối hợp đồng thời với nhau trong công việc thì hiệu quả mới cao.

 

Kẹo thì ít con nít thì nhiều

X. Cứt một bại, chó một bầy.

 

Kết chắc một bọn

Đoàn kết thành một khối thống nhất.

Mỗi người mỗi nước mỗi non

Kết chắc một bọn như con một nhà.

KTCDXN, T2, Tr. 240

 

Kê chớ lông (trồng) già,

Cà chớ lông (trồng) non

Kê trồng già, cà trồng non thì kém năng suất.

 

Kêu như kêu đò

Nhỡ đò phải kêu to người ta mới nghe thấy vì đò đã sang bên kia sông hoặc đã cách xa bến. Kêu to và nhiều lần mà vẫn không có hiệu quả. Ngủ chi mà kêu như kêu đò vẫn không dậy.

 

Khai như nác đấy (nước đái) bò

Mùi khai rất khó chịu.

 

Khải (gãi) nhằm (đúng) lộ (chỗ) ngá (ngứa)

Đạt được điều đúng với sở thích, yêu cầu. Mi nói đến chuyện nớ thì khải nhằm lộ ngá của hắn rồi, hắn phun ra hết cho coi.

 

Kháp (gặp) mặt bằng tiên kháp (gặp) rồng

Vui mừng, phấn khởi khi gặp được người thân thiết, ý hợp tâm đầu.

Bấy lâu vắng mặt đeo phiền

Bây giờ kháp mặt bằng tiên kháp rồng

KTCDXN , T 1 , Tr. 3 3 1

 

Khát khô hàm rát họng

Ở trạng thái quá khát.

Khát khô hàm rát họng

Ca nước nóng: một hào

Bạn thân thiết muốn trao

Phải thông qua thầy Bát

Phải trông chừng thầy Bát.

HGNT, tr. 281

 

Kháu như chó cúc

Trẻ em xinh xắn, hiền ngoan giống như những con chó nhỏ. Thằng cu ni

kháu như chó cúc.

 

Khăm (cắm) đụa không bổ (ngã)

Đậm đến mức như đông  đặc lại. Đọi nác (nước) chè em múc ra Khăm đụa vô không bổ.

HGNT

 

Khất lần khất lựa

Trì hoãn việc trả nợ, hoặc việc đáp ứng yêu cầu của ai đó theo như đã hứa. Có mấy trăm bạc nợ mà không chịu trả, cứ khất lần khất lựa mại.

 

Khe Đá Hàn lắm nác, khe Đá Bạc lắm rêu

Khe Đá Hàn, khe Đá Bạc là những con khe ở Kỳ Tân, Kỳ Văn huyện Kỳ Anh. Khe Đá Hàn nổi tiếng nhiều nước (hiện đã có đập thủy lợi), khe Đá Bạc thì lắm rêu.

 

Khéo ăn, khéo nói, khéo gói, khéo mở

Chỉ hạng người khôn khéo, cái gì cũng hay, làm cái gì cũng khéo léo. Khéo ăn, khéo nói, khéo gói, khéo mở như con người ta mà chưa ăn ai nữa là cái thứ hậu đậu như mi (mày).

 

Khéo ăn, khéo nói khéo dói, khéo dắm

X. Khéo ăn, khéo nói, khéo gói, khéo mở.

 

Khéo ăn, khéo nói, khéo trói, khéo mở

X. Khéo ăn khéo nói, khéo gói, khéo mở.

 

Khéo bán khéo mua vẫn thua người khéo nói

Người mua bán sành sõi vẫn thua ngươi giỏi nói, giỏi phỉnh phờ, tán tỉnh. ở đời nhất cái anh dẻo mỏ (dẻo mồm) thôi, khéo bán khéo mua vẫn thua người khéo nói bà chỉ nhỉ?

 

Khéo cày đầy đọi

Cần mẫn, chịu khó và biết làm ăn sẽ no đủ. Lo gì cho mệt, khéo cày thì đầy đọi.

 

Khéo vá vai, tài vá nách

Vai và nách rất khó vá, phải là người khéo tay, có kinh nghiệm mới vá đẹp được.

 

Khi áo gấm xông hương thì không có khách,

Khi  quần dơ áo rách thì khách đến nhà

Tình huống oái oăm, bị động, khó xử.

 

Khi có thì chẳng ăn dè,

Đến khi giáp hạt thì ghè (đẽo) mô (đâu) ra

Kinh nghiệm chống đói của người xưa, ăn uống phải biết tiết kiệm thì mới bảo đảm được số lượng lương thực tích trữ phòng đói.

 

Khi đi gặp rắn thì son (may mắn),

Khi về gặp rắn thì đòn đến lưng

Quan niệm mê tín dị đoan cho rằng đi gặp rắn thì may mắn, về gặp rắn thì bị tai hoạ (gặp xà thì đi gặp quy thì về).

 

Khi đi không thẹn bằng khi trở về

1 - Giận dỗi đến đâu cũng đừng bỏ nhà ra đi bởi dù thế nào thì cuối cùng cũng phải trở về vì không thể giận lâu được 2 - Quyết chí bỏ làng đi làm ăn lớn nhưng chỉ sợ ra đi không làm nên trò trống gì lại phải trở về trong thất bại. 3 - Cần phải suy tính chặt chẽ trước khi hành sự. Đã ngăn rồi mà con nỏ nghe, khi đi không thẹn bằng khi trở về, con chộ (thấy) chưa?

 

Khi măng không uốn, khi tre trổ vôồng

Không giáo dục con cái từ nhỏ lớn lên sẽ hư, khó dạy bảo. Con cái to từng mô hư từng nấy, đúng là khi măng không uốn khi tre trổ vồồng.

 

Khi nào chuối nước nở hoa,

Cỏ gà nứt rệ (rễ) ấy là trời mưa

Kinh nghiệm dự báo thời tiết của dân gian.

 

Khi nào nhạn (nhãn) nở đầy hoa,

Kiến leo cột nhà, chạy lụt cho mau.

Kinh nghiệm dự báo thời tiết của dân gian.

 

Khi thì không có mà coi,

khi thì cả voi liền ngựa

Cái oái oăm, thất thường trong cuộc sống, khi thì không có mà dùng, khi thì tràn ngập thứ gì cũng có dùng không hết. Hội nghị bựa (bữa) ni (này) răng (sao) mà lắm quan khách

rứa (thế) không biết, thật là khi thì không có mà coi, khi thì cả voi lẫn ngựa.

 

Khiếp như chó khiếp pháo

Sợ hãi quá mức trước uy thế, sức mạnh của người khác.

 

Khoa tay vớt bọt lấy bèo

Chăm chỉ, chịu khó để vượt qua cảnh nghèo.

Mẹ ơi thương lấy rể nghèo

Khoa tay vớt bọt, lấy bèo nuôi nhau.

KTCDXN , T.1 , Tr. 335

 

Khoai chợ Lù, bù (bầu) chợ Huyện

(Chợ tù xã Hồng Lộc, chợ huyện ở xã Bình Lộc. Các địa danh này đều thuộc huyện Can Lộc, Hà Tĩnh. Khoai chợ Lù và bầu chợ Huyện vốn nổi tiếng là ngon.

Mời chàng quá bộ quê em,

Khoai chợ Lù, bù chợ huyện

Thua chi chả với nem quê chàng.

                     Ví phường buôn

Khoai lang nhằm chầu hơn lâu tháng

Khoai lang trồng đúng dịp, gặp thời tiết thuận lợi thì sẽ phát triển nhanh, năng suất cao hơn là để lâu, đủ ngày tháng.

 

Khoai lưng chum dệ (dễ) bót

(Khoai cắt lát phơi khô thường bỏ vào chum để cất giữ cho kín, chống mốc và giữ được -mùi thơm) Khi chum khoai còn đầy nếu lấy đi một ít sẽ rất dễ phát hiện nhưng khi đã vơi rồi thì lấy bớt sẽ khó phát hiện. Những thứ ở tình trạng không còn nguyên vẹn nữa, đã sử dụng rất dễ bị người khác lợi dụng, trộm cắp. Tục ngữ thường chỉ người đàn bà đã có gia đình (không còn trinh tiết) hoặc đã có thai có thể "ăn nem" mà không bị phát hiện, hoặc không để lại hậu quả. Cậu phải năng về nhà với vợ đàn bà xa chồng nhiều dễ có chuyện không hay, khoai lưng chum dệ bót mà.

 

Khoai La Mạc, lạc Cao Điềm,

Tiền Hạnh Lâm, mâm Văn Chấn, mấn Cát Ngạn

Các địa danh trên ở Thanh Chương Nghệ An. Mỗi nơi có một loại sản phẩm đặc trưng của mình.

 

Khoai năng mó, ló lúa năng thăm

Quan tâm, săn sóc thì hiệu quả sẽ tốt hơn.

 

Khoai năng mó, vó năng thăm

X. Khoai năng mó, ló năng thăm.

 

Khoai năng (thường xuyên) ngó (xem xét) ló (lúa) năng thăm

Kinh nghiệm trồng lúa và trồng khoai. Khoai mà không thường xuyên thăm ngó thì chuột bọ, trâu bò phá lúc nào không biết; lúa mà không thường xuyên thăm thì cạn nước, cỏ lấn, sâu keo phá hoại lúc nào không hay. Mần (làm) nông thì phải nhớ rằng: khoai năng ngó, ló năng thăm

 

Khoai to vồng (luống) lắm cổ (củ),

Độ ba lá dệ (dễ) vun,

Gà mất mẹ mau khun (khôn),

Gái đến thì mau nậy (lớn)

Kinh nghiệm sản xuất và xem xét sự vật, con người (Trồng khoai luống to mới nhiều củ vun đậu phải khi đậu ba lá mới vừa và tiện, gà con mất mẹ, phải tự kiếm sống, trưởng thành nhanh, con gái đến tuổi dậy thì lớn phổng lên)

Khoai to vồng (luống) lắm cổ (củ)

Độ ba lá dễ vun,

Gà mất mẹ mau khun (khôn),

Gái đến thì mau nậy.

KTCDXN, T2, Tr. 48

 

Khoẻ như tru (trâu), ngu như lợn

Chỉ hạng người có khoẻ mà không có khôn, khoẻ mạnh nhưng đần độn. Nó khoẻ như tru nhưng lại ngu như lợn

 

Khô như rơm tháng sáu

Rơm tháng sáu khô kiệt không còn chút độ ẩm nào. Hàm chỉ sự cạn kiệt về tiền của, sự túng quẫn.

 

Khố ba quấn (cuốn), mấn (váy) ba xoay

Kinh nghiệm ăn mặc của người lao động: khố phải quấn đủ ba vòng mới chặt, váy phải xoay đủ ba vòng mới buộc giải thì không bị dồn nếp gấp về một phía.

Khố các ôông (ông) ba quấn,

Mấn các mụ (bà) ba xoay.

Nhớ cẩn thận đừng sai

Kẻo mua cười cho thiên hạ,

Kẻo để cười cho thiên hạ.

                      Vè cố Thiệm

 

Không ăn không mần (làm), giờ dần cụng (cũng) dậy

(Giờ dần: người xưa chia một ngày đêm ra mười hai giờ (thập nhị chi) là: tý, sửu dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, vị, thân, dậu, tuất, hợi. Giờ dần tương đương khoảng từ 3giờ 30 đến 5giờ 30). .Chỉ nếp thức khuya dậy sớm của nhà nông nói riêng, của người lao động nói chung. Phải tập dậy cho sớm con ạ, con cái nhà nông không ăn không mần giờ dần cũng phải dậy.

 

Không chết cụng (cũng) hết hơi

Kết cục thất bại đã cầm chắc, khó thoát được. Chuyến ni thì không chết cũrg hết hơi.

 

Không chết nác (nước) đôông cụng (cũng) chết nác (nước) rặc

(Nác đôông: nước lớn, nước lên; nác rặc: nước xuống.)

Thế nào cũng chết, không nơi này thì nơi khác, không lúc này thì lúc khác. Đây thường là một nhận định, một lời doạ, lời chửi đối với kẻ dưới có tính không cẩn thận, liều lĩnh. Mần ăn kiểu ni thì không chết nác đôông cũng chết nác rặc.

 

Không cho mần (làm) thầy thì khoóc,

Cho mần (làm) thầy thì đoọc nỏ ra

Ngu dốt, kém cỏi nhưng không tự biết thân, phận, lại muốn tỏ ra minh hơn người, làm thầy thiên hạ, kết quả là càng thêm nhục. Phải tự biết mình, đừng muốn làm những điều mà năng lực mình không cho phép. Không biết thì mần thinh đi lại còn mần bộ, rọ là:

Không cho mần thầy thì khoóc, cho mần thầy thì đoọc nỏ ra.

 

Không cho nói thì khóc,

Cho nói như cóc táp ròi (ruồi)

X. Không cho mần thầy thì khoóc

Cho màn thầy thì đoọc nỏ ra.

 

Không có cá lấy rau má làm trọng

Ứng xử khéo léo mọi tình huống.

 

Không có lộ nẻ mà chui.

1 - Trạng thái ngượng ngùng vì cảm thấy mình có lỗi với ai đó khi bất ngờ gặp họ. Bựa ni mình báo với thủ trưởng là xin nghỉ ốm để trốn đi biển chơi ai dè lại gặp thủ trưởng dưới đó, thật không có lộ nẻ mà chui.

2 - Bị thất bại, nhục nhã một cách bất ngờ trước đông người khi mà trước đó vẫn vênh vang vì chắc thắng. Giá mà có lộ nẻ chắc tà hắn sẽ chui xuống đó cho đợ nhục.

 

Không có tru (trâu) lấy bò mần nậy (lớn)

Tình thế khó khăn, không chọn được vật đúng tiêu chuẩn, hoặc người đủ khả năng cáng đáng công việc đành phải lấy ép, chọn ép. Ông ta lên được cái chức giám đốc rồi tưởng thế là ghê gớm chứ chẳng qua không có tru thì lấy bò mần nậy thôi.

 

Không có tướng mà có tinh

Bề ngoài tỏ vẻ hiền lành nhưng rất thâm hiểm. Thằng nớ dòm rứa mà ghê gớm thật. Không có tướng mà có tinh .

 

Không có voi lấy trâu bò mần nậy

Vì thiếu người giỏi, vật tốt phải chấp nhận ở mức vừa vừa, không thể cầu toàn được.  Nỏ ai ngờ thằng An giừ mần chủ tịch xạ, biết mần răng được, không có voi lấy trâu bò mần nậy thôi

 

Không lân không vôi thì thôi làm lạc

Lân và vôi là hai thứ hoá chất rất cần cho việc trồng lạc. Lân thì … cho việc phát triển củ, vôi thì giúp khử phèn, diệt sâu bọ. Bà con nhớ cho: không lân không vôi thì thôi làm lạc.

 

Không mắc trôốc (đầu) thì cụng (cũng) mắc tai

Chỉ hạng người tham lam mà ngu dại, nên trong quan hệ xã hội luôn mắc tai vạ. Mần ăn ẩu tả như mi (mày) thì rồi không mắc trôốc cũng mắc tai.

 

Không ngon cụng (cũng) bánh lá gai,

Dù anh có dại cụng (cũng) trai học trò

Bánh lá gai là bánh quý, người có học có hiểu biết. Có học hành thì sẽ có hiểu

biết, khôn ngoan hơn là người không học.

 

Không ngon cụng (cũng) bánh lá dong,

Dù anh có dại cụng (cũng) dòng con quan

Bánh lá dong là bánh quý, con nhà quan là dòng hiển đạt Con nhà quan dù dại

vẫn thuộc dòng giống thông minh hiển đạt hơn là người thường.

 

Không phải bày cho đị xăn mấn

X. Vẹ cho đị xăn mấn.

 

Không to ngang cụng (cũng) nậy dọc

Không được cái này thì cũng được cái kia, không uổng phí, vô ích. Gắng mà ăn đi con, ăn vô trong bụng không to ngang thì ắt cũng nậy dọc.

 

Khu beo, tay giành

Gầy yếu quá mức.

Thương mình rọt (ruột) tựa ống pheo

Cơm ăn chẳng được khu beo, tay giành

KTCDXN, Ti , Tr. 415

 

Khun (khôn) ăn mun (tro) lộn trú (trấu)

Chế giễu hạng người hèn kém, nhếch nhác lam lũ nhưng hay khoe giỏi khoe è'hôn. Khun chi mi mà khun, khun ăn mun lộn trú

 

Khun (khôn) chết, dại chết, biết thì sôống

Trong cạnh tranh sinh tồn, dại thì đương nhiên là dễ dàng bị lấn lướt nhưng khôn quá thì nhiều kẻ thù, có kẻ cao tay hơn cũng dễ bị bóp chết. Chỉ có biết cách ứng xử khéo léo, mềm dẻo trước vạn biến thì mới tồn tại.

 

Khun (khôn) chi trẻ, khoẻ chi tra (già)

1- Trẻ thì có sức khoẻ nhưng lại chưa có sự từng trải, thiếu kinh nghiệm sống, thiếu khôn ngoan; già thì ngược lại có thừa khôn ngoan kinh nghiệm nhưng lại thiếu sức khoẻ.

2 - Chỉ những nghịch lý của đời người mà các thế hệ phải biết kết hợp với nhau để khắc phục. Bọn bay (chúng mày) mới mấy tuổi ranh mà dám khoe khun khoe dại, khun bay thì khun chi trẻ, khoẻ choa (bọn tao) thì khoẻ chi tra.

 

Khun (khôn) cho người ta hại (hại, sợ),

Dại cho người ta thương,

Dở dở ương ương người ta ghét

1 - Trong ứng xử, sự hiện hữu của cá nhân phải được cộng đồng chấp thuận trong một trạng thái tích cực nhất, nếu không cá nhân đó dễ bị cộng đổng cô lập  2 - Trong quan hệ xã hội phải thành thực, phải biết mình biết người không thì dễ bị thiệt thòi. Con khun thì khun cho người ta hại, con dại thì chịu dại cho người ta thương, chứ đừng dở dở ương ương mà người ta ghét.

 

Khun (khôn) con hơn khun của

X. Con khun đẹp mặt mẹ cha,

Nhược bằng con dại nhuốc nha trăm đàng.

Kinh nghiệm dân gian, con cái khôn ngoan thì cha mẹ được nhờ, không chỉ giữ được của cải do cha mẹ để lại mà còn ăn nên làm ra. Ngược lại thì dù của nhiều bao nhiêu con cái cũng phá hết. Cứ lo làm giàu đi, rồi mấy thằng trời đánh nớ (ấy) hắn phá cho mà coi, tao đã bảo là khun con hơn khun của mà có đem vô (vào) lộ (lỗ) tai mô (đâu) .

 

Khun (khôn) như ma ranh

X. Khun nứt máu.

 

Khun (khôn) như ma trên đất

X. Khun nủt máu.

 

Khun (khôn) như tiên không tiền cụng (cũng) dại,

Dại như chó có ló (lúa) cụng (cũng) khun (khôn).

Mạnh vì gạo, bạo vì tiền: Có tiền có của thì việc gì cũng làm được, thiên hạ ai cũng cầu cạnh ngợi khen. Không có tiền của thì dẫu khôn ngoan đến mấy cũng bị người đời xem khinh xem thường.

Khun như tiên không tiền cũng dại,

Dại như chó có ló cũng khun

Không tiền chịu thấp, chịu lùn,

Có tiền thì chúng xưng hung xưng vương.

                          Vè chống sưu

 

Khun (khôn) như tinh đến Giang Đình cụng (cũng) mắc

Chợ Giang Đình ở Nghi Xuân, Hà Tĩnh nổi tiếng vì nhiều người buôn bán lọc lõi khiến nhiều người sành nghề nơi khác đến phải thua.

 

Khun (khôn) như troi (giòi).

X. Khôn nứt máu.

Khun (khôn) nứt máu Quá khôn ngoan, lọc lõi. Thằng cha nớ khun (khôn) nứt máu.

 

Khun (khôn) quá hoá ngu

Ở đời, mọi sự bất cập hay thái quá đều không tốt. Khôn quá, cái gì cũng muốn tính cho toàn vẹn, chắc ăn mới làm nhưng việc đời biến ảo khôn lường chẳng ai có thể biết trước được cho nên kẻ quá khôn ngoan có khi lại hỏng việc.

Sự đời khun quá hoá ngu,

Đừng tham mà phải biết tu cho bền.

                               Ca dao

 

Khun (khôn) sọi (sõi) đi rửa đọi (bát) cho nạ dòng,

Hú ha hú hớ vớ bông hoa nhài

Sự chế giễu, mĩa mai đối với những kẻ ba hoa, khoác lác khoe khôn khoe sõi mà cuối cùng phải chịu những hậu quả xấu.

 

Khun (khôn) thì nỏ khun cho người ta hại,

Dại nỏ dại cho người ta thương,

Cứ dở dở ương ương cho người ta ghét

 

Người tính khí thất thường, khi thế này lúc thế khác, tỏ ra khôn ngoan hiểu biết nhưng hành sự lại kém cỏi, tính gàn dở rất khó chịu khi tiếp xúc Kiếm củi ba năm thiêu một giờ 1 - Tích 1uỹ thì 1âu, mà tiêu phá thì mau. Góp được mấy chục triệu thằng con cá độ một trận bóng là truột chạc (đánh mất), đúng là kiêm củi ba năm thiêu một giờ. 2 - Công lao gìn giữ phẩm hạnh cả đời mà chỉ cần một lần trót dại là tiêu tan cả.

 

Kiến đen leo ngược, trời mưa như trút,

Kiến đen xuống hang trời nắng chang chang

Kinh nghiệm dự báo thời tiết trong dân gian.

 

Kiêng cấy mà húp nác (nước)

Kiêng khem không triệt để hoặc giả vờ kiêng mà thực chất vẫn ăn uống. Kiêng mà kiêng như thế thì nỏ thà không kiêng, kiêng cấy mà húp nác.

 

Kiềng sắt bén mun (tro)

Đến duyên, thành gia thất.

Khi nào kiềng sắt bén mun

Chàng hun (hôn) má thiếp thiếp hun má chàng.

KTCDXN , T.1 , Tr. 316

 

Kim đâm vô thịt thì đau,

Thịt đâm vô thịt yêu nhau suốt đời

Có quan hệ tình dục với nhau thì suốt đời không bao giờ quên.

 

Kín tranh hơn lành gộ (gỗ)

(Tranh: Tấm kết bằng cỏ , tranh hoặc rạ dùng để lợp nhà; lành: tốt)

1 - Gỗ không tốt mà tranh lợp kín tránh được nước mưa ngấm vào thì bền hơn là gỗ tốt mà lợp không kín. Khéo giữ gìn thì sẽ được bền lâu.

2 - Dù thô sơ mà đầy đủ tươm tất, kín đáo còn hơn cao sang mà tuềnh toàng. Làm cái nhà lá đơn sơ nhưng phên dậu gọn gàng, cửa nẻo đầy đủ là được kín tranh hơn lành gỗ anh à.

 

Kít (cứt) bại chó bầy

Sự cạnh tranh khốc liệt vì miếng ăn, ngôi vị . . . Quá nhiều người cùng tranh một thứ nên bất chấp tất cả. Thành ngữ hàm ý đả kích, phê phán mạnh mẽ. Có một cái chức nhỏ nhỏ mà bao nhiêu là thằng tranh, đúng là kít bại chó bầy.

 

Kít (cứt) cá hơn lá rau

Phần bỏ đi của thứ ngon, quý cũng còn hơn thứ tầm thường

Kít cá hơn lá rau,

Trây địt (rắm) hơn bò rôống,

ngài sôống hơn đôống vàng.

 

Kít (cứt) cụng (cũng) như rươi

Người ngu dốt không phân biệt được đâu là tốt xấu, dở hay.

 

Kít (cứt) cụng (cũng) như rươi,

Ba bốn mươi cụng (cũng) như một tiền.

X. Kít cũng như rươi.

 

Kít (cứt) dài hơn nác đấy (nước đái).

Chuyện trái khoáy, ngược đời đảo lộn trật tự thong thường Vô lí quá, kít dài

hơn nác đấy à ?

 

Kít ga (cứt gà) một nơi, bỏ mun (tro) một chộ

Ngày trước, để dọn phân gà giữa sân, nhà, người ta thường bỏ tro cho hút khô đi rồi quét. Kít ga một nơi bỏ mun một nẻo: chỗ không có phân gà thì bỏ mun, chỗ có phân gà thì lại không bỏ. Câu tục ngữ chỉ hạng người đểnh đoảng, bảo một đàng làm một nẻo. Chết cha, tau (tao) đưa lạc đùm (gói) quà rồi, rứa là kít ga một nơi bỏ mun một nẻo rồi.

 

Kít ga (cút gà) một nơi bỏ mun (tro) một nơi

X. Kít ga một nơi, bỏ mun một chộ.

 

Kít (cứt) người thì thúi (thối) kít trục cúi (đầu gối) thì thơm.

Chăm sóc, nuôi nấng con người khác thì cảm thấy ái ngại nhưng con mình thì chẳng nề hà gì.

 

Kít (cứt) nhảo đòi có chóp

Năng lực kém cỏi mà muốn có địa vị cao sang, mơ ước hảo huyền; yêu cầu những thứ không thể có được, những điều mà năng lực không cho phép. Cái thằng nớ dốt mà không biết thân biết phận lại còn muốn trèo cao, đúng là kít nhảo mà đòi có chóp.

 

L

 

Lả (lửa) đỏ rưng còn bưng rơm đến

Người ta đang có xích mích không tìm cách dàn Hòa lại khoét sâu thêm mâu thuẫn; kích động làm tăng thêm sự tức giận của người khác trong lúc nóng nảy. Cậu nỏ ra răng cả, người ta đang nóng cậu lại nói thế hóa ra lả đỏ còn bỏ rơm thêm à?

 

Lạc Đồng Chợ, vợ Kim Chùy

Đồng Chợ và Kim Chùy là tên hai làng ở xã Tân Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. Đồng Chợ thì trồng lạc nhiều, củ to và rất ngon. Gái Kim Chuỳ rất đẹp, thanh niên các nơi thường đến Kim Chuỳ dạm vợ

Lạc Đồng Chợ, vợ Kim Chùy,

Ai về Tân Lộc nhớ ghi câu này.

                        Ví phường buôn

 

Lạc đàng (đường) bắt đuôi chó,

Lạc ngọ (ngõ) bắt đuôi tru (trâu)

Kinh nghiệm tìm đường của nông dân; con trâu nhớ ngõ không bao giờ nhầm lẫn, con chó thì không bao giờ lạc đường.

Lạc đàng bắt đuôi chó,

Lạc ngọ bắt đuôi tru.

Chỉ giống người là ngu,

Đi biệt mông chi xứ,

Đi mịt mù viễn xứ.

              Vè cố Thiệm

 

Lai nhai như chó nhai giẻ rách

Chỉ hạng người nói dai, nói dây dưa chuyện này ra chuyện khác làm người nghe khó chịu. Cái ông ni (này) nghe mô (đâu) học hành cũng cao mà nói chuyện thì cứ lai nhai như chó nhai giẻ rách.

 

Lại (lưỡi) không xương nhiều đường lắt léo,

Lồn (tục) không vành 1ồn méo tứ tung

Sự nhiễu nhương, quay quắt của người đời trong quan hệ đối nhân xử thế, long người hay đổi trắng thay đen.

 

Làm anh, làm ả (chị) phải nhả miếng ăn

Làm ả phải ngả mặt lên.

Làm anh làm chị phải biết nhường cơm sẻ áo, nhường nhịn mọi thứ cho em út. Mình còn nghèo nhưng làm anh làm ả phải nhả miếng ăn mẹ nó ạ.

 

Làm cho lắm, tắm ở trần

Mọi cố gắng của con người xét ở một góc độ nào đấy là hư vô. Giàu sang, nghèo hèn, ung dung nhàn hạ hay quăng quật vật lộn với đời đều thế cả, đều không tự phân biệt với nhau ở một số sinh hoạt hoặc tư thế nào đó của con người (Hơn nhau tấm áo manh quần,

thả ra mình trần ai cũng như ai). Bôn ba vừa vừa thôi con ạ, làm cho lắm, tắm ở trần.

 

Làm quan có mả thổi lả (lửa) có nòi

Theo quan niệm phong thủy ngày xưa, thì việc phát đạt trong làm ăn, danh vọng là do mả tiền nhân táng dược huyệt đất tốt, nghĩa là có phúc đức nhân quả mới gặp được may mắn

ấy. Thổi lả là lấy từ câu thổi lả cháy mồm, ám chỉ kẻ hay ăn không nói có, đâm bì thóc chọc bì gạo. Thổi lả có nòi, tức là kẻ hay đơm đặt, xúc xiểm vốn sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống như thế. Cậu đừng chơi với hắn mà có ngày gặp rắc rối đấy,

hắn là kẻ lắm chuyện, thổi lả có nòi đấy.

 

Làm quan có tướng, hát xướng có nòi

X. Làm quan có mả thổi lả có nòi.

Người làm quan phải có tướng mạo phi phàm, kẻ thích hát xướng là do gia đình có truyền thống này. Làm quan phải có tướng, hát xướng phải có nòi chứ mi (mày) tưởng ai cũng làm được hay sao?

 

Làm ruộng thì ra, làm nhà thì ốm

Quan niệm dân gian cho rằng làm ruộng thì ăn nên làm ra, con người cũng khoẻ ra, còn làm nhà do động đến quỷ thần nên thế nào cũng bị hạn, bị ốm. Làm ruộng quanh năm không sao, lần này làm nhà xong, nó ốm một trận thập tử nhất sinh.

 

Làm thông một nhà, làm gia cả họ

1 - Chỉ quan hệ thông gia họ hàng truyền thống ở nông thôn. Làm thông gia với một gia đình cũng là làm thông gia với cả họ nhà người ta.

2 - Quan hệ phong phú, phức tạp ở các cộng đồng nông thôn truyền thống: các mối quan hệ theo một hệ thống dây chuyền, chằng chịt vào nhau. Làm thông gia cũng đến là vất vả ông ạ, làm thông một nhà, làm gia cả họ.

 

Lang dưa, nưa mói (muối), chói mật

Củ chói như củ khoai nước, khoai môn sáp, nấu lên chấm mật ăn rất ngon. (Khoai lang ăn với dưa muối, củ nưa khi luộc người ta thường bỏ một dúm muối vào luộc ăn mới đậm).

 

Lang đuôi thì bán, ló trán thì cày, bạc mày đánh thịt

Kinh nghiệm chọn bò.

 

Làng ra răng (làm sao) xạ năng ra rứa (như thế)

(Làng như thế nào thì mình như thế như thế ấy). Chỉ sức ép gần như tuyệt đối của cộng đồng nông thôn đối với sinh hoạt của mỗi gia đình, mỗi cá nhân. Thôi, đừng có nhởi trác tạc lắm, chú phải nhớ là làng ra răng xạ năng ra rứa.

 

Làng thương hơn nương rao

Trong cộng đồng nông thôn, cuộc sống của mỗi thành viên sẽ rất an toàn nếu giành được sự đồng thuận của cả cộng đồng, ngược lại thì dù tường cao hào kín cũng sẽ sống không

yên ổn. Mần chi (làm gì) cũng không bằng được làng xóm thương yêu, làng thương hơn nương rào mà.

 

Làng xuôi xuôi với làng

Phải theo tập thể, Hòa mình với tập thể, cộng đồng, không nên cưỡng lại ý kiến của cả tập thể.

 

Lành mần gáo bể (vỡ) mần môi (muôi)

Thái độ không còn nhẫn nhịn được nữa; hành động quyết liệt mà không cần tính đến hậu quả. Dừ (bây giờ) tui không nhịn nữa lành mần gáo, bể mần môi (muôi) .

 

Lành mần (làm) thúng thủng mần

X. Lành mần gáo bể mần môi (muôi)

 

Lanh chanh như hành không mói (muối)

Hay lanh chanh, nói năng làm lụng có vẻ nhanh nhẩu nhưng thực chất lại đoảng.

Con bé ni (này) đến mô (đâu) cũng lanh chanh như hành không mói.

 

Lao động vất vả, nằm ngả vinh quang

Sự bất mãn của những người lao động chân chính trước những kẻ ngồi mát ăn bát vàng. Người lao động thì lam lũ, vất vả kẻ ăn không ngồi rồi thì tận hưởng mọi vinh hoa phú

quý ở đời này lắm cái quá quắt, người lao động thì vất vả gian truân, kẻ nằm ngả thì hưởng vinh quang, sung sướng.

 

Lao xao như bồ chao bể ổ (vỡ tổ)

(Bồ chao: chim gần giống khướu) mất trật tự, nói năng lộn xộn, ầm ĩ, không ai nghe ai. Người nói phải có kẻ nghe, đừng có lao xao như bồ chao bể ổ.

 

Lao xao như chợ Chào mất mấn

(Chợ Chào, chợ vùng Kỳ Thọ, Kỳ Văn, Kỳ Thư huyện Kỳ Anh) Chợ vốn đã quá ồn ào, lại có thêm sự kiện lạ mất mấn (váy) nữa thì càng ồn ào tợn. Hàm chỉ cảnh tượng quá ồn ào, mất trật tự

 

Lạt như cần nấu suông

Tình cảm, quan hệ quá nhạt nhẽo như canh rau cần nấu suông .

Khi xưa đằm thắm muôn phần

Bây giờ đã lạt như cần nấu suông

KTCDXN , T2 , Tr. 317

 

Lạt như nác mánh (nước miếng)

Rất nhạt, gần như không có vị gì.

 

Lạt tre mợ (mỡ) nợ kẻ khó

Tre mợ dẻo dai, buộc chặt, lâu bền; còn nợ kẻ khó dai dẳng, khó đòi.

 

Lau chau như hau hau được nác (nước)

(Hau hau: cá lòng tong, loại cá nhỏ hay sống ở các mương nước. Lúc nào có nước về là loại cá này rộ lên tranh nhau đi đón nước) (Chỉ đám đông) tranh giành  nhau trong trạng thái hỗn độn mất trật tự. Bựa ni (bữa nay) cả bọn lau chau như hau hau được nác.

 

Lau nở trời hanh, lách nở trời oi

(Lách: một loại cỏ thân ba cạnh thường mọc ở chổ có nước. Lau: một loại cây cùng với họ mía, mọc hoang thành bụi, thân xốp hoa trắng tụ thành bông). Kinh nghiệm dự báo thời tiết qua quan sát hiện tượng nở hoa cuả cây lách và cây lau. Hoa lau nở trắng như

thé này chắc trời hanh.

 

Láu táu như cháu ông Bôi

Một dạng láu táu.

 

Lạy khu (đít) cao hơn trôốc

Van lạy một cách rối rít, cuống quýt vì quá lo sợ.  Mình doạ cho hắn một trận hắn lạy khu cao hơn trôốc .

 

Lắc ngắc như cặc sợ (thợ) cưa

Thợ cưa lúc cưa gỗ cả ngưởi phải chuyển động theo nhịp rút đẩy cưa trong đó bộ hạ là vật giao động nhiều nhất. Mi (mày) mần chi thì mần cho ra hồn chứ đừng lắc ngắc như cặc thợ cưa.

 

Lắc xắc như ắc xắc vô bụi

Thiếu sự đoàn kết, nhất trí, nhường nhịn nhau. Anh em nhà nớ khi mô cũng như lắc

xắc vô bụi tre.

 

Lăm xăm quần chằm áo vá,

Thong thả quần bả áo sô

X. Lật đật thì đất cũng đè,

Những người thong thả rượu chè quanh năm.

 

Lằm rằm như dằm (dăm tre, gỗ) đâm vô 1ồn

Chửi dai, chửi làu bàu suốt ngày vì bức xúc tức tới một điều gì đấy Chẳng rõ tức ai mà cô ả suốt ngày cứ lằm rằm như dằm đâm vô lồn

 

Lắm hàng rạng khách

Cửa hiệu mà lắm hàng thì khách sẽ đến đông, có nhiều khách sang.

 

Lắm ló Xuân Viên, lắm tiền Hội Thống,

Lắm nống (nong) Do Nha, lắm cà Lộc Châu,

Lắm dâu CẩmMỹ, lắm bị Kẻ Găng,

Lắm măng Kẻ Cừa, lắm bừa Trung Sơn,

Lắm cơn (cây) Yên Xứ

Các địa danh trên đều thuộc Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Mỗi nơi có một đặc điểm riêng.

 

Lắm nghề xề (trề) mui (môi)

(Trề môi : đói trề môi) Biết nhiều nghề thì không có nghề tinh, không có trình độ chuyên sâu do đó không thể làm giàu được, mà chỉ làm đủ ăn để độ nhật, qua ngày.

Biết nhiều nghề không bằng một nghề cho tinh,

Lắm nghề chỉ tổ xề mui.

 

Lăng xăng như lằng (nhặng) bu cứt

Làm ra vẻ bận rộn, hăng hái quá mức; chạy tới, chạy lui trước một sự việc nào đó (hàm ý mỉa mai). Ngồi yên cho người ta nhờ, mần chi mà cứ lăng xăng như lằng bu cứt rứa.

 

Lăng xăng như thằng mới đến

Hăng hái, xông xáo giả tạo. Đứa ở mới đến cố tỏ ra hăng hái để lấy lòng chủ; người đến muộn khi người ta đã vào việc cố xăng xái để đỡ ngượng.

 

Lăng xăng như thằng mới đến,

Trụn trượn (biếng nhác) như đứa lâu ngày

Thói đời, kẻ mới nhập cuộc thì lăng xăng tỏ vẻ tích cực, nhiệt thành để lấy lòng, kẻ lâu ngày thì lười biếng, khệnh khạng tỏ vẻ ta đây.

 

Lằng nhằng như chó lẹo chắc

Chỉ sự việc gì đó dây dưa, kéo dài, không giải quyết dứt điểm và thái độ của người nói thể hiện sự bực dọc, không thiện cảm. Có chừng đó mà mãi không xong, cứ lằng nhằng như chó lẹo chắc.

 

Lật đật thì đất cụng (cũng) đè

những người thong thả rượu chè quanh năm

Vội vàng, tất bật thường làm nhọc sức mà thất bại; cẩn thận, cân nhắc, trù tính trước để chủ động thì khoẻ người mà hiệu quả công việc sẽ cao, cuộc sống phong lưu, sung túc.

Lật đật thì đất cũng đè,

Những người thong thả rượu chè quanh năm

                     Ca dao

 

Lật đật như ma vật bà bóng

Quăng quật, quằn quại như người lên đồng bị âm hồn về ám. Mi đi mô mà lật đật như ma vật bà bóng rứa (thế)

 

Lâu ni nỏ ẻ đàng (ỉa đường),

Bựa ni ẻ đàng cả làng bắt được

Cả đời không làm việc xấu, nay (vì hoàn cảnh bắt buộc) chỉ lần đầu làm việc  xấu thì bị phát giác. Hàm chỉ người không may mắn trong cuộc sống. Khổ cho tui, lâu ni nỏ ẻ đàng (ỉa đường), bựa ni ẻ đàng cả làng bắt được.

 

Lấy chồng trửa (giữa) làng bằng vàng treo trửa ngọ (ngõ)

Quan niệm xưa: lấy chồng gần nhà là sung sướng hơn cả vì gần bố mẹ được nhờ

vả đỡ đần. Đây cũng là đặc điểm của văn hoá lúa nước. Mi lấy được hắn là sướng nhất rồi, lấy chồng trửa (giữa) làng bằng vàng treo trửa ngọ.

 

Lấy nhôông (chồng) mà treo cột nhà,

Đi sớm về tối cụng (cũng) là có nhôông.

Tình cảnh cay đẳng, éo le của người phụ nữ lấy phải ông chồng vô tích sự.

 

Le le (vịt trời) xuôi về bể (biển) thì gió,

Le le lên ngàn thì mưa

Kinh nghiệm xem thời tiết dân gian: hễ thấy vịt trời bay xuôi về biển trời sẽ nổi

gió lớn và ngược lại, chúng bay về hướng rừng núi đất liền thì trời sẽ mưa to. Có chi khô khén thì cất đặt đi thôi le le bay lên ngàn rồi.

 

Lè nhè như che kéo mật

X. Kè nhè như che kéo mật.

 

Lẹm cằm ăn nói đong đưa

Cong mui (môi) nói  hớt, nói thừa tớt mui

Kinh nghiệm xem tướng phụ nữ của dân gian: người lẹm cằm thì tính tình lẳng

lơ, nói năng đong đưa, điệu đà; người môi cong thì hay hóng hớt chuyện thiên hạ; người tớt môi (môi trên ngắn hơn môi dưới) thì hay đặt chuyên nói thêm, nói bớt. Đây là ba nét tướng xấu của người phụ nữ mà đàn ông khi chọn vợ cần tránh.

 

Lên truông xuống động (núi)

Công việc quá vất vả, khó nhọc

Công việc gần xa

Lên truông xuống động

KTVXN, T6, Tr. 186

 

Lển nghển như thằng đến đạ (đã) lâu

X. Lăng xăng thư thằng mới đến

Trụn trượn như đứa lâu ngày.

 

Ló (lúa) có phân như thân có của

Lúa có phân thì tốt tươi, thân có của thì xênh xang, sang trọng. Chăm bón phân

thì lúa mới chắc bông mẩy hạt, ló có phân như thân có của bà con ạ.

 

Ló lổ (lúa trổ) lập hạ buồn bạ (bã) cả làng

Lúa trổ vào tiết lập hạ là tại lúa cấy quá muộn, gặp nắng hạn cây lúa héo, bông

bị khô lép dẫn tới mất mùa. Năm ni (nay) ló lổ lập hạ buồn bã cả làng.

 

Ló lổ (lúa trổ) thanh minh rung rinh cả xạ (xã)

Lúa trổ vào dịp thanh minh, khí trời mát mẻ, nắng vừa đủ độ cho lúa phơi mao, nên cầm chắc được mùa, làng xã tưng bừng, phấn khởi.

 

Loay xoay như trâu dậm chạc mụi

X. Loay xoay như gà đau đẻ.

 

Loay xoay như gà đau đẻ

Trạng thái bối rối, không tìm được cách giải quyết trước sự việc đòi hỏi bức bách. Mần chi (Làm gì) mà cứ loay xoay như gà đau đẻ rứa.

 

Loằm ngoằm như Kẻ Trằm mất tru

(Kẻ Trằm: Địa danh thuộc huyện Diễn Châu, Nghệ An) Thái độ bực dọc, chửi bới lầm rầm một mình như  người Kẻ Trằm mất trâu.

Lằm ngoằm như Kẻ Trằm mất tru

Lù rù như Kẻ Trù chết đói

Hay ăn hay nói là kẻ Vạn Chài

Muôn người lich sự, khoan thai

Thì đi về xứ Hai Vai mà tìm.

KTCDXN, T 1 , Tr. 415

 

Lóc bóc như cá tràu khe

(Cá trù khe: Cá nước ngọt cùng họ cá chuối sống ở khe suối, nhỏ vừa, da đen, rất nhanh và phàm ăn, thấy mồi là đớp ngay). Chỉ người tính khí thiếu kiên nhẫn, thận trọng, khiêm tốn. Cái thằng nớ lóc bóc như cá tràu khe.

 

Lóc xóc không bằng góc rọng (ruộng)

Bôn ba chạy đôn chạy đáo kiếm ăn không bằng làm ruộng, làm ruộng là chắc ăn

hơn cả. Mi (mày) buôn bán lóc xóc không bằng một góc rọng nhà hắn.

 

Lọc kít ga lấy tấm

Quá keo kiệt, bủn xỉn. Đừng nhởi với con nớ, hắn là đứa lọc kít ga lấy tấm .

 

Lọc lừa vơ bừa rụng răng

Quá kĩ lưỡng trong kén chọn, cứng nhắc theo những tiêu chuẩn quá cao để mất cơ hội thành ra lỡ làng, ế ẩm lại vơ phải thứ kém chất lượng. Lấy ai thì lấy đi đừng kén chọn mại lọc lừa vơ bừa rụng răng đó con ạ.

 

Long (lỏng) cơn đổ cối

Tinh trạng bị hối thúc, thúc ếp mạnh không còn giữ được yên ổn nữa. Con nớ hăn mần cho long cơn đổ cối.

 

Lòng sông dạ bể

Rất khó tìm hiểu, dò đoán.

Trách lòng sông dạ bể

Nước khi ngược khi xuôi

Gỗ lim nặng cứ chuồi

Nằm dưới lòng sông mại

Nằm dưới cầu đó mại

KTVXN, T5, Tr. 232

 

Lót lét như thằn lằn mùng (mồng) năm

(Thằn lằn mùng năm: tục truyền vào mùng năm tháng năm là tốt sâu bọ, nên thằn lằn, rắn rất nhát) Bộ dạng nhát sợ, lấm lét như đang làm một việc gì mờ ám mà mình không muốn. Bựa ni (bựa nay) làm răng mà mi lót lét như thằn lằn

mùng năm rứa?

 

Lôn chôn như cồn cát nắng

Cồn cát nắng sẽ rất nóng, người đi chân trần không thể đứng yên một chỗ mà phải nhảy chân liên tục. Chỉ tính cách vội vàng, không chút bình thản trước mọi việc.

 

Lồn nằm ngả (ngửa) cá xâu dọc

Tư thế bộc lộ rõ nhất các đặc điểm hình thể.

 

Lồn (tục) ở lổ cổ đeo hoa

Chỉ hạng người không có văn hoá, không hiểu biết, sống kệch cỡm; cái xấu xa

không biết che đậy, cái cần thiết thì không biết trang bị lại đi làm những việc phù phiếm. Làm đẹp mà không biết cách gây nên tình trạng nực cười. Trước hết phải kín đáo, gọn gàng đã, sau đó mới làm đẹp. Quần áo chưa có cái cho ra hồn để mặc mà lại dùng son phấn, đúng là lồn (tục) ở lổ mà cổ đeo hoa.

 

Lơ ngơ láo ngáo như gáo múc dầu

(Gáo múc dầu: dầu là chất lỏng sánh nên rất khó múc, người múc không quen, chân tay lúng túng làm dầu sánh, gáo tuột khỏi tay) Chỉ hạng người đần độn,

hậu đậu, vụng về. Mi (mày) mần cái chi cũng lơ ngơ láo ngáo như gáo múc dầu.

 

Lờ vờ như cờ không gió

Ngưòi chậm chạp, thiếu năng động, linh hoạt.

 

Lớ ngớ vớ được méng (miếng) ngon

Sự may mắn tình cờ. Cái thằng nớ lớ ngớ mà vớ được méng ngon .

 

Lởi xởi trời cho, lo bo trời lấy

Sống vui vẻ, rộng thoáng với người thì sẽ gặp may mắn, không thua thiệt về kinh tế và ngược lại. ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc cuôí cùng để trộm

lấy sạch. Rõ là lởi xởi trời cho, lo bo trời lấy.

 

Lớn tác (sức vóc) nhác mần (làm)

Chỉ hạng người sức khoẻ thì có nhưng chây lười không chịu làm việc. Nó lớn tác thế nhưng nhác mần thì đại hạng.

 

Lớn thây trây việc

X. Lớn tác nhác làm;

Nhác thúi thây.

 

Lợn tám đòn không bằng gà con trong trứng

Kinh nghiệm ăn uống: ăn trứng gà lộn rất bổ.

 

Lớp tớp (hấp tấp) như chó đớp chuồn chuồn

Rất hấp tấp, thực hiện động tác một cách vội vã nên dù làm nhiều lần mà vẫn không đạt kết quả. Mi mần chi mà lớp tớp như chó đớp chuồn chuồn.

 

Lớp tớp như cá rớp tháng ba.

Thái độ dáng điệu láu cá, thiếu chín chắn, đứng đắn. Lớp tớp như chó đội kiềng.

X. Lớp tớp như cá rớp tháng ba.

 

Lu bu như khu (mông, đít) thầy bói

Thầy bói thường mù, ngồi chợ thì bẩn cho nên mông lúc nào quần cũng nhăn nhúm, lôi thôi lếch thếch. Không biết nó ngồi trà trợt ở mô mà trông lu bu như khu thầy bói.

 

Lu lơ lúc lắc như be treo đầu cày

Trạng thái không ổn định; hành động, thái độ không dứt khoát, rõ ràng. Mi lúc

mô cũng lu lơ lúc lắc như be treo đầu cày.

 

Lu mu như khu (đít) thầy bóỉ

Không đủ sáng để nhìn rõ mọi vật. Đèn dầu chi mà lu mu như khu thầy bói.

 

Lúa đụn tiền kho

Giàu có, dư dật về của cải.

Những người lúa đụn tiền kho

Dạ bằng chạc chỉn (sợi chỉ) miệng to bằng trời.

Những người đói rách tả tơi

Rộng lòng đùm bọc lấy người sa cơ

(KTCDXN, Tl, Tr. 415)

 

Lụa chợ Hạ, chè Hương Sơn

Đây là những đặc sản của Hà Tĩnh. Chợ Hạ thuộc làng Tùng ảnh, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Ở đây có làng dệt Tùng ảnh - Châu Phong có truyền thống từ lâu đời. Lụa Hạ nổi tiếng trong nước, vừa đẹp, vừa mát, vừa mềm lại rất bền. Hương Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Hà Tĩnh. Ở đây, chè  nhiều và ngon. Ai về Hà Tĩnh thì về Mặc lụa chợ Hạ uống chè Hương Sơn

KTCDXN, Ti , Tr. 198

 

Lụa tốt xem biên, người hiền xem tướng

Kinh nghiệm dân gian: Muốn biết lụa tốt hay xấu thì xem biên, muốn biết người hiền hay dữ thì xem tướng mạo.

 

Lủi như chuột

Chui rúc lẩn trốn một cách nhanh chóng.

 

Lúng búng như ngậm hột (hạt) thị

Chỉ miệng nói không ra tiếng, nói mà ngậm hơi trong miệng do đó nghe lung búng, lủm bủm. Sở dĩ như vậy là vì người nói tức tối việc gì đó mà không dám nói ra. Thằng bé tức chi mẹ nó mà cả buổi cái miệng cứ lúng búng như ngậm hột thị.

 

Lút lét như lằn mồng năm

Muốn vào nhưng e ngại, sợ sệt nên chỉ thập thò, lẩn tránh ánh mắt người khác

vì có lỗi hoặc quá nhát. Đứa mô ngoài đó răng không vô mà cứ lút lét như lằn mồng năm rứa.

 

Lừ đừ Yên Hợp, lớp tớp (hấp tấp) Thầy Cừ

Yên Hợp và Thầy Cừ là hai xóm của làng Kiệt Thạch, xã Thanh Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. Yên Hợp là xóm đạo nên tác phong con người khoan Hòa hơn mà bị nhận xét là lừ đừ chậm chạp; Thầy Cừ là xóm làm nghề gỗ nên tác phong dân ở đây nhanh nhẹn có phần hơi hấp tấp.

 

Lưa hai tròng con mắt

X. Lưa (còn) xương với mắt.

Áo mặc lưa giẻ

Nón đội lưa mê

Mãn hạn ra về

Lưa hai tròng con mát

Chỉ thấy hai tròng con mắt.

KTVXN, T6, Tr. 45 1

 

Lưa (còn) xương với mắt

Quá gầy yếu trông như chỉ thấy xương và mắt.

Gẫm như mấy tháng trước

Có thịt có da 

Mới sáu tháng qua

Lưa xương với mắt.

KTVXN, T6, Tr. 1 88

 

Lừa đàng đón ngọ (ngõ)

Tìm kiếm, theo đuổi bằng mọi cách.

Nhân bất tri, nhi bất uẩn

Bất diệc quân tử hồ

Anh thương em rọt (ruột) héo gan khô

Thầy mẹ em gả bán nơi mô

Anh cũng lừa đàng đón ngõ anh than vô vài lời.

KTVXN, T9, Tr. 59

 

Lừa như lừa con na (trẻ con)

Lừa gạt người dễ dàng bằng mánh khoé dỗ trẻ con do chỗ xem thường hoặc không hiểu đối tượng, hoặc đối tượng bị lừa quá khờ khạo Mi lừa tau như lừa con na.

 

Lưng cằng găng bụng

Trạng thái ăn uống no nê quá mức.

Đánh lưng cằng găng bụng

Ra nằm gáy ngủ phè

Chưa đến tiết mùa hè

Chó hác mồm le lại.

KTVXN, T6, Tr. 282

 

Lưng còng lòng mỏi

1 - Lao động vất vả, 1am 1ũ suốt cả cuộc đời mà chẳng khá lên đươc, thậm chí

chăng đủ ăn đủ mặc. 2 - Mong đợi một cái gì đó quá lâu mà không đạt được.

Bao nhiêu năm bà lão đã lưng còng lòng mỏi mong thằng con trai đi làm ăn xa

chưa về.

 

Mẹ cha lòng mỏi lưng còng,

Rứa mà con quần là áo lượt đi rong suốt ngày.

                                   Ca dao

 

Lưng đòn xóc bụng sọc dừa

Dáng người lười biếng, ít lao động. Cu nớ lưng đòn xóc bụng sọc dừa, nhờ vả

chi dược.

 

Lưng như lưng oong đút (đốt)

Rất mỏi, rất đau tựa như bị ong châm vì cúi người làm việc gì đó quá lâu Mần

được nửa sào cỏ ló mà lưng như lưng oong đút rứa.

 

Lưng rồng mắt khánh vẻ vang,

đánh Đông Đông tạnh, đánh Đoài Đoài tan

Kinh nghiệm chọn gà chọi tốt

 

Lưng thắt đáy như con tò vò

Lưng rất eo, rất nhỏ. Trỏ dáng người rất đẹp.

Da em như đọt chuối non,

Lưng em thắt đáy như con tò vò

KTCDXN, T. 1 , tr.266

 

Lưng vốn chè trâm

(Chè trâm: một loại cây thuộc họ cây hậu phác, vị đắng, tính hàn, thường được nông dân ngày xưa dùng để hãm nước uống. Nước hãm từ loại chè này rất mau thiu) Vốn liếng giắt lưng quá ít ỏi, mỏng manh, rất dễ trắng tay khi bước vào làm ăn. Lưng vốn chè trâm mà mi (mày) đòi đi buôn gỗ hay sao ?

 

Lươn trùn (giun) ăn no trút nhớt vô (vào) đúa (rổ)

(Lươn trùn: lươn còn nhỏ như con giun đất; trút nhớt: chất nhầy ở da lươn vướng lại trong rổ) . Hưởng hết của ngon vật lạ lại trút phần cặn bã, rác bẩn lại bắt người khác chịu tiếng xấu.

Con lươn trùn ăn no hắn trút nhớt vô đúa

Con cò ăn no hắn đập cánh hắn bay

Anh thương em ba vạn sáu ngàn ngày,

Cớ sao em bỏ ngãi, em rày quên anh.

KTCDXN, T. 1 , tr. 247

 

M

 

Ma hớp hồn không bằng lồn (tục) hớp hơi

Phờ phạc, mất thần sắc, sinh khí, ngẩn ngẩn ngơ ngơ do sinh hoạt tình dục quá mức. Cái thằng ni bựa ni ngông phờ phạc quá, đúng là ma hớp hồn không bằng lồn hớp hơi.

 

Ma mô đòn chạc nấy

(Đòn: dụng cụ khiêng người chết chạc: dây buộc quan tài để khiêng và đưa quan tài xuống huyệt). 1 - Hồn ma chỉ linh thiêng với ngưòi thân thích, không liên quan đến người ngoài. 2 - Lễ nghi cúng ma tuỳ thuộc vào phong tục, quan niệm của từng nơi, không nơi nào giống nơi nào.

 

Ma nhát không bằng ngài (người) nhát

Hù doạ người khác bằng những cái bịa đặt, không có thực tế, hoặc quá quan trọng hoá vấn đề làm chùn bước, nhụt chí gây sự lo lắng không đáng có cho người khác. Đừng nghe hắn doạ mà thôí chí ma nhát không bằng ngài nhát mô.

 

Ma nỏ thương ngài (người ốm),

Kẻ trộm nỏ thương ngài hèn

Những kẻ độc ác bất lương thì không từ một ai. Phải cẩn thận, cảnh giác đề phòng kẻo mất mát đó, ma nỏ thương ngài (người ôm), kẻ trộm nỏ thương ngài hèn mô con ạ.

 

Ma trơi động trời

X. Như ma trơi động trời.

 

Má hóp lưng còng

Thân thể tàn tạ vì làm việc quá vất vả

Trời mưa cho ướt lá khoai

Thân tôi đi ở đã hai tháng ròng

Bây giờ má hóp lưng còng

Thân tôi lê lết ra đồng bắt cua.

KTCDXN, T2, Tr. 268

 

Mạ úa cấy lúa chóng xanh

Mạ để lâu lá bị úa nhưng đã ra rễ mới cấy xuơng bắt rễ nhanh nên chóng xanh ví như người con gái quá lứa lỡ thì hoặc tình duyên trắc trở sẽ có dư kinh nghiệm cùng ý thức để chăm lo xây dựng gia đình hạnh phúc.

Mạ úa cấy lúa chóng xanh

Gái dòng chóng đẻ sao anh hững hờ.

KTCDXN, T.2, Tr. 54

 

Mạ già ruộng ngấu

Đủ điều kiện tốt cho sự phát triển.

Tua rua thì mặc tua rua

Mạ già ruộng ngấu không thua bạn hiền.

KTCDXN, T.2, Tr. 74

 

Mai mốt tốt ngày

Một ngày nào đó rất gần nhưng không cụ thể là ngày nào là ngày tốt (theo quan niệm dân gian) để thực hiện dự định, kế hoạch quan trọng.

Đến mai đến mốt tốt ngày

Bắt bò cao óng đi cày đất cang

Bắt o con gái nghềnh ngàng

Đan sọt cho chắc mà mang quách về.

KTCDXN , T.1 , Tr. 148

 

Mang (hoẵng) chết chó cụng (cũng) le lại (lè lưỡi)

Săn được mang (hoẵng) thì chó cũng không còn sức nữa. Hàm ý chỉ cả hai đối thủ tranh chấp sức lực gần ngang nhau, kẻ tám lạng người nửa cân. Đừng có doạ, đây nỏ hại, mang chết chó cũng le lại thôi.

 

Mang lạc mác làng

(Mang: hoẵng, mác: sạt). Một quan niệm mê tín: hoẵng chạy về làng (mang lạc) là điềm gở, làng sẽ gặp chuyện không hay, có sự chết chóc, tàn phá.

 

Mảng chơi, mảng nhảy

Ham mê chơi bời, đến mức quên mọi thứ, lơ là công việc Con tui hắn còn mảng chơi mảng nhảy lắm.

 

Mảng chơi, mảng nhởi

X. Mảng chơi, mảng nhày.

 

Mát như ru

Mát mẻ và thoải mái.

Gánh mãi thần xúc xích

Vui vẻ thú tiều phu

Ngồi nghỉ mát như ru

Đề câu thơ thú vị

KTVXN, T2, Tr. 47

 

Mát rọt (ruột) mát gan

Cảm thấy hả hê, khoan khoái, thỏa mãn trong lòng.

Năm ni cả hai thằng con độ đại học, thật mát rọt mát gan.

 

Máu cà cưởng

(Cà cưỡng hay sáo sậu: sáo đầu trắng, cổ đen, lưng màu xám, bụng trắng, kiếm ăn từng đôi ở các nương bãi Hàn) chỉ tính nết nỏng nảy, bất chấp mọi chuyện,

không coi ai ra gì. Chưa nghe đến đầu đến đuôi mà máu cà cưỡng của hắn đã

nổi lên rồi.

 

Máy mắt tay mặt tắc quái

Máy mắt tay trái được ăn

Quan niệm mê tín: có triệu chứng giật mắt phải thường là điềm không tốt, ngược lại giật mắt trái là điềm tốt (sắp được ăn hoặc ai cho, biếu cái gì đó). Ôi có mít chín thơm quá, nói răng mà mình máy mắt tay trái.

 

Mắc như ga đạp chạc tóc

X. Như ga đạp chạc tóc

 

Mắc ổ (tổ) chuồn chuồn

Rơi vào thế bí, khó thoát ra thường do những việc làm không đàng hoàng lại  gặp .. phải mưu chước của kẻ khác (hàm ý mỉa mai). Bọn con . trai làng ta mắc ổ chuồn chuồn của bọn con trai làng bên rồi.

 

Mặc trời với rú Cao Vong

(Rú Cao Vong tức núi Cao Vọng, một hòn núi ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh). Vô trách nhiệm, không hề bận tâm, lo lắng đến những việc mà đáng ra là thuộc trách nhiệm của mình. Đi suốt ngày nỏ hề biết chi đến việc nhà, mặc trời với rú Cao Vong rứa .

 

Mắm troi bòi lông

Sự việc tự nhiên, tất yếu không thể tránh được hay cưỡng lại.

 

Mặn miệng mất phần con

Ăn tiêu hoang phí sẽ không còn của cải để dành lo cho con cháu.

Của trời chưa dễ

Để truyền tử lưu tôn

Mặn miệng mất phần con

Phải tu tâm sửa trí.

KTVXN , T5 , Tr. 452

 

Măng giang nấu cá ngạnh nguồn,

Tốt đồ gia giảm ông lái buôn cụng (cũng) sèm (thèm) Măng giang nấu với cá ngạnh nguồn thì rất ngon. Hàm chỉ : những thứ đơn giản, sẵn có, rẻ tiền mà biết  cách chế biến thì cũng làm nên giá trị.

 

Măng tháng chín thì nhịn cho chồng,

Cá rô tháng năm thì bằm cho chó

X. Cá rô tháng năm như dằm gỗ lim.

Măng tháng chín, mùa thu, mưa nhiều, khí trời mát mẻ, nên măng ngọt mà không đắng như măng mùa hạ.

 

Măng tháng chín nhịn cho chồng,

Chuối mùa đông thì quăng cho lợn

X. Măng tháng chín thì nhịn cho chồng,

Cá rô tháng năm thì bằm cho chó.

Chuối mùa đông mưa nhiều nắng ít không ngọt.

 

Mắt híp như lươn

Mắt gần như nhắm lại do cười thích thú, thể hiện sự thoải mái, vô tư.

Ăn ở hiền lành

Là con chim cói

Dầu no dầu đói

Mắt híp như lươn.

KTVXN, Tl, Tr. 108

 

Mắt mù lộ khu (lỗ đít) thì sáng

Tuổi tác đã cao, mắt đã kém nhưng vẫn còn khá mạnh mẽ trong sinh hoạt tình dục. Thành ngữ thường dùng để đùa tếu cho vui.

Tội nghiệp! tra nua rồi mắt thì mù lộ khu thì sáng.

 

Mắt như cối đâm dam

(Cối đam dam: Cối nhỏ dùng để giã cua đồng và nhiều đồ nấu khác). Mắt toét nhiều ghèn và bẩn thỉu. Dòm hai con mắt hắn như hai cấy cối đâm dam, gớm chết đi được.

 

Mắt su (sâu) lộ đáo, ngài (người) tóm dơ xương 

(Lộ đáo: lỗ để đánh đáo).

X. Má hóp lưng còng.

Trời mưa cho ướt lá khoai

Thân tôi đi ở đã hai tháng rồi

Bây giờ quần tả áo tơi

Mắt su lộ đáo ngài thời dơ xương.

KTCDXN, T2, Tr. 267

 

Mắt xước ngược

Mắt xếch lên trông dữ tợn, đáng sợ. Loại ngài (người) mắt xước ngược ra rứa, cho nỏ nhởi (chơi)

 

Mặt bị rách

Người hay cau có, nhăn nhó làm cho người khác phải khó chịu. Mang cái mặt bị rách như rứa mà tiếp khách à.

 

Mặt bị thịt

Đần độn, vô tích sự; thô lỗ,  trơ trẽn đáng ghét.

 

Mặt lại cày

Mặt hoắt lại giống như lưỡi cày.Theo quan niệm dân gian người có tướng như thế thường nanh nọc, ghê gớm. Cái đồ mặt lại cày nớ thì tránh cho ngái (xa).

 

Mặt nhăn như khỉ ăn ruốc (mắm tôm)

Mặt nhăn nhó, cau có khi bất ngờ gặp phải chuyện bực mình. Chưa đủ tiền trả nợ cho ả ta, mặt ả ta nhăn như khỉ ăn ruốc.

 

Mặt như cấy (cái) vẹm

(Vẹm: họ trai, sống ở biển, dân thường bắt về ăn thịt, lấy vỏ để làm dụng cụ xúc cơm, thức ăn thay cho muôi, thìa). Mặt gầy, thô kệch và xấu xí. Thằng nớ mặt như cấy vẹm.

 

Mặt như mặt đau ẻ (ỉa)

Mặt xệ xuống, nhăn nhó do bực bội, không thỏa mãn (hàm ý đả kích). Nghe tui nói rứa mà mặt hắn như mặt đau ẻ, rọ (rõ) ghét.

 

Mặt như mặt xạ đòi

(Xã đòi: bị chính quyền triệu tập vì lí do nào đó). Dáng vẻ vừa lo lắng, sợ sệt vừa bực tức. Không biết có chuyện chi mà trông mặt anh nớ như mặt xạ đòi rứa nỏ biết?

 

Mặt như mất sổ gạo

(Sổ gạo, sổ do nhà nước cấp cho gia đình cán bộ công nhân viên thời bao cấp, nếu mất rất khó cấp lại). Hớt hơ hớt hải, buồn bã, lo lắng đến phờ phạc như người mất đi tài sản lớn, nguồn sống chủ yếu của gia đình.

Có chuyện chi mà mặt như mất sổ gạo rứa ?

 

Mặt như mèo ngoao

Mặt nhọ nhem, bẩn thỉu.

Tóc thì bỏ tríu

Bảy tháng không quào

Mặt như mèo ngoao

Răng thì không xỉa.

KTVXN, T4, Tr. 408

 

Mặt như mỏ trày (chày) đạp

Mặt vênh váo, dương dương tự đắc trông rất đáng ghét. Vừa mới nghèo kiết xác nay có tí tiền mà mặt hắn đã vênh như mỏ trày đạp

 

Mặt như rổ lận lại

X. Mặt bị rách.

Mặt tái như gà mái chó đòi. Tái mặt đi vì quá sợ hãi.  

 

Mặt vênh như bánh khô (tráng) phơi nam

Bánh tráng phơi nam bị khô quá nhanh nên bị quăn, vênh rất xấu. Hàm chỉ người hay lên mặt vênh váo trông rất đáng ghét.

 

Mặt vênh như mỏ trày (chày) đạp

Dáng mặt tỏ vẻ kiêu căng. Mặt vuông trự (chữ) điền mà tiền nỏ có, còn ngài (người) méo mó thì có trự tiền. Hình thức, tướng mạo không quyết định đến giàu nghèo, sang hèn.

Mặt vuông trự điền mà tiền nỏ co,

Còn ngài méo mó thì có trự tiền.

HGNT

 

Mần ả (chị) ngả mặt lên

Bậc ảnh chị phải làm gương cho em, phải đại lượng, hướng tới cái lớn, không tranh chấp những thứ vặt vãnh với em út. Con phải biết nhường nhịn và mần gương cho em, mần ả ngả mặt lên mà con.

 

Mần cho lắm rồi cụng (cũng) nác mắm với dưa,

Mần vưa vưa (vừa vừa) rồi cụng (cũng) dưa với nác mắm

Số phận không khấm khá thì khó lòng thay đổi, cố gắng bao nhiêu cũng thế. Nghỉ cái cho khỏe đã, mần chi cho lắm. Mần cho lắm rồi cũng nác mắm với dưa, mần vưa vưa rồi cũng dưa với nác mắm.

 

Mần cượng (gắng) hơn ăn cượng

Công việc chưa xong cố gắng làm thêm thì nên, ăn gắng thêm là điều nên tránh vì vừa lãng phí vừa có hại cho sức khoẻ.

 

Mần đị (đĩ) phải sắm giẻ lót

Làm bất cứ cái gì cũng phải cổ sự chuẩn bị, phải có chi phí cho công việc. Hàm ý phê phán loại người thiếu chu đáo trong công việc hoặc muốn được việc mà không chịu bỏ chi phí cho công việc của mình. Cái nhà ả ni động việc chi cũng đi mượn, sắm lấy mà mần với; mần đị phải sắm giẻ lót chớ.

 

Mần khi lành để dành khi ốm

Phải biết phòng thân. Khi khoẻ mạnh cố gắng làm lụng và dành dụm để phòng lúc ốm đau. Cố gắng tiết kiệm lấy một ít để phòng thân con ạ, đừng hoang phí quá mần khi lành để dành khi ốm mà.

 

Mần mửa mật

X. Mần ọ tiết.

 

Mần nhao như bồ chao bể ổ (vỡ tổ)

X. Lao xao như bồ chao bể ổ (vỡ tổ)

 

Mần như ga (gà) loọc ba

X. Như ga (gà) loọc ba nác

 

Mần nhắt kít (cứt)

X. Mần ọ tiết.

Mần như chó liếm kít lá. Phân người ở vùng có nhiều lá tre chó không thể liếm sạch được vì lá tre nhỏ. Phê phán thái độ làm việc không chu đáo, cẩn thận,  không đến nơi đến chốn.

 

Mần như kít (cứt) ba mưa một nắng

Làm ăn không ra gì, rất bầy hầy do năng lực kém hoặc thái độ chây lười.

 

Mần như tru

X. Mần ọ tiết.

Ăn thì như chó

Mần thì như tru.

KTVXN, T6, Tr. 222

 

Mần như tru báng chắc

X. Mần ọ tiết.

 

Mần như Yên Thống, sống cụng (cũng) như chết

Người Yên Thống lao động quả cực khổ, nặng nhọc.

 

Mần ọ tiết

Làm việc quá vất vả đến mức tưởng như oẹ ra máu. Mần ọ tiết mà tiền công thì nỏ ăn thua.

 

Mần phúc quá tay, ăn mày mấy chốc

Giúp đỡ người khác phải có chừng mực, tuỳ thuộc điều kiện của mình, nếu không, chính mình sẽ rơi vào túng quẫn.

 

Mần quàng mần xiên

Hành động không có ý thức, mục đích; phản ứng tiêu cực, mù quáng, manh động. Uống riệu vô rồi hắn mần quàng mần xiên rứa, đừng chấp chi hắn.

 

Mần rể chớ nấu thịt tru (trâu),

Mần du (dâu) chớ rang cơm nguội

Thịt trâu nấu lên thì ngót đi, còn ít hơn khi chưa nấu. Cơm nguội rang lên cũng vậy

 

Mần thì ốm, đâm cốm thì siêng

Công việc thì lười biếng nhưng ăn uống thì hào hứng, săn sóc. Chộ con cái mà buồn, mần thì ốm đâm cốm thì siêng.

 

Mần trầy vi tróc vảy

X. Mần ọ tiết.

 

Mấn cụt áo manh

Rất nghèo túng, khó khăn, thảm hại.

Anh thương em lắm em ơi

Đi ở nhà người, mấn cụt áo manh.

KTCDXN, T2, Tr. 200

 

Mất ăn không bằng mất ngủ

Giấc ngủ vô cùng quan trọng đối với sức khỏe con người .

 

Mất cộ (cũ) chộ (thấy) mới 

Mất cái này thì sẽ được cái khác tốt hơn. Một lẽ thong thường là một vật thiết yếu đối với đời sống bị mất đi không thể không sắm lại cái khác. Đây cũng là lời động viên chia sẻ đối với những người mất của. Thôi, mất cộ chộ mới, lo chi.

 

Mất công cho mượn mất công đòi

Cho người khác mượn tiền hoặc đồ đạc là chuyện bất đắc dĩ, cho mượn đã mất thời gian nếu gặp phải người không biết điều, dây dưa không chịu trả, phải đi đòi nhiều lần thì rất phiền toái ả thật quá đáng, khi mượn thì hứa đủ điều, đến khi người ta cần thì đòi năm lần bảy lượt không chịu trả, đúng là cho ả mượn mất công cho mượn mất công đòi.

 

Mất của dại ngài (người)

Hành động thiếu cân nhắc, tính toán, mất tiền mà chẳng giải quyết được việc gì cả lại còn cảm thấy bực mình vì sai lầm. Cho hắn ăn rồi mà hắn nỏ biết điều, thật là mất của dại ngài.

 

Mất một trự dự một quan

Máu cờ bạc, càng thua đau càng cay cú và đánh to hơn.

 

Mất rọng (ruộng) mất trâu không bằng sầu mất kít

Bệnh ỉa chảy rất nguy hiểm, người bị bệnh phờ phạc, hốc hác, tàn tạ thậm chí mất mạng .

 

Mất tiền mua mâm thì đâm cho thủng,

Mất tiền mua thúng thì đựng cho mòn

Tiền của bỏ ra mua sắm đồ đạc phải tận dụng cho hết. Thái độ thể hiện quyền hành của người chủ sở hữu đối với vật sở hữu. Tục ngữ thường hay dùng trong trường hợp đối xử với con dâu: mất tiền cưới xin thì có quyền đày đọa. Đây là một quan niệm đã lạc hậu, đáng phê phán.

 

Mây ấp rú Xước hứng nước cho mau

Kinh nghiệm xem thời tiết của người Quỳnh Lưu: hễ mây ấp rú Xước là trời sắp mưa.

 

Mây kéo xuống bể thì nắng chang chang,

Mây kéo lên ngàn (rừng núi) thì mưa ôồng ôộng (ồng ộng)

Kinh nghiệm xem thời tiết của dân gian: mây kéo lên ngàn gặp núi chắn, hơi nước ngưng lại dày hơn thì trời sẽ mưa lớn, còn mây kéo xuống phía biển là mây đã trút hết nước. Do đó, tuy có mây kéo xuống nhưng trời lại nắng.

 

Mây kéo xuống bể (biển) trời nắng chang chang,

Mây kéo lên ngàn mưa như tran như trút

X. Mây kéo xuống bể (biển) trời nắng chang chang,

Mây kéo lên ngàn thì mưa ôồng ôộng.

 

Mây lên ngàn nác (nước) tràn xuống bể

X. Mây kéo xuống bể thì nắng chang chang,

Mây kéo lên ngàn thì mưa ôồng ôộng.

 

Mây rú Hôống (núi Hống) dựng lên cao,

Dê ra ăn trự (trữ) thế nào cụng (cũng) mưa

X. Rú Hôống đeo đai,

Rú Cài đội mão;

Kẻ Cài reo,

Kẻ Treo khóc.

(Dê ra ăn trữ: dê vốn là loại động vật ăn cỏ  rất nhạy cảm với thời tiết, hễ cảm thấy sắp mưa thì thế nào chúng cũng ăn gắng để dự trữ khi mưa dài ngày). Kinh nghiệm của dân địa phương, thấy núi Hồng mây dựng lên cao theo sườn núi, dê đã quá bữa rồi mà vẫn gắng ăn thì thế nào cũng mưa.

 

Mây vỏ trút thì mưa, mây nhả bừa thì nắng

Mây vỏ trút: mây hình vẩy con tê tê (còn gọi là con trút con xuyên sơn); mây nhả bừa: mây gợn thành vệt trông như các vết đất bùn dồn nếp sau đường bừa.

 

Mẹ cú con tiên

Chỉ hiện tượng người mẹ rất xấu nhưng đẻ con lại xinh đẹp.

 

Mẹ đập một trăm không bằng cha ngăm một tiếng

Uy của người cha đối với con cái hơn mẹ rất nhiều.

 

Mẹ ròn con khôn

Mẹ tần tảo, hi sinh thì con sẽ có điều kiện khôn lớn, trưởng thành. Vất vả một tí mà các cháu khôn lớn, trưởng thành thì em cũng hạnh phúc lắm rồi, mẹ ròn con khôn mà.

 

Mèo đập bể nồi rang,

Chó chạy lại lại mang lấy đòn

Không may mắn, bị oan uổng, khốn khổ.

Con mèo đập bể nồi rang

Con chó chạy lại lại mang lấy đòn.

Chó ngồi chó khóc nỉ non

Mèo kia đập bể để đòn cho tôi.

KTCDXN , T.2 , Tr. 208

 

Mèo què phải trận chó đòi

Đã yếu đuối khốn khổ lại gặp thêm hoạn nạn. Đã khổ chưa trời, mèo què lại phải trận chó đòi.

 

Mẹo Tràng Lưu, mưu làng Hết

Làng Tràng Lưu, còn gọi là Trường Lưu, nay thuộc xã Trường Lộc và Làng Hết nay thuộc xã Phú Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. Dân Tràng Lưu nổi tiếng mẹo mực, khôn khéo; dân làng Hết nổi tiếng về mưu mô, kiện tụng.

 

Mẹp như tru

Nằm vầy chỗ bẩn. Tội nghiệp! Nỏ có ngài dòm, thả hắn ra hắn mẹp như tru.

 

Mềm gan, mềm rọt (ruột), cơm ôi, mắm trường

Làm việc vất vả, ăn uống kham khổ.

Sinh ra cái kiếp con người

Thân tôi đi ở tội trời mà thôi

Đi về nước mắt đổ lộn mồ hôi

Mềm gan mềm rọt cơm ôi mắm trường

Cá trích thì được mút xương

Đọi thì đọi trẹt, nói thương nỗi gì.

KTVXN, T6, Tr. 190

 

Mềm như chuối chín

Rất mềm.

 

Mên (phên) thưa gió lọt

Cảnh nghèo túng, khó khăn, buồn tủi.

Đi ngang nghe tiếng em than

Mên thưa gió lọt trong gan não nùng.

KTVXN, Tl, Tr. 283

 

Mía có sâu thì mới ngọt,

Nhà có mọt thì mới yên

Có quan niệm cho rằng: cái gì quá hoàn hảo thường không tốt mà phải có một

chút khiếm khuyết. Đây cổ thể là cách dùng phép thắng lợi tinh thần của những

người có hoàn cảnh khó khăn, vất vả.

 

Mía ngọt đánh cả cụm

X. Mít ngon đánh cả xơ.

 

Mía ngọt nót ( nuốt) cả bạ (bã)

X. Mít ngon đánh cả xơ.

 

Mía ngọt nót (nuốt) cả cụm

X. Mít ngon đánh cả xơ.

 

Miệng cuốn như sên

Nói năng lèo lá, khi thế này lúc thế khác không đáng tin cậy.

Nói phô em thêm lắm lịnh

Miệng em cuốn như cái mồm sên

Bởi vì em không biết dưới biết trên

Nỏ biết già biết trẻ.

KTVXN, T4, Tr. 146

 

Miệng gàu dai, tai lá mít, đít lồng bàn

Kinh nghiệm chọn trâu. Trâu có những đặc điểm trên là trâu tốt.

 

Mình ăn cơm phải để cho người ta ăn cháo

X. Uống nước phải trừa cợn.

 

Mình cuông (công), đầu cốc (bìm bịp),

Cánh vỏ  trai, quản ngắn, đùi dài,

Ngón chân ba hàng vảy

Kinh nghiệm chọn gà chọi tốt

 

Mình tròn, đuôi vuốt cần câu

Lượi (lưỡi) thì có đém lẹ (lẽ) đâu không tài

Những đặc điểm của một con chó săn tốt.

 

Mình tròn, đuôi vuốt cần câu

Tai mỏng, mụi (mũi) ướt đòi (đuổi) thâu ba làng

Chó săn có những đặc điểm trên tinh nhạy và dai sức.

 

Mít ngon đánh cả xơ

Xơ mít là thứ đáng bỏ đi, ăn mít thì không còn gì là lịch sự, không biết ý tứ,

giữ gìn. Tuy nhiên, người không có sĩ diện thì vì them muốn có thể bất chấp điều đó.  Hàm chỉ những người đàn ông lấy luôn cả em vợ, bất chấp dư luận chê cười.

Mít ngon anh đánh cả xơ

Chị đẹp, em đẹp anh sờ cả đôi.

                               Ca dao

 

Mò khu (đít) không có kít (cứt)

Quá nghèo đói.

 

Mòn đàng chết cỏ

Đi lại quá nhiều quyết tâm theo đuổi, tốn công sức nhưng không có kết quả.

Công anh lên xuống, xuống lên

Mòn đàng chết cỏ, nỏ nên chuyện gì.

KTCDXN , T2 , Tr. 2 5 2

 

Mỏng miệng mỏng mui (môi)

Tướng người chua ngoa, đanh đá. O cu Liên là mỏng miệng, mỏng mui.

 

Mỏng mui thì nói đong đưa,

Dày mui thì nói lọc lừa chị em

Kinh nghiệm xem tướng: Người mỏng môi hay dày môi (môi trề xuống) đều là những kẻ trở tráo, không thật thà

 

Mồ cha không khoóc (khóc), khoóc bôộng (tổ) môối

Khóc lóc thương tiếc, bày tỏ tình thân không đúng chỗ. Việc mình chưa lo xong lại lo việc người khác. Anh em ruột rà thì đôí xử nỏ ra chi mà đi nhận anh em với người ngoài, đúng là mồ cha không khoóc, khoóc bôộng mối.

 

Mồ hôi đổ lộn nác (nước) mắt

Quá vất vả, khó nhọc do làm việc quá nhiều. Vừa đi mần về mồ hôi đổ lộn nác mắt đã phải bị quát tháo rồi.

 

Mồ hôi trấy (trái) mây

Mồ hôi đổ ra đọng thành những giọt to. Quá mệt nhọc vì công việc nặng nề. Sửa xong được cái máy mà mồ hôi trấy mây toát.

 

Mổ mèo lấy cá

Nguời quá đanh đá, nanh nọc, ghê gớm không từ một thủ đoạn nào. Đừng có trêu mệ nớ, hắn là đứa mổ mèo lấy cá chứ không phải vừa mô.

 

Mồm bằng tay, tay bằng mồm

Rất nhanh nhẹn, hoạt bát trong giao tiếp, giải quyết công việc. Cái ả Thiện nớ là mồm bằng tay tay bằng mồm, giỏi thôi rồi.

 

Mồm lá đài (gàu múc nước), taí lá mít, khít tam sơn

Kinh nghiệm chọn trâu tốt.

 

Mồm mửa khu ẻ (đít ỉa)

Trạng thái nguy kịch của người bị bệnh thổ tả hoặc một số chứng bệnh khác.

 

Mồm ngài (người) nọc tắn (rắn)

Miệng lưỡi giả nhân giả nghĩa nhưng kì thực tâm địa xấu xa. Hắn là đứa mồm ngài nọc tán, cần phải cẩn thận trong quan hệ với hắn.

 

Mồm nhà điếu mượn thuốc đi xin

Loại người keo kiệt, chỉ muốn sử dụng của người khác không muốn bỏ ra thứ gì.

Mồm nhà điếu mượn thuốc đi xin

Diêm đánh thó, nỏ hề mất chi cả.

 

Mồm như mồm cá ngạo

(Cá ngạo: Cá nước ngọt thân dài, vây trắng, đầu nhọn, miệng rộng và hếch lên). Miệng to, phàm ăn tục  uống. Cả mấy cái mồm như mồm cá ngạo, mấy cho đủ.

 

Mồm như mồm chó mực

Mồm rất đen, bẩn do ăn phải những thứ có màu đen như quả sứn quả mua,  mực...

 

Mồm như  lồn (tục) trèo trẹ

(Trẹ: dốc núi). Hay nói, nói quá nhiều, nói đi nói lại, chì chiết khiến người nghe rất khó chịu.

 

Mồm như mồm cá tràu

 

Mồm như mồm cá ngạo.

Mồm trém (lém) như vẹm cạo soong

Nói nhiều, liên tiếp, lặp đi lặp lại, lời lẽ khó nghe gây cho người khác sự khó chịu. Đã mần sai rồi mà không chịu nhận tại rưng (còn đang) mồm trém như vẹm cạo soong.

 

Mồm tu hú ăn lở rú lở ri

Má phổng, mồm nhọn là tướng ăn nhiều.

 

Môn nỏ (không) ra môn, khoai nỏ ra khoai

1 - Chỉ sự nhập nhằng, không rõ ràng do đó khó xử trí khó phân định.  2 - Chỉ những thứ chẳng ra gì, không có giá trị gì. Môn nỏ ra môn, khoai nỏ ra khoai, Đói ăn niêu mốt niêu hai như thường.

                                  Ca dao

 

Mống bạc sạc (sạch) đồng

Mống bạc thì lụt to, nước ngập đồng, mùa màng thất bát.

 

Mống cụt không lụt thì bạo (bão)

Mống cụt xuất hiện thì không tránh khỏi lụt bão.

 

Mống dài trời lụt, mống cụt trời mưa

X. Mống cụt không lụt thì bạo.

 

Mống đóng cửa lạch thì ló (lúa) bay khô

X. Sổ quàng Lạch cái đách cũng khô.

 

Mống đóng động áo lấy trào (sào) đo nác (nước)

Mống xuất hiện phía động áo thì lụt to.

 

Mống mọc đàng Đông, bồ không lại có

Mống mọc đằng Đông là dấu hiệu được mùa.

 

Mống mọc đàng Tây, bồ đầy lại lưng

Mống mọc đằng Tây thì mất mùa.

 

Mống rú Vạc, lạc cạc dọn lụt

Mống xuất hiện ở rú Vạc là dấu hiệu trời sắp mưa lụt.

 

Mống Tả Ao trở trào (sào) không kịp

X. Mống động áo lấy trào (sào) đo nước.

 

Một cái lạ bằng cả xạ cái quen

Cái mới lạ bao giờ cũng hấp dẫn, nhất là trong chuyện tình dục.

 

Một cơn mống bạc, một đạc nác (nước) xanh

X. Mống bạc sạc đồng.

 

Một chồng một vợ nỏ sợ chi ai

Sự Hòa thuận yên ấm, hạnh phúc gia đình là sức mạnh để vượt qua mọi khó  khăn, cản trở.

Một chồng một vợ nỏ sợ chi ai

Em gánh nặng trên vai

Mệt em thì em nghỉ

Nhọc nàng thời nàng nghỉ.

KTVXN, T4, Tr. 4 1 1

 

Một đời tắm mát đeo hoa,

Một đời ẻ trịn (ỉa trây) cụng (cũng) qua một đời

Sung sướng, phong lưu hay tạm bợ, nhếch nhác thì cũng là một đời người cả.

Một đời tắm mát đeo hoa

Một đời ẻ trịn cũng qua một đời.

 

Một đứa cháu bằng sáu đứa kẻ cướp

Cháu chắt cậy quan hệ thân mật nên tìm cách lợi dụng gây nhiều phiền nhiễu có khi cả tai hoạ. Khổ sở vì mấy đứa cháu thật, đúng là một đứa cháu bằng sáu đứa kẻ cướp.

 

Một đường cày bằng một ngày cuốc

Dụng cụ, phương tiện tốt hơn thì hiệu quả sẽ công việc sẽ cao gấp bội.

 

Một khoá đôi rương

Cảnh chồng chung vợ chạ.

Thương anh răng nỏ muốn thương

Sợ rồi một khoá đôi rương khó chiều

Quý hồ em có lòng thương

Anh có lòng đợi như rương khoá rồi.

KTCDXN, Tl, Tr. 223

 

Một mệ (mụ, mẹ) đàn bà bằng ba bếp lả (lữa)

Đặc điểm sinh lý của phụ nữ là thân nhiệt dễ bị thay đổi nên khi ngồi gần đàn ông do bị kích động thần kinh cảm giác, thân nhiệt tăng lên mà người khác giới

cảm thấy ấm nóng hơn.

 

Một ngài (người) mần (làm) quan cả họ được cậy

Một ngài mần bậy cả họ xấu lây

Quan hệ huyết thống, dòng tộc hết sức khắng khít, sự thành đạt hay sa ngã của mỗi thành viên có ảnh hưởng đến uy tín của cả dòng tộc. Trách nhiệm của mỗi người là phải giữ gìn gia phong. Cả họ dòm vô chú, chú phải mần răng giúp bà con, anh em với. Một ngài mần quan cả họ được cậy đó chú ạ.

 

Một người nhà bằng ba người mượn

Người nhà, biết việc lại tự giác làm việc hết mình, người mượn thường chỉ làm việc cầm chừng, không hiệu quả.

Một người nhà bằng ba người mượn

Người nhà trụn trượn thì ngài mượn nhác mần.

                         Ca dao

                

Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ

Sống vui vẻ có tác dụng tốt cho sức khoẻ, hơn cả thuốc men, tẩm bổ. Hãy cười vui lên đi, một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ đó.

 

Một rương vàng không bằng một nang trự (chữ)

(Rương: hòm đựng đồ, nang : túi đựng). Câu tục ngữ đề cao sự học, coi đó là vốn quý để lập thân hơn mọi của cải trên đời.

 

Một tiếng cha bằng ba tiếng mẹ

Cha thường nghiêm khắc, mẹ hay chiều chuộng nên con cái sợ uy cha hơn sợ mẹ. Bọ hắn đi khỏi là tui nói hắn nỏ nghe, đúng là một tiếng cha bằng ba tiếng mẹ.

 

Một trái cà ba chén thuốc

Kinh nghiệm kiêng giữ lúc sinh đẻ

 

Một trăm đám cưới không bằng hàm dưới cá trê

Kinh nghiệm ăn uống: hàm dưới cá trê rất béo, ngon.

 

Mở mắt là mở mồm

Nói nhiều và hay gây sự. Nhà bên nớ mở mắt là mở mồm, điếc tai làng xóm.

 

Mới nảy mỏ hoét

Còn non dại, chưa biết gì, không đáng đếm xỉa đến; còn nhỏ mà làm những chuyện thuộc về người lớn, chỉ người lớn mới được làm. Mới nảy mỏ hoét mà Chưa chi đã tấp tỏng cưa

 

Mơờng (mừng) như cha chết sôống lại

Quá vui mừng, sung sướng vì gặp điều may mắn, vượt qua được khó khăn, ngặt nghèo. Tội nghiệp! Cho hắn mấy lon gạo mà hắn mơờng (mừng) như cha chết sôống lại.

 

Mụ o (bà cô) nhọn mồm

Chị chồng, em chồng hay xét nét chị, em dâu. Thiệt khổ cho ả Thương, mần du đã gặp phải mụ gia khó tính lại thêm mấy mụ o nhọn mồm .

 

Mua đất mà ở mua đàng mà đi

Làm những chuyện tốn công, vô ích. Răng mà rắc rối nhiêu khê rứa, ai lại mua đất mà ở mua đàng mà đi.

 

Mua tranh bán cướp

Cậy thế mạnh bắt ép, dành dật của người khác trong buôn bán. Khiếp cái cảnh chợ búa mua tranh bán cướp

 

Mua vải thì chọn đầu giàn,

Đừng mua đầu tút mà oan trự tiền

Kinh nghiệm khi mua vải. mua đầu giàn tốt hơn. (Khi dệt vải, ở mỗi cuộn sợi  dọc mắc lên hai đầu thường có hai đầu: đầu giàn là chỗ bắt đầu dệt và đầu tút là chỗ dệt cuối cùng. Tấm vải thuộc đầu tút phẩm chất xấu hơn vì thường dệt thưa).

 

Múa như cuông (công)

Nhanh nhẹn, tháo vát trong công việc.

Nằm đêm nghĩ lại

Vác rạ để ta chặt gốc muồng

Tay múa như cuông

Chân đạp gốc cây chọt đầu tủy

KTVXN, T2 , Tr. 511

 

Muốn ăn bầu trồng đầu tháng chín

Kinh nghiệm trồng trọt của dân gian: trồng bầu vào tháng chín là thích hợp nhất

 

Muốn ăn cá nhồng lấy chồng kẻ bể (biển)

(Kẻ bể: người vùng biển, cá nhồng cá biển thân tròn, lưng màu xanh, đầu nhọn, đuôi nhọn, thịt ngon và lành) Lấy chồng vùng biển sẽ được sung sướng.

 

Muốn ăn cơm ngon lấy con nhà mót,

Muốn ăn canh ngọt lấy cháu nhà bắt cua

Con nhà đi mót, bắt cua tần tảo chịu thương, chịu khó, siêng năng lao động.  Chọn những người này làm vợ thì có cơm ngon, canh ngọt.

 

Muốn ăn hoét phải đào trùn (giun)

Hoét (hét) : một loài chim lớn hơn chim sáo, lông màu nâu, mỏ vàng, hay ăn giun, người xưa thường dung giun để làm mồi bẫy hét. Hàm ý: muốn có thành quả tốt phải chuẩn bị, đầu tư công sức, tìm đúng phương pháp phù hợp.

 

Muốn giàu đi bè, muốn què đi vật

(Đi bè: đi buôn miền ngược). Kinh nghiệm chọn nghề: muốn giàu có, an toàn chọn nghề buôn bán, tránh xa những nghề đầy rủi ro;  nguy hiểm như nghề đi vật.

 

Muốn no cơm tấm, muốn ấm lả (lửa) sim

(Cơm tấm: cơm nấu bằng tấm; lả sim: lửa đốt bằng cành sim một loại cây nhỏ mọc ở trên các đồi núi, lửa rất đượm). Kinh nghiệm chống đói và chống rét của người nông dân nghèo khi xưa.

 

Muốn no cơm tấm muốn ấm ổ rơm

X. Muốn no cơm tấm, muốn ấm lả (lửa) sim.

Ngày xưa không có đủ chăn nệm như bây giờ, nhưng ngủ ổ rơm cũng rất ấm. ông bà ta nói: muốn no cơm tâm muơn ấm ổ rơm kia mà .

 

Muốn nói thàm làm đàn  ông mà nói

Ngày xưa đàn ông có quyền uy tối thượng trong gia đình, người phụ nữ lép vế thiệt thòi, chịu mọi sự sai khiến. Câu tục ngữ đả kích, chống lại điều này.

 

Muốn tắm mát thì lên khe Hao,

Muốn ăn sim chin thì vào khe Mâu

Khe Hao và khe Mâu đều là khe suối thuộc khu vực phía tây nam, dưới chân dãy Hồng Lĩnh, giáp ba xã Phúc Lộc, Hồng Lộc, Tân Lộc. Riêng khe Hao được đắp đập chắn nước tạo thành hồ rộng .

 

Muốn tắm mát thì ra giếng Đoài,

Muốn lấy vợ đẹp hỏi ngài Tràng Lưu

X. Tắm mát giếng Đoài, hỏi ngài Tràng Lưu.

 

Mưa bên Quát lấy quạt mà che,

Mưa Kẻ E lấy bè mà chở

Quát và Kẻ E đều ở Hương Sơn Kinh nghiệm của dân địa phương cho thấy nếu cơn mưa bắt đầu từ bên Quát thì chỉ là mưa nhỏ, thoáng qua. Nếu cơn mưa bắt đầu từ phía Kẻ E thì thường mưa rất to, cần đề phòng.

 

Mưa Cẩm Nang kiếm đàng (đường) mà chạy,

Mưa Kẻ Nại đứng lại mà coi

Mưa phía Cẩm Nang thường mưa rất to, cần đề phòng trước. Còn mưa phía Kẻ Nại là mưa nhỏ, không đáng ngại.

 

Mưa khi mô (nào) mát mặt khi nấy (ấy)

Hãy tận hưởng những niềm sung sướng hạnh phúc hiện có đừng quá lo lắng, dự  đoán gì về sau; khó mà lường trước được những gì sẽ xảy ra trong tương lai. Nỏ biết về sau ra răng chứ bây giờ nó đang được hưởng lộc chồng, mưa khi mô mát mặt khi nấy cái đã.

 

Mưa như cầm vò mà trút

X. Mưa như chan như trút.

 

Mưa như chan như trút

Mưa xối xả như đổ nước xuông.

 

Mưa sa nác sỉa

Mưa to khiến nước dâng tràn gây nên lũ lụt.

 

Mưa sớm mai mài rạ (rựa) đi rú (rừng)

Kinh nghiệm xem thời tiết, những trận mưa vào buổi sáng sớm sẽ chóng tạnh. Cứ mạnh dạn đi làm thôi, không lo chi mô, mưa sớm mai mài rạ đi rú đó mà.

 

Mưa tháng ba ra mọi việc

Kinh nghiệm sản xuất: vào tháng ba, các loại hoa màu như khoai, lạc, đậu đang ở thời kì chuẩn bị ra củ, ra hoa kết quả nếu có mưa thì năng suất sẽ tăng gấp bội. Trộ mưa to, quý thật, mưa tháng ba ra mọi việc đó.

 

Mưa tháng tư hư mọi việc

Kinh nghiệm sản xuất: vào tháng tư, các loại hoa màu, lúa đang thời kì chuẩn bị thu hoạch nếu mưa nhiều sẽ ảnh hưởng xấu đến năng suất chất lượng. Trời không thương nông dân rồi, mưa tháng tư thì chỉ có hư mọi việc thôi

 

Mưa thúi (thối) đất thúi đai

Mưa to và kéo dài quá lâu ngày. Mưa chi mà mưa lắm rứa không biết, mưa thúi đất thúi đai!

 

Mưa to coi như mưa nhỏ,

Mưa nhỏ coi như không mưa

Mưa gió chẳng có gì đáng ngại, phải xem thường nó để làm việc. Ra mần thôi,  mưa to coi như mưa nhỏ, mưa nhỏ coi như không mưa.

 

Mưa to gió nậy (lớn)

Trai chưa vợ như chợ chưa đình

Khi mưa to gió nậy biết ẩn mình vô mô.

KTCDXN, Ti, Tr. 502

 

Mực văng vô giấy khó chùi,

Vô vòng chồng vợ rụt rùi sao nên

Vợ chồng là chuyên hệ trọng trăm năm, không phải tạm bợ; cần phải sống hoà thuận, tránh xích mích. Răng con lại cạn nghị rứa, vợ chồng là chuyện trăm năm, mần răng nói bỏ là bỏ được mực văng vô giấy khó chùi, vô vòng chồng vợ rụt rùi sao nên con.

 

Mưòng chăn nác (nước) mặn

X. Mường về nác mặn

 

Mường về nác mặn

Ngơ ngác, lạ lẫm trước mọi thứ Thằng ni nỏ hề biết chi cả, cứ y như mường về nác mặn.

 

Mượn nống (nong) quay tằm

Xử lí linh hoạt trong làm ăn, huy động hết mọi nguồn lực theo mùa vụ.

Đến đây mượn nống quay tằm

Nơi ăn chẳng có nơi nằm cũng không

Đến đây mượn nón quay tơ

Nơi ăn chẳng có, nơi đợi chờ cũng không.

KTCDXN, Ti, Tr. 280

 

Mượn nống (nong) quay tơ

X. Mượn nống quay tằm.

 

 

 

N

 

Ná (nứa) chẻ thì chìm, lim chẻ thì nổi

Lim để cả súc gỗ lớn thì chìm nhưng xẻ thành tấm mỏng thì nổi. Còn nứa để cả cây thì nổi nhưng xẻ ra lại chìm.

 

Ná (nứa) tháng ba hơn tre già tháng tám

Kinh nghiệm chọn nứa: nứa chặt vào tháng ba có phẩm chất tốt hơn các mùa khác trong năm, tránh được mối mọt.

 

Nác (nước) chấm khu (đít) bù (bầu) mới nổi

Bù (trái bầu để khô, móc hết ruột, thường dùng để đựng nước hoặc rượu) rất nhẹ nhưng nhẹ đến mức nào thì cũng phải chạm nước mới nổi.

1 - Tình trạng quá chậm trễ, thiếu chuẩn bị trong công việc. Công việc cuôí năm rất khẩn trương, thế mà hắn cứ nác đến khu bù mới nổi.

2 - Thủng thẳng, chẳng lo gì vì biết thế nào cũng được việc. Cậu thì cứ hay hoảng việc, tớ đây nác đến khu bù mới nổi.

 

Nác (nước) chè hâm lại con gái ngủ trưa

Nước chè hâm lại không ra gì con gái ngủ dậy trưa không làm tròn bổn phận, đáng chê trách. Con ham chi cái đồ nác chè hâm lại con gái ngủ trưa nớ.

 

Nác (nước) chè nuôi xác, vọng (võng) lác nuôi thân

Cuộc sống giản dị mà ung dung với thú vui uơng chè và nằm võng lác.

 

Nác (nước) chó chấm thịt chó

Dùng ngay nước nấu thịt chó để làm nước chấm cho các món luộc, nướng...  Vận dụng, giải quyết một cách ổn thoả, khéo léo trong một phạm vi nhất định không phải viện đến bên ngoài.

 

Nác (nước) đến khu (đít) bù (bầu) mới nhảy

X. Nác đến khu tru mới nhảy;

 

Nác đến khu bù mới nổi.

 

Nác (nước) đến khu (đít) tru (trâu) mới nhảy

X. Nác chấm khu bù mới nổi.

Làm việc không có kế hoạch, chỉ bị động ứng phó khi tình huống đã xảy đến, vội vàng dẫn đến dễ hỏng việc Các đồng chí phải biết lo xa, đừng để nác đến khu tru mới nhảy.

 

Nác (nước) đổ lá môn

(Môn: khoai sọ, lá không hề dính nước). Chỉ loại người ù lì, trơ tráo, dù mất công dạy dỗ, thuyết phục vẫn không có hiệu quả gì. Tui nói với hắn rát hơi bỏng cổ mà vẫn như nác đổ lá môn, hắn nỏ nghe.

 

Nác (nước) khe, chè rú (núi), củi rừug

Những thứ vốn là của tự nhiên, không thuộc quyền sở hữu của riêng ai cả.

Nác khe chè núi củi rừng

Công đâu mà giận người dưng cho phiền.

KTCDXN, T2, Tr. 125

 

Nác (nước) lên tháo đáy lộn trùng

(Đáy trùng: Ở một số nơi có cửa sông, người ta thường cắm những cây gỗ thẳng dài, chiều chiều bơi thuyền mắc và dưới đáy một loại lưới hình cái phễu phía cuối có cái đụt hay cái trùng dùng để hứng cá. Dụng cụ đánh bắt này gọi là đáy Cách đánh cá như thế chỉ thực hiện khi nước xuống. Khi nước lên thì tháo đáy cất đi không đánh cá được nữa). Câu tục ngữ phản ánh kinh nghiệm đánh cá. Nghĩa: chỉ sự chậm trễ, nhỡ duyên, gặp nhau khi mọi việc đã xong xuôi, an bài.

Nác lên tháo đáy lộn trùng

Gái thuyền quyên tỡ lứa, trai anh hùng bơ vơ.

KTCDXN, T2, Tr. 61

 

Nác (nước) lợn nậy hơn cấy (cái) lợn con

Kinh nghiệm khi mua thịt: mua thịt của những con lợn to thì ngon hơn.

 

Nác (nước) trong ai nỏ (không) khỏa chân,

Thơm tho ai nỏ đứng gần cho thơm

Cái tốt đẹp thì luôn có sức  lôi cuốn, ai cũng muốn tận hưởng. Phải thông cảm cho chắc, mình thích thì người ta cũng thích, nác trong ai nỏ khỏa chân, thơm tho ai nỏ đứng gần cho thơm.

 

Nác (nước) trong mà giếng hôi rều

Hình thức không tương xứng với nội dung, hình thức có vẻ hấp dẫn nhưng chất lượng hoàn toàn trái ngược .

Nác trong mà giếng hôi rều

Tuy rằng anh lịch nhưng nhiều điều anh quê.

KTCDXN, Tl, Tr. 360

 

Nam nắng buổi hôm, nồm nắng buổi mai

Kinh nghiệm xem thời tiết: những ngày có gió nam, (gió lào, gió phía tây nam) thì buổi sáng có nhiều mây ít nắng, buổi chiều tan mây nắng mới gay gắt. Những ngày có gió nồm (gió đông nam) thì ngược lại buổi sáng rất nắng, buổi chiều có gió thổi dịu mát hơn.

 

Nạy (cạy) ván đóng đinh

Hành động phản trắc, phá hoại đáng lên án.

Qua cầu nạy ván đóng đinh

Đốt chùa không tội bằng mình rẽ duyên.

KTCDXN, Tl, Tr. 374

 

Nằm sấp không đập thì dại

Tư thế nằm như chuẩn bị nhận đòn phạt (trẻ con bị đòn thường bị bắt nằm sấp đánh vào mông). Thường dùng để nựng trẻ em: vừa phát nhẹ vào mông vừa nói nằm sấp không đập thì dại này.

 

Nằm trửa (giữa) không mất phần chăn

Ở vào chỗ chắc chắn không còn sợ ai tranh dành. Cháu thì còn lo chi nữa, nằm trửa thì mất phần chăn răng được.

 

Năng nói năng lội (lỗi)

Cũng giống như rượu lạt uống lắm cũng say, người khôn nói lắm dẫu hay cũng nhàm. Nói nhiều thì khả năng mắc lỗi cũng nhiều hơn. Cần khiêm tốn, kín đáo biết mười chỉ nói một thôi. Mình khuyên cậu bớt tranh luận đi, năng nói năng lỗi đó.

 

Nắng mau trưa, mưa mau túi (tối)

Kinh nghiệm xem thời tiết: trời nắng ánh mặt trời thiêu đết cảm giác mau trưa, trời mưa âm u, thiếu ánh sang nên mau tối. Mới đó lại túi rồi, đúng là trời nắng mau trưa trời mưa mau túi.

 

Nắng mạng sườn

Nắng gay gắt chéo qua mạng sườn.

 

Nắng tháng tám rám trái bưởi

Tháng tám dù đã giữa thu nhưng nắng vẫn còn gay gắt.

 

Nắng ui ui thui con nít

Nắng ui ui: nắng không nhìn thấy mặt trời nhưng rất oi bức, khó chịu và đặc biệt rất có hại cho sức khoẻ, dễ bị cảm nhất là với trẻ em. Lấy cái gì mà che cho con kẻo cảm, nắng ui ui thui con nít đó.

 

Nắng xiên khoai

X. Nắng mạng sườn.

 

Nắng xói đầu xói óc

Nắng quá gay gắt.

Anh ngồi mà khóc

Nước mắt chảy như mưa.

Trời vừa chính trưa

Nắng xói đầu, xói óc.

KTVXN, T3, Tr. 57

 

Nặng ọ tiết

Rất nặng, bưng bê, di chuyển quá khó khăn.

Gớm, rinh (bê) cấy tủ nặng ọ tiết ra .

 

Nặng như tru cả kít

Rất nặng và thái độ người mang vác, vận chuyển không vui vẻ. Cấy chi trong ni mà nặng như tru cả kít ri lắm a ?

 

Nân đầu nân đuôi

To đều và cân đối trông rất thích mắt. Con chó ni nân đầu nân đuôi, trông thích hè.

 

Nân tu hú

X. Nân đầu nân đuôi.

 

Nậy (lớn) như bù (bầu)

Rất chóng lớn, mỗi ngày mỗi khác như quả bầu hôm nay vừa nhìn ngày mai  nhìn lại đã thấy khác hẳn. Con lợn bà ni mau nậy thật, nậy như bù.

 

Nếp ngâm mà độ (đậu) chưa chà

Trai gái đã phải lòng nhau, hợp duyên nhưng chưa được sự cho phép của bố mẹ.

Nếp ngâm mà độ chưa chà

Lòng em thì thuận mẹ cha chưa "ừ ".

KTCDXN, Tl , Tr. 179

 

Nếp sống xôi mô rền,

Phèn chua đâu có ngọt

Bản chất như thế nào thì cuối cùng vẫn thể hiện ra như thế ấy Đó là điều đã được dự báo trước.

Nghĩ nhân tình ở bạc

Mà nhớ mãi không quên

Nêp sống xôi mô rền

Phèn chua đâu có ngọt.

KTVXN, T7, Tr. 426

 

Nết na đạp mụ gia trào rọt (ruột)

Con dâu hỗn láo, làm trái đạo dâu con.

 

Ngá (ngứa) mô khải đó

Công việc đến đâu giải quyết đến đó, không nên nóng vội. Lo chi cho khổ, ngá mô khải đó.

 

Ngài (người) cao tuổi nậy (lớn)

Đã trưởng thành, đến tuổi lập gia đình.

Trách đời cá nhỏ đó thưa

Ngài cao tuổi nậy mà chưa có chồng.

KTCDXN, Tl , Tr. 421

 

Ngài (người) chôn tiểu, cặc chôn hòm

Người có sinh thực khí quá lớn quá dâm ô, truỵ lạc.

 

Ngài (người) cóc, mồm rồng

Địa vị, thân phận, năng lực thấp kém mà nói huyênh hoang khoác lác. Mần thì như ma mà nói thì leo lẻo, đúng là ngài cóc mồm rồng.

 

Ngài (người) dại để 1ồn (tục)

Ngài (người) khun (khôn) xấu mặt

Từ xa xưa con người đã biết  dùng vỏ cây, da thú để che những chỗ kín trên cơ  thể. Đó là nét văn hoá sơ đẳng nhất. Nhưng người dại (bị điên) không còn có những kiến thức tối thiểu đó. Trong những tình huống như thế, người có ý thức cảm thấy xấu hổ thay cho đồng loại. Câu tục ngữ còn chỉ trường hợp người có hành vi, việc làm phản văn hoá, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của mình và mọi người nhưng không tự ý thức được sai lầm đó, khiến những người khác phải xấu hổ thay.

 

Ngài (người) hèn đừng ham của độc

X. Ngài (người) hèn mà ham của độc.

 

Ngài (người) hèn mang tơi đi ngược gió

X. Yếu đừng ra gió.

 

Ngài (người) hèn mà ham của độc

Người có sức khoẻ yếu, có bệnh tật phải biết kiêng khem những thức ăn có hại cho cơ thể của mình.

 

Ngài (người) hèn mà ưa của độc

X. Ngài (người) hèn mà ham của độc.

 

Ngài (người) không ra ngài (người), ngợm không ra ngợm

Trang phục, cử chỉ, hành vi kì dị, khác người. Ngài chi mà lạ rứa, nỏ giống ai cả, ngài (người) nỏ ra ngài (người) ngơm nỏ ra ngợm.

 

Ngài (người) khun (khôn) đùn ra mặt

Người khôn thì thể hiện ngay trên nét mặt.

 

Ngài Nghệ An, gan Thạch Hà

Chỉ phẩm chất kiên định, can đảm, giàu nghị lực của người Nghệ An và Thạch Hà, Hà Tĩnh.

 

Ngài một đều (điều) dợ lều mà đi

ý kiến bàn cãi không thống nhất, thiếu ý thức xây dựng hoặc bảo thủ, không ai nghe ai sẽ làm nội bộ mất đoàn kết, dễ dẫn đến tan vỡ. Một vừa hai phải thôi, ngài một đều dợ lều mà đi đó.

 

Ngài (người) một nạm (nắm)

Người gầy yếu, nhỏ lại tưởng như chỉ còn một nắm. Bựa ni ngài (người) (người) tau lưa một nạm nựa.

 

Ngài (người) nhỏ, mỏ dài

Năng lực thực tế chẳng ra gì mà tham lam, huyênh hoang khoác lác.

 

Ngài (ngưòi) như chạc khoai

Người khô và gầy quắt lại giống như củ khoai chạc. Ông nớ mới ốm dậy ngài (người) như chạc khoai.

 

Ngài (người) như cò ngàng

(Cò ngàng: chim có chân rất cao, cổ và mỏ dài). Người cao và quá gầy.

 

Ngài (người) như cói hương

X. Ngài (người) như cò ngàng.

 

Ngài (người) như con mắm lẹp

X. Ngài (người) như chạc khoai.

 

Ngài (người) như ma hớp hồn

Người mất thần sắc, phờ phạc, không còn tỉnh táo. Răng mà ngài (người) mi bựa ni như ma hớp hồn rứa.

 

Ngài (người) như ma mút

X. Ngài (người) như ma nhả.

 

Ngài (người) như ma nhả

Người rất bẩn thỉu, gớm ghiếc.

 

Ngài (người) như que củi

X. Ngài (người) như chạc khoai.

 

Ngài (người) như que khẳng

X. Ngài (người) như chạc khoai.

 

Ngài (người) ra răng vác cái săng làm vậy

Người thô thiển, kém cỏi thì mọi hành động, ứng xử cho đ~l sản phẩm làm ra đều phản ánh đúng như thế.

 

Ngài (người) răng của rứa

X. Ngài (người) ra răng vác cái săng làm vậy.

 

Ngài (người) trên cồn không hại,

Kẻ ngồi dưới bại (bãi) thì rung

X. Ngài (người) trên cơn (cây) không hại

Ngài (người) dưới côộc lại lo.

 

Ngài (người) trên cơn (cây) không hại

Ngài (người) dưới côộc lại lo

Người trực tiếp với nguy hiểm thì không sợ hãi, người đứng ngoài lại lo lắng. Đừng có bận tâm quá đến những việc không thuộc về mình. Việc chi đến mi mà can dự vô mồ, ngài (người) trên cơn không hại ngài (người) dới (dưới) côộc lại lo.

 

Ngài (người) ở có nhân mười phần nỏ khốn

Ăn ở nhân đức thì sẽ được báo đáp, không bao giờ gặp cảnh khốn quẫn. Con là

ngài tốt, rồi trời sẽ phù hộ, ăn ở có nhân mười phần nỏ khốn mô con ạ.

 

Ngài (người) roi voi búa

Những kẻ trơ lì thì chỉ có dùng vũ lực mới khuất phục được Câu tục ngữ thường dùng trong trường hợp giáo dục con cái, kẻ dưới. Đây là một cách giáo dục sai lầm. Nói không nghe thì cứ roi mà trướt, ngài roi voi búa thôi

 

Ngái (xa) mỏi chin (chân), ghin (gần) mỏi miệng

Con cái ở gần cha mẹ thì luôn phải dạy dỗ, uốn nắn. Ngược lại ở xa thì phải đi lại thăm nom luôn luôn. Thiệt rành nhọc với con cái rát hơi bỏng cổ với chúng, đúng là ở ngái mỏi chin ở ghin mỏi miệng.

 

Ngái (xa) thì thương, ghin (gần) thì thường

Tình thương dễ được thể hiện, bộc lộ khi ở xa nhau, ở gần dễ thấy những khiếm khuyết thậm chí dễ nảy sinh mâu thuẫn. Anh em xích mích là chuyện thường tình, ở ngái thì thương ở ghin thì thường rứa đó con ạ

 

Ngán như ăn cơm nếp

Thái độ chán nản cao độ, không còn muốn làm gì nữa vì khối lượng công việc quá lớn không kham nổi hoặc mọi cố gắng đều không đem lại hiệu quả. Đến tận dừ mà chưa được một phần mười công việc, thật ngán như ăn cơm nếp.

 

Ngày ba bựa (bữa) ăn khoai, 

Tối theo trai đi nhởi (chơi)

Cuộc sống vật chất thì kham khổ, mạt hạng nhưng lại dư thừa sinh lực rửng mỡ như  những kẻ sung sướng. Câu tục ngữ còn ám chỉ những kẻ đồng bóng, phù phiếm. Con nhà đói mà tởn mỡ như con nhà giàu, ngày ba bựa ăn khoai, tối theo trai đi nhởi.

 

Ngày đàng còn hơn gang nác (nước)

Sông nước cách trở, hiểm nguy: đi một ngày đàng còn khoẻ hơn qua một khúc sông.

 

Ngày mùa bụi mua có ló (lúa), con chó có công

Ngày mùa bận rộn nhưng thóc lúa dư giật, dễ dàng trong trả công, ban thưởng.

 

Ngày mùa vua cụng (cũng) hạ tán

Ngày mùa phải tập trung cao độ cho việc thu hoạch, tạm gác những việc chưa thật cần thiết. Nghỉ học đi gặt cho mẹ đã con, ngày mùa vua cũng hạ tán mà.

 

Ngáy như tru

Ngủ nhiều, ngủ say không còn biết đến thời gian, công việc Hắn ngáy như tru, nỏ ngó ngàng chi đến con cái

 

Ngắn cổ kêu nỏ (không) thấu trời

Những người thân phận nghèo hèn, thấp kém thì suốt đời phải chịu oan khổ, bị ức hiếp mà chẳng ai bênh vực Thôi mình phải chấp nhận oan ức, ngắn cổ kêu nỏ thấu trời mô.

 

Ngậm ngẩm như đấm phải đì

(Đì: phần kín trên cơ thể) Lặng lẽ chịu đựng, không hề nói năng hay biểu lộ thái độ gì cả khiến người khác phải bực mình. Có chi thì nói ra đi răng tại cứ ngậm ngẩm như đâm phải đì rứa.

 

Ngần đi nghị (nghĩ) lại

Trăn trở, băn khoăn trước khi quyết định một việc gì đó

 

Nghe đều (nghe lời) con lon xon mắng người

Chưa rõ thực hư, chỉ nghe con trẻ nói lại (chưa đáng tin cậy) mà đã vội có hành động thái quá đối với người khác Trong ứng xử, cần phải thận trọng, tìm hiểu kĩ để tránh những thái độ, hành động sai lầm đối với người khác. Ả chưa biết phải trái ra răng mà đã nặng lời với tui. Rõ là nghe đều con lon xon mắng người.

 

Nghé đạ (đã) thành tru (trâu)

Đã trưởng thành, đến tuổi tự lập

Công anh chăm nghé bấy lâu

Bây giờ nghé đã thành tru (trâu) ai cày.

KTCDXN, Tl, Tr. 252

 

Nghênh ngang chợ Gát, bát ngát chợ Cày

Chợ Gát thuộc xã Thạch Tiến, chợ Cày thuộc thị trấn Cày Thạch Hà, Hà Tĩnh. Chợ Gát thường bán nông sản và các sản phẩm làm từ mây tre nên người gồng gánh kềnh càng, đi lại nghênh ngang. Chợ Cày thì bán nhiều thức ăn, thức uống nên người say sưa, bát ngát nhiều.

 

Nghiêng nón mở trù

Cử chỉ giao duyên.

Khăn trắng em đang trên đầu

Mà em nghiêng nón mở trầu ai ăn.

KTCDXN, Tl , Tr. 478

 

Ngoa mồm như Kẻ Thượng

Chợ Thượng ở Đức Thọ. Dân chợ Thượng chuyên nghề buôn bán nên thường lắm điều hơn dân vùng khác.

 

Ngoác họng như họng chạng làng

(Chạng làng: chim cỡ lớn hơn chào mào, hình dáng, màu lông khá giống chào mào, hay hót nhại tiếng các loại chim và động vật khác) Người điêu ngoa, động tí là chửi bới chao chát, om sòm. Chưa chi đã ngoác họng như họng chạng làng.

 

Ngoài đồng vàng mơ, trong.nhà mờ mắt

Cái đói những ngày giáp hạt ngày xưa thật đáng sợ, chờ chỏ đến khi có lúa mới đã đói mờ cả mắt.

 

Ngoảy như tru sít trẹo

(Trẹo: vật nhỏ bằng sắt, gỗ hay tre xâu qua mũi trâu để buộc dây thừng) Trâu hay ngoảy dễ sút trẹo, càng sứt trẹo càng phản ứng, khó chế ngự. Hàm ý nói người hay phản ứng, ngúng ngoảy mỗi khi được giao việc.

 

Ngọc Sơn đẹo rạ (rựa) bằng thiên hạ đẹo rìu

Ngọc Sơn một thôn thuộc xã Kỳ Ph~ng, huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh. Dân ở đây ngày xưa có nghề chặt gỗ bán cho các vùng xung quanh nên rất điệu nghệ trong nghề chặt đẽo: vừa nhanh, vừa đẹp.

 

Ngon rau đau cơm

Thức ăn ngon ăn được nhiều cơm.

 

Ngón tay tháp bút

Ngón tay hình tháp bút rất đẹp

Trông lên mặt trắng như ngà

Ngón tay tháp bút xinh đà thêm xinh .

KTCD XN , T 1 , Tr. 358

 

Ngong (nhìn) trước ngó sau

Cẩn thận khi thực hiện một hành động quan trọng. Mần chi thì phải ngong trước

ngó sau chứ ai lại nhắm mắt mần liều rứa.

 

Ngồi chóc bóc như cóc ngậm trùn (giun)

Thái độ dương dương tự đắc trông rất đáng ghét (khi tận hưởng thành quả).

con ngồi dưới ngong lên mà hắn ngồi chóc bóc như cóc ngậm trùn rứa.

 

Ngồi dai khoai cháy

Hàm ý phê phán người có tính ngồi lê, không chăm lo công việc.

 

Ngồi như ẻ (ỉa) nác (nước) lụt

Ngổi trong một tư thế rất khó khăn không thoải mái, bất tiện. (Ngày xưa, dân quê thường có thói quen đi vệ sinh ngoài ruộng, khi mùa lũ nước ngập phải nửa đứng nửa ngồi rất khó chịu vì sợ ướt mông).

 

Ngồi trục cúi (đầu gối) quá cằm

X. Ngồi trục cúi (đầu gối) quá tai.

 

Ngồi trục cúi (đầu gối) quá tai

Dáng ngồi đầu gối cao hơn  đầu trông rất khổ sở, thiểu não, mất sinh khí.

Trai chi rứa mà trai

Ngồi trục cúi quá tai

Con ga (gà) vô đó nỏ oài

Con chó đến đánh một tai

Trai chi rứa mà trai. . .

HGNT

 

Ngu lộ khu (đít) như đàng trốc (đằng đầu)

Hàm chỉ sự ngu dốt, đần độn, không còn phân biệt được trên dưới, đúng sai.

Cái đồ ngu lộ khu cũng như đằng trốc.

 

Ngu ngơ như bò chộ nhà dận

X. Ngu ngơ như bò đội nón.

 

Ngu ngơ như bò đội nón

Ngơ ngác, lúng túng trước mọi thứ. Không có sự từng

Ngày anh ngủ như bò

Đêm anh mò như vạc.

KTVXN, T2, Tr. 345

 

Ngủ như chó cúc no sựa (sữa)

Ngủ rất say, rất thoải mải vô tư Thằng cháu ngủ say thật ngủ như chó cúc no sữa.

 

Ngủ như ga (gà) trốn diều

Ngủ lâu, và lặng lẽ không ai hay biết.

Ngày thời trốn mẹ trốn cha

Đêm thời trốn ngủ như ga trốn diều .

KTCDXN, T2, Tr. 180

 

Ngủ như tru (trâu)

X. Ngủ như bò.

 

Ngủ như tru sít mụi

X. Ngủ như tru sứt mụi.

Ngủ như tru sít mụi Ngủ say thở phì phì như tiếng thở của trâu sứt mũi. Uống say rồi hắn ngủ như tru sít mụi rứa.

 

Ngủ như trâu sít trẹo

(Trẹo hay ú, vật nhỏ bằng sắt gỗ, hay tre xỏ qua lỗ mũi trâu bò để buộc dây

thừng điều khiển trâu bò).

X. Ngủ như trâu sít mụi.

 

Ngủ như tru sít ú

X. Ngủ như tru sứt mụi.

 

Người gầy là thầy ăn

Người gầy thường ăn nhiều.

 

Người gầy là thầy đụ

Người gầy là do sinh hoạt tình dục nhiều, là bậc thầyvề chuyện ấy (đùa tếu).

 

Người ta cười ba tháng không ai cười ba năm

Sự chê trách của mọi người đối với sai lầm, thất bại của người khác cũng có giới hạn, thời gian sẽ là liều thuốc tốt để nguôi quên đi. Đừng qúa thất vọng, bi quan trước thất bại, hãy cố gắng ngẩng cao đầu mà vươn tới. Lo chi con, cố gắng lên rồi mọi chuyện qua hết, người ta cười ba tháng chớ ai cười ba năm.

 

Nhà có nghẹc (ngạch), véc (vách) có lộ tai

Phải cẩn thận trong lời nói, phải biết giữ mồm giữ miệng, đừng chủ quan, nếu không người khác sẽ nghe thấy những điều đáng ra phải giữ bí mật. Con nên biết giữ mồm giữ miệng, nhà có nghẹc véc có lộ tai đó con ạ.

 

Nhà giàu ăn cá tràu đỏ đít

Cá tràu khe, đỏ đuôi, nhỏ nhưng tham ăn, còn gọi là cá tràu đẩu thịt nó ăn rất ngon.

 

Nhà giàu sớm ló (lúa); kẻ khó sớm cơm

Người giàu có bởi hay lam, hay làm, kẻ khó không lo làm, chỉ lo ăn, ăn sớm thường lệ vì thong thả. Tục ngữ phản ánh một sự thật vừa đả kích những kẻ vô công rồi nghề, siêng ăn nhác làm.

 

Nhà giàu trồng lau ra ló,

Nhà khó trồng ló ra lau

Giàu có thì càng có điều kiện tốt để làm ăn, làm cái gì cũng dễ đạt kết quả tốt. Nghèo thì không có điều kiện đầu tư cho sản xuất, năng suất thấp.

 

Nhà mặt đồng, chồng giáo viên,

Con hưởng ưu tiên miền núi

Đây là những điều kiện đủ cho một cuộc sống gia đình đơn sơ mà hạnh phúc.

 

Nhà sạch thì mát, bát sạch thì ngon,

Khun (khôn) con thì khỏe mẹ

Cuộc sống thoải mái, nhàn nhã có được nhờ người mẹ biết dạy con ngoan. Con ngoan thì nhà cửa sạch sẽ, mẹ đỡ vất vả.

 

Nhác mần một vác cho nặng

Lười biếng, muốn làm một lúc cho xong để nghỉ ngơi, chơi bời, kết quả là hỏng việc Làm từ từ nhiều chuyến cho khỏe, việc chi mà phải vội, nhác thì mần một vác cho nặng.

 

Nhác thây xương

Chỉ sự lười nhác đã đến mức không thể chấp nhận được không có hoạt động, giống cơ thể đã chết.

 

Nhác thượt rọt

X. Nhác thây xương.

 

Nhác trườn thây

X. Nhác thây xương.

 

Nhác thượt rọt

X. Nhác thây Xương.

 

Nhai như chó nhai giẻ rách

Cằn nhằn, nói đi nói lại, nhiều lần, kéo dài rất khó chịu. Nói rứa đủ rồi nhai đi nhai lai như chó nhai giẻ rách.

 

Nhăn răng hả mồm

Cười không đúng lúc đúng chỗ khiến người khác phải bực mình. Ngài chi mà có

ngài chưa nói thì đã nhăn răng hả mồm, vô duyên!

 

Nhâm như trú (trấu)

Quá đông đúc, đày đặc. Ao tau cá lên ăn nhâm như trú.

 

Nhận rau trều bù (bầu)

Cái gì cũng có giới hạn của nó như vật chứa nhỏ, không thể đựng một lúc nhiều thứ. Ý nói không thể làm cái gì đó vượt quá khả năng, làm được cái này sẽ bỏ cái khác.

 

Nhất cao là rú Hoành

Sơn lắm hươu Bàn Độ, to 1ồn Chợ Voi

Hoành Sơn, Bàn Độ, Chợ Voi là những địa danh thuộc huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Hoành Sơn: một nhánh của Đông Trường Sơn đâm ngang ra biển giáp biển ở Đèo Ngang, Bàn Độ một ngọn núi nằm giữa hai xã Kỳ Khang và Kỳ Ninh, tương truyền ngày xưa nơi đây rất nhiều hươu rừng. Chợ Voi chợ nổi tiếng lâu đời ở vùng bắc Kỳ Anh. Phụ nữ xứ Voi đi chợ haybưng thúng để đựng hang hóa nên mới "to lườn". Về sau, người ta đùa nghịch nói chệch thành to 1ồn (tục), lâu dần thành câu ca lưu truyền trong dân gian có dị bản như trên.

 

Nhất cao là rú Hoành Sơn

Lắm hươn Bàn Độ, to lồn chợ Voi

Chợ Voi mang tiếng đã lâu

So đi tính lại chợ Cầu to hơn.

                      Ca dao

 

Nhất cao là rú Hoành Sơn

Lắm hươu Bàn Độ, to lườn chợ Voi

X. Nhất cao là rú Hoành Sơn

Lắm hươu Bàn Độ, to 1ồn chợ Voi.

 

Nhất chó sủa dai, nhì ngài nói lặp

Người nói lặp gây khó chịu, bực bội cho người nghe không kém gì chó sủa dai.

 

Nhất gà trong trứng,

Nhì chó lựng thựng (lững thững) tập đi

Kinh nghiệm ẩm thực của dân gian.

 

Nhất kinh kỳ, nhì Nhượng Bạn

Cửa biển Nhượng Bạn ở Cẩm Xuyên, nơi có bãi tắm Thiên Cầm, nhiều tôm cá, dân cư đông đúc, phong cảnh đẹp.

 

Nhất ì (ừ) nhì mần thinh (im lặng)

Im lặng là biểu lộ đồng tình (đồng tình nhưng còn e ngại chưa dám ừ).

Phận đàn bà con gái

Tuồng e lệ thường tình

Nhất ì nhì mờn thinh

Bàn với ông ta gả

Rứa thì rồi ta gả .

KTVXN, T3, Tr. 567

 

Nhất lé, nhì lùn, tam hô, tứ sún

Đây bốn loại người xấu nhất xét thuần tuý về hình thức (theo quan niệm dân gian).

 

Nhất mẹ, nhì cha, thứ ba bà ngoại

Đây là những người gần gũi quan tâm lo lắng, chăm sóc đến bản thân mỗi người nói chung. Nhất phạm phòng nhì lòng lợn Người mới ốm dậy, sinh khí còn yếu, phải kiêng sinh hoạt tình dục và ăn lòng lợn. Đó là hai thứ nguy hiểm chết người.

 

Nhất Yên Huy, nhì Khố Nội

X. Đói Khố Nội tội cả xứ.

Yên Huy là tên cũ của xã Yên Lộc và Khố Nội là tên cũ của xã Trung Lộc, nay đều thuộc huyện Can Lộc, Hà Tĩnh. Yên Huy và Khố Nội là hai địa phương xưa kia nổi tiếng là lắm lúa, nhiều khoai.

 

Nhét cá lòi dam (cua đồng)

Mọi cái đều có giới hạn, quá ngưỡng sẽ không có lợi Cần biết thế nào là đủ.

 

Nhét cua lùa dam

X. Nhét cá lòi dam.

 

Nhện giăng mùng (màn)

Cảnh sống hoang vắng, ít người qua lại.

Đi đâu để nhện giăng mùng

Năm canh thiếp chịu lạnh lùng cả năm.

KTCDXN, Tl , Tr. 284

 

Nhiều chuyến hơn chuyến nhiều

Chăm chỉ, cần mẫn, thận trọng thì sẽ hiệu quả hơn là tham lam, vội vàng muốn  nhanh chóng đạt kết quả nhưng lại thường hay thất bại. Cứ từ từ rồi sẽ xong, đừng cố mà mệt con ạ, nhiều chuyến hơn chuyến nhiều.

 

Nhiều con nít, ít kẻ tra (người già)

Trẻ em chưa biết khái niệm tính đếm, định lượng chính xác ít hóa ra nhiều. Người già bị lẫn, hay quên nhiều thành ít (có khi ăn rồi nói chưa). Nói chung, thông tin từ trẻ em, người già cần phải xem xét thận trọng. Nghe con nó nói thì chắc chắn chi, không nghe nói nhiều con nít ít kẻ tra à ?

 

Nhiều no, ít đủ

Có nhiều thì chi tiêu, thoải mái trong chia chác, có ít thì mỗi người được hưởng một tý, ai cũng phải có phần. Phải công bằng, đầy đủ đừng coi trọng người này mà xem nhẹ người kia. Có nhiều thì chi tiêu thoải mái, có ít thì tằn tiện cũng đủ.

 

Nhịn ăn nhịn mặc nỏ ai nhịn cặc (tục) cho ai

Nhường cơm sẻ áo thì được không thể chia sẻ hạnh phúc riêng tư.

 

Nhịn mẹng (miệng) đại (đãi) khách đàng (đường) xa,

Ấy là của để chồng ta đi đàng (đường).

Cắt giảm khẩu phần của mình để giúp đỡ khách đường xa lỡ bước là việc nên làm. Đến khi mình găp hoàn cảnh tương tự mới có người giúp đỡ mình. Đó là đạo lý ở đời

 

Nho Lâm than quánh nặng nề

Nho Lâm là địa danh thuộc huyện Diễn Châu, Nghệ An. Nơi đây có nghề rèn truyền thống, nổi tiếng từ lâu đời Rỉ sắt, quánh (quặng) sắt nằm trên đường rất nhỉều, đi lại đau chân, khó đi Nhìn chung cuộc sống nơi này vất vả.

Nho Lâm than quánh nặng nề

Sức em đương được thì về Nho Lâm .

KTCDXN, Tl , Tr. 419

 

Nhỏ dạc ác mồm

Người có tầm vóc nhỏ bé nhưng nói năng trợn trạo, cay độc.

 

Nhỏ đùm dệ (dễ) gói

ít nhỏ càng đễ xử lí, đỡ phức tạp, rắc rối. Ai đi thì cứ đi chẳng phải mất công níu giữ, nhỏ đùm càng dễ gói.

 

Nhỏ ngài to con mắt

Năng lực hạn chế mà tham lam, muốn làm những việc cao xa, viễn vông. Ham nỏ phải đàng, nhỏ ngài mà to con mắt.

 

Nhởi đao đứt tay

Đùa giỡn với hiểm nguy sẽ có lúc gặp họa. Con phải bỏ những trò nguy hiểm đó đi, nhởi dao đứt tay đó con ạ.

 

Nhớp như hủi

Rất bẩn, gây cảm giác ghê sợ. Con nớ hắn nhớp như hủi.

 

Nhớp như trâu nằm lấm

X. Như trâu nằm lấm.

 

Nhủ răng mần rứa

Cứ theo nhiệm vụ được phân công, theo những điều đã hướng dẫn mà thực hiện. Đừng có hỏi đi hỏi lại nhiều nhủ răng thì mần rứa.

 

Nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn

Thanh Chương và Nam Đàn là hai huyện thuộc tỉnh Nghệ An. Thanh Chương có sản phẩm nổi tiếng là nhút và Nam Đàn nổi tiếng bởi đặc sản tương.

Nhút Thanh Chương cũng ngọt

Kể chẳng mấy đồng tiền

mít chất đầy hiên

Bằm một khi tám nống

Bằm một lần mười nống.

KTVXN, Tl, Tr. 145

 

Như bấc với đầu

X. Như bếp gặp lả như cau gặp trù.

Đôi ta như bấc với dầu

Khơi ra cho rạng kẻo sầu tương tư

Đôi ta như thủy với ngư

Chàng như Dương Lễ thiếp như Lưu Bình

Đang còn kết bạn huống chi mình với ta.

KTCDXN, Tl , Tr.287

 

Như bếp gặp lả (lửa) như cau gặp trù (trầu)

Sự hân hoan, sung sướng, tương hợp, đẹp duyên.

Đôi ta rày được gặp nhau

Như bếp gặp lả như cau gặp trù .

KTCDXN, Tl , Tr. 291

 

Như bị lác đứt quai

Hoàn cảnh éo le, khốn khó, nhan sắc tàn phai hết.

Mình em như bị lác dứt quai

Nhan sắc chi nữa mà hai người giành.

KTCDXN, Ti, Tr. 341

 

Như bồ sể cạp

X. To như bồ sể cạp.

 

Như bộ con bài

X. Như cặp chim non.

Đôi ta như bộ con bài

Đã bắt thì bén chớ nài thấp cao.

KTCDXN, Ti , Tr. 287

 

Như cá mái được nác (nước)

Cá mái, cá nhỏ ở hồ đập, kiếm ăn ở tầng trên, mỗi khi có dòng nước chảy thường bơi từng đoàn theo dòng nước. Thường chỉ trẻ em tung tăng , nô đùa thỏa thích mỗi khi có dịp. Nhìn bọn con nít nhởi thích thật, như cá mái được nác.

 

Như cá trửa (giữa) vời

Cá trửa vời: cá ở giữa khơi, còn tự do chưa thuộc về ai cả.

Mình em như cá trửa vời

Ai mau tay thi được, ai chậm lời thì thôi.

KTCDXN, Ti, Tr. 341

 

Như cặp chim non

Quá đẹp trong tình duyên.

Đôi ta như cặp chim non

Khi vui ríu rít khi buồn vẩn vơ.

KTCDXN , T 1 , Tr. 1 2 8

 

Như chó cắm (cắn) được máu

Chó cắn người được một lần thì sau đó càng dữ tợn. Chỉ người quen thói hung hăng, càn quấy Càng can hắn lại càng mần hung hơn như chó cắm được máu rứa.

 

Như chỉn mới xe

X. Như cặp chim non.

Đôi ta như chỉn mới xe

Xỏ kim kim xỏ, may hè nào may.

KTCDXN, Tl, Tr. 287

 

Như chó tháng bảy

Chạy lông rông, không ở yên trong nhà, không chú tâm công việc.

 

Như cúc với khuy, như kim với chỉ

X. Như bếp với lả, như cau với trù.

Đôi ta như cúc với khuy

Như kim với chỉ may đi cho rồi.

KTCDXN, Tl , Tr. 286

 

Như diều bắt ga (gà)

Hành động vũ phu, tàn nhẫn.

Thân em như trái đào non

Không may số kiếp lấy con nhà giàu

Hắn cợt như thể con hầu

Nửa đêm còn phải thái rau, băm bèo

Gần sáng mới được chồng yêu

Hắn vật hắn lộn như diều bắt ga.

KTCDXN, Ti , Tr. 260

 

Như đị (đĩ) mất mấn (váy)

Bối rối, hoảng hết, cuống cuồng vì sợ sệt.

 

Như điếu ủy ban

Không thuộc quyền sở hữu của riêng người nào, ai cũng có thể dùng được.

 

Như đụa (đũa) trửa mâm

X. Như cặp chim non.

Đôi ta như đũa trửa mâm

Không ăn cũng cầm cho thỏa lòng nhau.

KTCDXN, Ti, Tr. 280

 

Như ga (gà) đạp chạc tóc

Bối rối, không biết cách tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, càng tìm cách gỡ càng rối chặt. Có chừng đó mà cả mấy chị em không giải quyết được, cứ như ga đạp chạc tóc.

 

Như ga (gà) bươi

Bừa bãi, ngổn ngang, không gọn gàng, ngăn nắp. Nhà cửa chi mà như ga bươi ri, không hề biết dọn dẹp.

Như ga (gà) cồ ăn tấm Mẳn

(Gà cồ, giống gà to, trụi lông, dáng ngờ nghệch, tấm mẳn: tấm nhỏ). Gà cồ mà ăn tấm mẳn thì rất khó, không biết bao giờ mới no. Hàm ý chỉ công việc không phù hợp nên rất khó khăn. Ga cồ ăn tấm mẳn biết khi mô đầy diều .

 

Như ga (gà) loọc ba nác

Lập trường không vững vàng, thái độ không dứt khoát dẫn đến hiệu quả công việc kém, hỏng việc. Mần như ga loọc ba nác, ai biết đường mô mà tính.

 

Như gậy chống rèm

Tình cảm gắn bó

Đôi ta như gậy chống rèm

Vừa đôi thì lấy, ai dèm mặc ai.

KTCDXN, Ti , Tr. 287

 

Như khếu (khiếu) sổ lôồng

Quá yui mừng vì được giải thoát khỏi những ràng buộc gò bó, tù túng, được tự do bay nhảy.

 

Như khỉ mặc áo tế

(Áo tế: áo mặc để hành lễ trong các dịp lễ tê). Không nghiêm túc, không phù hợp, không ra thể thống gì cả.

 

Như Kiều mắc mưa

Hàm ý mỉa mai về hình thức của một ai đó.

 

Như lả với hương

X. Như bếp với lả, như trầu với cau.

Đôi ta như lả với hương

Như bèo với nước, như giường với chân.

KTCDXN, Tl , Tr. 290

 

Như ma hớp hồn

X. Ngài như ma hớp hồn.

Sớm ngày quảy gánh đi ra

Vừa đói vừa mệt như ma hớp hồn.

KTCDXN, Tl, Tr. 260

Như ma ranh

 

Khôn ngoan, lèo lá quá chừng.

Gái bay như con ma ranh

ăn rồi nói quẩn nói quanh  trong nhà.

KTVXN, T2, Tr. 572

 

Như ma trên đất

X. Như ma ranh.

 

Như ma trơi động trời

Tính cách không ra gì, hình thức rất xấu, rất gớm ghiếc.

 

Như mấn đập chắc

Rách nát tả tơi như sau cuộc xô xát ẩu đả Áo quần mới may chưa được một năm mà đã như mấn đập chắc ri à ?

 

Như méng (miếng) tóp mợ (mỡ)

(Tóp mỡ: phần còn lại của miếng mỡ sau khi rán lấy phần nước, ngày xưa nghèo đói tóp mở là thứ còn được chuộng). Trông rất hấp dẫn. Dòm o nớ như méng tóp mợ, ai nỏ thích.

 

Như mẹt thuốc địa

Rất nhiều thứ bày ra một cách lộn xộn, bừa bãi, thiếu mĩ quan. Bàn học của con mà như mẹt thuốc địa ra ri, con phải dọn dẹp cho ngăn nắp chớ.

 

Như mệ loong đoi

(Đoi: sợi dây buộc ngang thắt lưng của phụ nữ). Luộm thuộm, thiếu sự gọn gàng, chắc chắn. Ăn mang cho gọn gàng vô, xộc xà xộc xệch như cái mệ loong đoi.

 

Như mối được mưa

Rất đông rất nhiều, không kể xiết và thái độ phấn chấn, hào hứng vì có dịp để thể hiện.

 

Như mụ tra (bà già) đấy (đái) ấm bể

Giọng hát, giọng nói rất dở, rất khó nghe. Hát thì như mụ tra đấy ấm bể mà cũng hay hát.

 

Như mụ tra (bà già) được mấn (váy) mới

Mừng vui, phấn khởi biểu lộ ra bên ngoài hơi thái quá.

 

Như nác (nước) đổ lá môn

X. Nác đổ lá môn.

 

Như nhà bày rui

Gầy yếu quá, xương sườn bày ra nhìn thấy rất rõ như

nhà bày rui để chuẩn bị lợp.

Nhòm lên trên ngực

Như nhà bày rui

Ở không thấy thương tui

Coi màu mà khó sống.

KTVXN, T. 6, Tr. 247

 

Như oi trôộng khu

Không mấy cho vừa, bao nhiêu cũng không đủ. Nhà tau năm miệng ăn, cử như oi trôộng. khu mần bao nhiêu cũng không đủ.

 

Như phấn với hồ

Quan hệ khăng khít, không tách rời nhau.

Đôi ta như phấn với hồ

Sông chung với bạn, chết hai mồ táng chung.

KTCDXN , T.1 , Tr. 288

 

Như rau muống được mưa

Phát triển rất nhanh nhờ có một tác động khách quan.

 

Như răng mọc trội

(Răng mọc trội: răng mọc trội một bên khi răng sữa chưa rụng). Không ngay ngắn, đều đặn mà lộn xộn, thiếu mĩ quan. Trồng cây chimà như răng mọc trội, nỏ đều đặn, thẳng thắn chi cả.

 

Như rương khóa rồi

Đã yên bề mọi chuyện, thủy chung một lòng.

Quý hồ anh có lòng thương

Em có lòng đợi như rương khoá rồi.

KTCDXN, Tl, Tr. 376

 

Như rương không khóa

Không có sự bảo vệ chắc chắn. Rất dễ dãi trong quan  hệ nam nữ. Gái nông trường như rương không khóa.

 

Như rương lạc chìa

Không thủy chung.

Đầu miệng anh nói rằng thương

Trong bụng anh ở như rương lạc chìa.

KTCDXN, Ti , Tr. 274

 

Như đá với dao

Gắn bó, thân hữu.

Đôi ta như đá với dao

Năng liếc thì sắc năng chào thì quen.

KTCDXN, Ti, Tr. 286

 

Như tắn (rắn) đập ba khúc

Gãy gập, cong queo không được thẳng như yêu cầu. Xây trát chi mà như tắn đập ba khúc ra ri?

 

Như thể con ong

X. Như cặp chim non.

Đôi ta như thể con ong

Con quấn con quýt, con trong. con ngoài.

KTCDXN, Ti , Tr. 281

 

Như rìu chém đá, như rạ (rựa) chém đất

Thái độ dứt khoát, rõ rang và quyết đoán

Anh nói với em như rìu chém đá,

Như rạ chém đất, như mật vô (vào) lỗ tai

Bây giờ em đã nghe ai

Áo ngắn em mặc, cởi áo dài ai mang.

KTCDXN, Tl, Tr. 225

 

Như tru (trâu) cày trưa

X. Tru trưa nát ràn.

 

Như tru (trâu) dài sừng

Rất không gọn gàng, dễ vướng vào cái khác khi di chuyển. Phải bó cho gọn vô,

như trâu dài sừng ri mần răng mà qua truông được.

 

Như tru (trâu) dằn chạc mụi (đè dây thừng)

Bối rối, lúng túng mà không tìm được cách gỡ.

 

Như tru (trâu) không chạc mụi (dây thừng)

Ở vào tình thế mất phương hướng vì không có người hướng dẫn, chỉ bảo.

Đôi ta thương chắc

Chú bác trục trặc

Cha mẹ không

Giống như trâu không chạc mụi biết tắc rì đàng mô.

KTCDXN , T2 , Tr. 163

 

Như tru nằm lấm

Quá bẩn, toàn thân đầy rẫy vết bẩn tựa như trâu dầm bùn.

 

Như tru sổ ràn

X. Như khếu sổ lồng.

 

Như vịt. cưa cẳng (chân)

Quá thấp, không có bề thế gì cả trông rất xấu. (Đây là lối nói phóng đại: vịt vốn chân đã thấp, lại còn cưa chân nữa thì quá thấp, quá ngắn). Cắt hút mất rồi, dừ ngong (giờ nhìn) như vịt cưa cẳng.

 

Như xạng mắc đá oong (ong)

(Xạng : đào giếng; đá ong: đá có lỗ như tổ ong, kết thành dàn, thường nổi trên mặt đất) Đào giếng mà gặp đá ong thì phải mất rất nhiều công sức vì đá ong rất khó đào. Rơi vào thế bí rất khó gỡ ra. Thằng nớ bựa ni đang mắc như xạng mắc đá oong ở trên nớ đó.

 

Những người đi bể (biển) làm nghề,

Thấy dòng nước nóng thì về đừng đi

Kinh nghiệm của ngư dân: khi đi biển nếu gặp luồng hải lưu nóng, chảy xiết thì không nên đánh bắt hải sản.

 

Nhựng (Những) người miệng rộng răng thưa,

Ăn không nói có phô (nói) thừa phô (nói) hô

Theo quan niệm dân gian, miệng rộng răng thưa là tướng nói nhiều, sẵn sàng nói sai sự thật vì lợi ích của mình.

 

No ba ngày Tết, mệt ba ngày mùa

1. No thì không khi nào bằng ba ngày tết, mệt thì không có thời điểm nào bằng ngày mùa. Ngày tết giàu nghèo đều sắm sửa đồ ăn cúng tổ tiên, thần thánh, ai cũng được no. Ngày mùa là thời điểm thu hoạch khẩn trương cần phải tập trung cao độ sức lực.

2. Đánh giá mức sống, sự giàu nghèo không thể dựa vào ngày tết,  xem xét tính chất công việc vất vả hay nhàn nhã không thể chỉ căn cứ vào những ngày mùa.

 

No bụng đói con mắt

X. No lộ mẹng đói con mắt.

 

No con nít, béo lợn con

Chưa đủ độ tin cậy, chắc chắn ví như trẻ em mảng chơi có khi quên cả ăn, ăn qua quýt là kêu no, lợn con ú sữa nhưng chỉ cần tách khỏi mẹ là sẽ khác ngay.

 

No lộ mẹng (miệng), đói con mắt

Miệng đã no nhưng mắt vẫn còn thèm. Lòng tham không đáy.

 

No 1ồn lồn cặc cặc (tục) đói sặc sặc miếng ăn

Người tầm thường, hạ tiện chỉ luôn tìm cách thỏa mãn dục vọng thấp hèn. No thì rửng mỡ tìm cách thỏa mãn tình dục, đói thì luôn hạch sách, đòi ăn.

 

No mồm không no mắt

X. No lộ mẹng đói con mắt.

 

No quá mất ngon

Nói chung, mọi cái phải vừa độ đúng chuẩn, quá ngưỡng là không còn giá trị.

Của chùa đất ở ruộng cày

Nhờ ơn phật tổ năm nay bụng tròn

Hoá ra no quá mất ngon

Chẳng thương đến lũ âm hồn mồ côi.

KTVXN, T5, Tr. 94

 

No trày say nác

ăn uống no nê, vui chơi thỏa thích. Bựa qua thằng bạn đãi một bữa no tray say nác.

 

Nỏ ai biết trời mấy tuổi

Không thể biết tuổi của trời. Chỉ những điều vượt quá khả năng nhận thức, lí giải của con người, những điều không thể lí giải theo cách nhìn của dân gian xưa.

 

Nỏ thà ăn đá nằm mê,

Hơn đi đập đá chết lê bên đàng (đường)

(ở Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Nghệ An xưa thực dân Pháp bắt dân khai thác mỏ đá nhưng không quan tâm đến đời sống công nhân). Thái độ dứt khoát, kiên quyết phản kháng lại bọn chủ thực dân.

Nỏ thà ăn đá nằm mê,

Hơn đi đập đá chết lê bên đàng (đường)

KTCDXN , T 1 , Tr. 130

 

Nỏ thà ăn nhắt (dè), đừng có tắt bựa (bữa)

Thiếu ăn thì ăn ít hoặc nấu cháo ăn dè cho đủ bữa.

 

Nói cho Pháp nghe

Nói ba hoa khoác lác, nói sai sự thật vì tưởng người nghe không biết gì. (Như người Pháp bất đồng ngôn ngữ, không biết tiếng Việt). Mi nói cho Pháp nghe đó chớ, mi tưởng tau không biết chi à?

 

Nói côộc tre nhè côộc hóp

(Côộc tre: gốc tre, hóp, họ tre, không có gai thường đùng làm gọng vó, cần câu, sào phơi...). Nói bóng gió, nói cạnh nói khoé, nói người này để nhằm vào người kia. Nói chi thì cứ nói thẳng ra đi việc chi mà phải nói côộc tre nhè côộc hóp.

 

Nói hay cày dở

X. Nói thì sắc lẻm mần thì cùn trơ.

 

Nói lộn chạch lộn lươn

Nói năng lung tung, không có trình tự trước sau.

Cá xuôi bàu cá ở

Chim lìa tổ ngược nguồn

Nói lộn chạch lộn lươn

Như tru (trâu) dằn chạc mụi (đè dây thừng).

KTVXN, T3, Tr. 192

 

Nói một câu cho vuông

Nói chắc chắn, thẳng thắn không quanh co, úp mở.

 

Nói như chim như chuột

Nói bằng thứ âm rất lạ tai, không nghe và không hiểu được (thường là nhận xét với người vùng khác). Hắn nói như chim như chuột, tau nỏ nghe chi cả.

 

Nói như chó húp cháo nóng

Nói vội vàng, lộn xộn, ngắt quãng không có trình tự nào cả. Mi nói từ từ cho người ta nghe với, nói chi mà như chó húp cháo nóng rứa.

 

Nói như chó ngáp

Mõm chó dài, đêm canh nhà thức nhiều ngày buồn ngủ hay ngáp. Mỗi lần ngáp nó ngoác miệng ra ngáp liên tục, trông rất khó chịu. Người nào nói ẩu, nói liều, nói không ý tứ thường được ví như vậy Mi nói như chó ngáp rứa chớ tau cả đời có giành giật cái chi với ai.

Nói như dùi cui châm nác mắm

X. Nói như dùi đục chặt chạc.

 

Nói như dùi đục chặt chạc

Nói năng quá lỗ mãng, cộc cằn Con gấy con gớm chi mà nói năng như dùi đục chặt chạc.

 

Nói như dùi đục chấm nác (nước) cáy

Nói năng thô thiển, không có tình lí, thiếu sức thuyết phục. Chán quá, bữa ni ngày vui mà hắn nói như dùi đục châm nác cáy.

 

Nói như đá xán (ném)

Nói gay gắt, mạnh mẽ không còn chút kiêng nể, giữ gìn Nói như đá xán rứa mà hắn vẫn không nghe.

 

Nói như leo táp.

Nói nhanh, nói nhiều và thô vụng. Cái thằng nói năng như leo táp.

 

Nói như nói với con nít

Xem thường người nghe, nói những điều không thể chấp nhận được. Thằng ni hắn nói với tau mà như nói với con nừ.

 

Nói như nói với trục cúi (đầu gối)

X. Nác đổ lá môn.

 

Nói như Pháp

Nói ba hoa khoác lác, nói những điều bản thân không thể thực hiện được. Mi nói như Pháp.

 

Nói như tráo (sáo) sành

C.n. Nói như iểng.

Rày đánh hơi đánh tiếng

Mai dúm tỏi dúm hành

Miệng mụ nói như tráo sành

Nói năm canh vò võ

Nói đêm ngày vò võ.

KTVXN , T4 , Tr. 2 1 4

 

Nói thì cóc trong bôộng (lỗ) cụng (cũng) muốn ra nghe

Người lợi khẩu, có khỉ năng thuyết phục ngừời khác bằng sự lợi khẩu. Hắn nói mà cóc trong bôộng cũng muốn bò ra nghe.

 

Nói thì con nhà giống

Mần (làm) thì mống như ma

Nói năng khoác lác mà làm chẳng được gì.

Nói thì con nhà giống

Làm thì mống nhà ma

Nên vừa mới bàn ra

Chưa làm chi đã lộ

Chi chưa làm đã lộ.

KTVXN , T9 , Tr. 304

 

Nói đồng hoang sang đồng rậm

Nói nhiều và nói linh tin không có chủ đề thống) nhất, nói những chuyện vớ vẩn, tầm phào, nhạt nhẽo. Nói chi mà nói đồng hoang sang đồng rậm, chán ngấy.

 

Nói thì dệ (dễ) mần lệ (làm lễ) thì khó

Nói lí thuyết nhưng thực hiện lại không được. Có giỏi thì thử làm đi, đừng có nói nhiều, nói thì dệ, mần lệ thì khó.

 

Nói thì hay cày thì dở

X. Nói thì sắc lẻm mần thì cùn trơ.

 

Nói thì sắc lẻm, mần thì cùn trơ.

Lời nói không đi đôi với việc làm. Lí thuyết thì có vẻ hay nhưng thực hiện thì không ra gì.

 

Nói trơn bọt lọt lá

Ngày xưa, người ta hay đặt vại nước cạnh gốc cau hứng nước mưa từ ngọn cau

xuống để hãm chè cho ngon. Nhưng nước để lâu thường nhiều bọt rêu. Bọt này rất trơn, dùng lá (kể cả lá vả là loại rất ráp) cuộn thành gàu để vớt vẫn hay bị tuột Thành ngữ này thường để chỉ những người lợi khẩu lẻo mép. Cái miệng hắn ghê gớm lắm, đến đâu cũng nói trơn bọt lọt lá.

 

Nói tùa trời bốc nạm (nắm)

Quá khoác lác, kiêu căng tưởng như trời đất nằm trong tay người đó. Bựa ni hắn nói tùa trời bốc nạm.

 

Nói với trục cúi (đầu gối)

X.  Nác đổ lá môn.

Mi nói với hắn bất quá bắt trục cúi mà nói.

 

Non như bù (bầu) loọc

Rất mềm yếu, hèn nhát, kém cỏi. Đàn ông con trai mà non nhưbù loọc, nỏ có

tí cứng cỏi mô cả thì trông cậy chi.

 

Nón cân sua dệ (dễ) đội,

Chồng xấu mặt dễ sai

Nón cân sua: nón rất to vành, hình chóp choãi, khâu bằng móc to, rẻ tiền và thường dùng cho người lao động, bỏ đâu cũng tiện không ngại hỏng, mất. Những người yếu kém về năng lực thường dễ bị người khác sai khiến.

Nón cân sua dễ đội

Chồng xấu mặt dễ sai

Nơi quần rộng xống dài

Lưa mô phần em nữa

Chẳng còn phần em nựa.

KTVXN, T3 , Tr. 513

 

Nón cời, tơi rách

Nghèo khó, khốn khổ. Ông thật là nhẫn tâm, tui ở với ông mấy năm trời nón cời tơi rách .

 

Nóng tay bắt tai

Ứng phó bị động do tình thế bắt buộc, không theo kế hoạch sắp xếp. Thật tui không muốn làm phiền o, nhưng nóng tay bắt tai thôi.

 

Nót (nuốt) trương gân trương cổ

Ăn uống vất vả trong tình trạng bị hối thúc. Càng ăn càng thêm tội. Nót trương cổ trương gân ăn chưa xong bữa ăn. Chị đã truyền công việc.

KTVXN, T4, Tr. 448

 

Nồi đồng dệ (dễ) nấu,

Chồng xấu dệ (dễ) sai

1- Những người đàn ông năng lực kém cỏi thường hay bị vợ bắt nạt. Lấy phải chồng kém cỏi thì có thiệt nhưng lại sai khiến được chồng.

2 - Gặp điều bất lợi, bất như ý (trong tình duyên) nhưng đành tự an ủi động viên mình.

Cơm nồi đồng dễ nấu,

Lấy chồng xấu dễ sai,

Em đừng tham nơi lược giắt trâm cài,

Nón Cổ Căng khăn nhiễu,

Hắn đập hoài năm canh :

KTCDXN, T. 1 , tr. 249

 

Nồi đồng, kiềng sắt, than lim

Những thứ quý, có giá trị tương đương, phải đi liền, đồng bộ với nhau. ý nói, người cao sang, quyền quý phải sống với người quyền quý cao sang thì mới tương xứng.

Ai vơ rơm rác thì vơ

Nồi đồng kiềng sát đợi chờ than lim.

 

KTCDXN , T 1 , Tr. 2 1 8

Nồi đồng kiềng sát than lim

Đến khi lửa bọn (tàn) phải tìm rơm nhen.

KTCDXN, T2, Tr. 94

 

Nết cơm, nết mắm

Tiện thể làm cái gì đó thì làm luôn, đỡ phần chuẩn bị rềnh ràng mất công nếu phải làm lần khác. Ta kết hợp mần nhà mần lều luôn cho nết cơm nết mắm.

 

Nết cơn (cây), nết rễ, nết lá nết ngành (cành).

Kết hợp được nhiều cái cùng một lúc khi có điều kiện, thời cơ đến.

Nết cơn nết rễ

Nết lá nết cành

Em mà lấy được anh

Giá mà đồng chị trước.

KTVXN, T4, Tr. 398

 

Nết đọi, nết đụa (đũa)

X. Nết cơm nết mắm.

Ăn đi luôn cho nết đọi nết đụa.

 

Nết mưa đấy mấn (váy)

Lười biếng, nhân thể trời mưa, quần áo ướt đái luôn ra váy. Phê phán những kẻ lợi dụng hoàn cảnh để làm những việc không tốt, không đàng hoàng.

 

Nết mưa đấy trấm

X. Nết mưa đấy mấn.

 

Nở chín mười khúc rọt (ruột)

Quá sung sướng, phấn khởi

Trông cho kháp (gặp)mặt nhau

Nở chín mười khúc rọt.

KTVXN, T3, Tr. 108

 

Nơi nên nỏ có, nơi có nỏ nên

Sự khó khăn trong việc tìm kiếm người tri âm tri kỉ; phù hợp, tương xứng để kết bạn trăm năm: nơi tương xứng với mình thì người ta không tìm đến mình, nơi người ta tìm đến mình thì mình không ưng thuận.

Trai trong làng trửa (giữa) xạ (xã)

Thiêú chi kẻ rắp ranh

Nổi cả huyện Kỳ Anh

Nơi có mà nỏ nên

Nơi nên thì nỏ có.

KTVXN, T3, Tr. 347

 

Nơi nên thì nỏ (không) có,

Nơi có nỏ (không) nên chi

X. Nơi nên nỏ có, nơi có nỏ nên.

Nơi nên thời không có

Nơi có nỏ nên chi

Nên em phải tìm đi

Chốn rừng xanh biển xanh

Chốn rừng vàng biển bạc.

HGNT

 

Nuộc lạt bát cơm

1 - Một sự giúp đỡ của 1àng xóm dù nhỏ cũng đáng giá, đáng để trân trọng, biết ơn.

2 - Thuê mướn người 1àm tốn kém.

3 - Kẻ bỏ công sức thì người trả thù lao song phẳng.

 

Nuộc lạt bát nác (nước).

X. Nuộc lạt bát cơm.

 

Nuôi cò cò mổ mắt,

Chơi với chó chó liếm mặt

Giúp đỡ, quan tâm hay giao du với những kẻ có tâm địa xấu xa, phản trắc thì sẽ có ngày mang hoạ. Cần phải tránh xa hạng người đó. Tau mới nói đùa một tý mà hắn dồ lên hắn chửi tau nỏ lưa chi nựa, thật đúng là nuôi cò cò mổ mắt, chơi với chó chó liếm mặt.

 

Nuôi cò cò mổ mắt,

Nuôi chắt chắt chắt chắt bỏ đi

X. Nuôi cò cò mổ mắt,

Chơi với chó chó liếm mặt.

 

Nuôi cò cò mổ mắt,

Nuôi chắt chắt chắt chắt mổ mụi

X. Nuôi cò cò mổ mắt,

Chơi với chó chó liếm mặt.

 

Nuôi cò, cò mổ mắt,

Nuôi ắc xắc ắc xắc mổ trọ

X. Nuôi cò cò mổ mắt,

Chơi với chó chó liếm mặt.

 

Nuôi con ngoài nỏ (không) ai nuôi con trong

Khi phụ nữ mang thai không nên tẩm bổ quá vì sẽ khó đẻ

 

Nuôi khỉ đốt nhà, nuôi gà phá bếp

X. Nuôi cò cò mổ mắt,

Chơi với chó chó liếm mặt.

 

Nuôi trẻ mới biết thương già,

Nuôi con mới biết mẹ  cha nuôi mình.

Chỉ đến khi trực tiếp thực hiện bổn phận làm cha, làm mẹ mới thấu hiểu công lao và tình thương của cha mẹ đối với mình. Chao ôi, mình chỉ có hai đứa con mà đã phát mệt huống hồ cha mẹ mình ngày xưa đến bảy tám chị em. Đúng là: Nuôi trẻ mới biết thương già, Nuôi con mới biết mẹ cha nuôi mình.

 

Nửa bựa non trưa

Đã nửa buổi, gần trưa rồi. Câu này thường dùng để nói ai đó ngủ muộn hoặc đi làm việc gì đó quá muộn, quá chậm trễ so với bình thường. Ngủ chi mà ngủ nửa bựa non trưa rồi mà chưa dậy lắm không biết.

 

Nửa đêm ga (gà) gáy

Thời điểm đêm về khuya, gần sáng. Đi mô mà đi nửa đêm ga gáy mới về lắm a?

 

Nước giếng Vàng vừa trong vừa mát,

Nâu chợ Chùa nhuộm lạt lâu phai

Chợ Chùa thuộc xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên. Sở dĩ gọi thế vì ngày xưa ở đó có chùa. Chợ nằm ven sông Rào Cá, lại ở vùng trù phú của phía tây bắc Cẩm Xuyên. Một trong những sản vật có nhiều nơi đây là nâu. Vùng này còn có giếng Vàng, nước rất tốt.

 

Nước nửa gàu cá tràu đạ (đã) vọt

Cá tràu: cá quả, nhảy rất khoẻ nhất là khi gặp nguy hiểm. Kinh nghiệm đi tát: phải là che chắn từ trước đề phòng cá nhảy mất uổng công tát nước.

 

Nứng 1ồn (tục) đi nhắc, nứng cặc (tục) đi nghiêng

Đây là những biểu hiện của nam và nữ khi có ham muốn tình dục.

 

Nương hoang cỏ rậm

Vườn tược bị hoang phế do bỏ lâu không chăm sóc. Hắn mần chi mà bỏ nương hoang cỏ rậm ri?

 

O

 

Oai ăn khoai cả vỏ

X. Oai như cổ (củ) khoai lặc lờ

 

Oai như cổ (củ) khoai lặc lờ

Hình thức xấu xí đáng xem thường nhưng hay lên mặt. Oai chi mà oai, oai như cổ khoai lặc lờ.

 

Oi trôộng khu, du rôộng mồm

Oi trộông khu (giỏ lủng đáy) thì chẳng bao giờ đầy cá; du rộng mồm thì ăn nhiều nói lắm cũng tan cửa nát nhà. Hàm ý: chọn dâu nên tránh đàn bà rộng miệng.

 

Ót (gáy) su (sâu) hư ăn

Kinh nghiệm nhân tướng học dân gian cho hay, người nào mà gáy sâu thì tham ăn, tính tình tham lam. Mi (mày) rờ (sờ) sau ót mi coi su hay cạn rồi chê người ta.

 

Ô

 

Ốm tru (trâu) còn hơn bạo (khoẻ) bò

Nam giới dù có yếu cũng còn hơn phụ nữ khoẻ. Trong nhà có anh đàn ông dù răng nữa cũng gánh vác được mọi việc, ốm trâu còn hơn bạo bò mà.

 

Ông nỏ ra ông thằng nỏ ra thằng

Không có vị trí rõ rang trong xã hội, tính khí thất thường, dở dở ương ương. Anh nỏ mần được cái trò trống chi cả, ông nỏ ra ông thong nỏ ra thằng, chán

chết.

 

Ôông kể côông ôông đi cày

Côông mụ nấu náng cụng (cũng) tày côông ôông

Mỗi người đều có phần đóng góp vào thành quả chung tuỳ theo chức trách của mình, phải biết trân trọng mỗi sự đóng góp đó, không nên chỉ biết đến đóng góp của mình mà phủ nhận, lãng quên đóng góp của những người khác; những công việc nội trợ của phụ nữ cũng rất quan trọng, không kém gì công việc của nam giới.

 

Ở ác kháp (gặp) ông xanh

Ở ác sẽ có lúc trời trừng phạt.

 

Ở đời có bốn cái ngu:

Làm mai, lạng (lãnh) nợ, gác cu cầm chầu

(Làm mai: làm mối, xe duyên vợ chồng; lãnh nợ: bảo lãnh cho người khác vay nợ; gác cu: canh gác cho các hội cờ bạc; cầm chầu: đánh trống cầm chầu cho các cuộc hát ả đào). Kinh nghiệm ứng xử: làm người cần tránh những điều dại dột nói trên. Làm mai nếu không thành dễ bị người ta oán, lãnh nợ dễ phải ôm nợ khi con nợ chạy làng, gác cu dễ bị bắt khi hội bạc vỡ, cầm chầu dễ bị chê vì lỡ nhịp.

 

Ở ngái (xa) mỏi chin (chân),

Ở ghin (gần) mỏi míệng

X. Ngái mỏi chin, ghin mỏi miệng.

 

Ở nhà biết ma đau mắt

1- Chỉ sự khoác 1ác hồ đồ của hạng người ba hoa, phét lác. Nghe chi mồm

hắn, hắn ở nhà mà biết ma đau mắt đấy.

2 - Không có  quan sát thực tế, chỉ nghe nói, suy đoán mà dám quả quyết tỏ ra mình biết tất cả, nghĩ oan cho người khác

 

Ở với khỉ biết khỉ đỏ khu (đít) Ở với tru (trâu) biết tru nhọn sừng

1 - Có sống gần gũi nhau thì mới biết rõ về nhau.

2 - Gần nhau mới biết được chỗ hay dở, cái điểm yếu của nhau. Ở lâu thì ắt biết khỉ đỏ khu biết tru nhọn sừng chúng mày ạ.

 

P

 

Pha chay pha tạp

Không còn giữ được sự thuần nhất nữa, đã có sự ảnh hưởng từ bên ngoài vào.

 

Phá chuông đúc tượng

Bỏ công sức ra một cách vô ích để thay thế, 'hoán đổi vật này sang vật khác.

Biết là nên nỏ nỏ nên

Phá chuông đúc tượng ai đền công cho

Quý hồ mình phá chuông đi

Đúc không nên tượng ta thì đền cho.

KTCDXN, T2 , Tr. 45

 

Phá như giặc

1 – Trẻ con quá nghịch ngợm. Mấy thằng cháu phá như giặc.

2 - Con cái ăn tiêu phung phí, làm những việc động trời. Con tui hắn phá như giặc.

 

Phải ai người nấy chịu

Những sự rủi ro thường không có căn nguyên từ con người, phải biết chấp nhận, đừng trách cứ ai cả, cũng  đừng bắt người khác gánhthay cho mình. Phải ai nấy chịu thôi con ạ, đừng có trách cứ chi ai mà tội nghiệp.

 

Phát như phát chẩn

(Phát chẩn: nhà giàu tổ chức phân phát tập thể, bố thí tiền gạo cho người đói).

Phân phát đều khắp lượt cho mọi người; người hào phóng, rộng lượng, sẵn sàng bỏ tiền ra nhiều, bất cứ lúc nào. Tiền mô nơi thằng nớ mà nhiều ghê gớm gặp ai hắn cũng phát như phát chẩn.

 

Phập phù như ma trơi

Không ổn định, khi thếnày lúc thế khác.

 

Phéc (vạch) rọt (ruột) cho troi (dòi) ruông

Người thân trong nhà hoặc trong cùng một tập thể mà không biết gìn giữ cho nhau lại tiết lộ những điều bí mật của gia đình hoặc tập thể để người ngoài tìm cách làm hại. Anh em than tình cả mà anh lại đi phéc rọt cho troi ruông.

 

Phô (nói) nghe nhủ cứ

Con cái hoặc kẻ dưới ngoan ngoãn vâng lời cha mẹ, người trên. Bác có mấy đứa

con thích thật đã giỏi dang lại phô nghe nhủ cứ.

 

Phơi ló (lúa) thì phải năng quây

Gạo đâm liền trày (chày) đừng có nghỉ chân. Kinh nghiệm phơi lúa và giã gạo, cũng là lời răn dạy con cái: phải siêng năng, chăm chỉ, chớ lười biếng.

Ăn thì chớ no

Ngủ thì đừng có ngủ cho rạng ngày

Phơi lúa thì phải năng quây

Gạo đâm liền trày,

Đừng có nghỉ chân.

KTVXN, T6, Tr. 552

 

Phơi ló (lúa) nống sưa (thưa),

Chèo đò ngược động (núi)

Sự việc ngược đời khó xảy ra.

Đừng có phơi ló nống sưa

Chèo đò ngược động mà lừa duyên em.

KTCDXN, Ti, Tr. 295

 

Q

 

Qua bờ giếng, liệng bờ ao

Rất khát khao muốn gặp gỡ nhưng ngại tiếp xúc trực tiếp nên chỉ tha thẩn chung quanh ngắm nhìn từ xa để chờ dịp; đi đi lại lại làm như vô tình gặp gỡ chứ không có chủ ý.

Qua bờ giêng, liệng bờ ao

Nước thì không khát khát khao duyên chàng.

KTCDXN, T2, Tr. 282

 

Qua cồn băng cụp

(Cụp: đồi cao). Đường đi gian nan vất vả. Đi cả ngày qua cồn băng cụp nhọc bở hơi tai .

 

Qua truông trỏ lọ cho khái

X. Qua truông trật cặc cho khái.

 

Qua truông xuống động

X. Qua cồn băng cụp.

 

Qua truông trật cặc cho khái (hổ)

Kẻ sống không thủy chung, phản bội, xảo trá. Hắn là đứa tráo trở, vừa mới xong việc đã trở mặt, đúng là loại qua truông trật cặc cho khái.

 

Qua vườn cam chớ sửa mụ (mũ),

Qua vườn củ chớ sửa giày

Cần khéo léo ứng xử tinh tế trong cuộc sống tránh để bị hiểu lầm, nghi oan ví như qua vườn cam đừng nên sửa mũ vì người đứng từ xa có thể nhầm là mình đang hái quả, qua vườn củ mà sửa giày dễ bị cho là đào trộm củ.

 

Quả hồng ngâm đưa cho chuột vọc

Những thứ quí giá lại rơi vào tay kẻ tầm thường, hạ đẳng. Sự không tương đẳng tương ứng.

Tiếc quả hồng ngâm đưa cho chuột vọc

Tiếc con người ngọc đưa cho ngâu vầy

Tiếc của An Nam dành dụm để cho Tây vẫy vùng.

K TCDXN , T 1 , Tr. 159

 

Quá ngán nội nước

Thất vọng, chán nản đến hết cỡ trước những việc quan trọng xảy ra ngược lại với những gì đã định liệu

 

Quan ăn tiền thằng dại,

Khái (hổ) ăn thịt thằng đần

Ngu dốt, đần độn thì chỉ có bị người ta ức hiếp, bắt nạt.

Quan ăn tiền thằng dại,

Khái ăn thịt thằng đần

Còn những kẻ khôn ngoan

Quan không mần chi được

Khái nỏ mần chi được.

HGNT

 

Quan môn, quý môn,

Đến cửa nhà lồn,

Quỳ gối lượm tay.

Bất kể kẻ quyền quý cao sang gì cũng tầm thường trong sinh hoạt tình dục.

Ban ngày quan lớn như thần

Ban đêm quan lớn tần mần như ma.

                              Ca dao

 

Quanh năm nhút chuối, vại cà

Lưng còng long mỏi, cháy da sém mày

Cuộc sống quá gian nan vất vả lao động quá nặng nhọc ăn uống kham khổ.

 

Quay mòng mòng

Quay tròn liên tục.

Muốn ngồi thì ngồi cối xay. 

Đừng ngồi côí đá mà quay mòng mòng.

KTVXN, T2, Tr. 581

 

 

Quảy trù (trầu) đến nhởi (chơi)

Mang trầu cau đến chạm ngõ.

Mặc ai chê, mặc ai dèm

Quảy trù đến nhởi mà đem em về

Mặc ai dèm, mặc ai chê

Quảy trù đến nhởi em về cùng anh

Hai ta cùng dọi mái tranh

Đói rách cùng chịu no lành có nhau.

KTCDXN, Ti , Tr. 328

 

Quần chằm áo vá

X. Quần quành áo cụt.

 

Quần dài ăn mắm thúi (thối),

Quần đến trục cúi (đầu gối) ăn mắm thơm

(Mắm: thức ăn). Mặc quần dài thì khi lao động sẽ khó vì thế năng suất thấp, hiệu quả kém và ngược lại. Ý nói: lao động thật sự không có chỗ cho sự lòe loẹt hay nhếch nhác.

 

Quần quành áo cụt.

Cảnh sống khó khăn nghèo túng.

Ba thưng bảy đấu

Đong lại cho nhằm

Mất mùa ba năm

Quần quành áo cụt.

KTVXN, T2, Tr. 512

 

Quần rộng xống dài

Sống phong lưu nhàn hạ.

Cày thuê cuốc mướn

Quần rộng xống dài

Đến tiết giêng hai

Rau khoai ngọn đỗ.

KTVXN, T4, Tr. 362

 

Quạt rách thì giữ lấy lài,

Bị rách thì giữ lấy quai cho bền

Dù trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn cũng phải giữ cho được phẩm hạnh, đạo đức của con người.

Quạt rách thì giữ lấy lài

Bị rách thì giữ lấy quai cho bền.

KTCDXN, T2, Tr. 1 26

 

Què khỏe óng, ngọng siêng phô (nói)

Việc có vẻ nghịch lí nhưng có lí bị hạn chế phải cố gắng để bù lấp hạn chế như què chân thì chân còn lại phải vận động nhiều nên khỏe óng, ngọng nói người ta không hiểu nên phải nói nhiều, nói đi nói lại để lgười ta đoán mà hiểu được

 

Quen mặt, đặt tiền

(Đắt tiền: đáng giá). Kinh nghiệm mua hàng: mua người quen thì được hàng tốt vừa ý xứng đáng với đồng tiền bỏ ra.

 

Quen sợ dạ, lạ sợ áo quần

Người quen quá hiểu nhau, e nể tính tình, bụng dạ; người lạ thì chỉ đánh giá qua cách ăn mặc, sang trọng, lịch sự, hay nghèo hèn.

 

Quen việc nhà mạ (mẹ) lạ việc nhà chồng.

Lẽ thường của việc làm dâu. Dẫu đã quen việc nhà mình nhưng vẫn lạ lẫm, lúng túng trước bổn phận mới mẻ ở nhà chồng.

Dầu quen việc nhà mạ

Mà lạ việc nhà chồng

Biết đâu bụt mất ông

Biết đâu trời mấy tuổi.

KTVXN , T4, Tr. 215

 

Quét như chó liếm kít lá tre

Phân người ở vùng có nhiều lá tre chó không thể liếm sạch được vì lá tre nhỏ. Phê phán việc quét dọn không sạch sẽ, không đến nơi đến chốn.

 

Quỳnh Đôi khoa bảng thật nhiều,

Như cơn (cây) trên rú (núi), như diều trên không

Làng Quỳnh Đôi có nhiều người đỗ đạt cao, nổi tiếng cả nước.

 

 

R

 

 

Ra đàng hỏi kẻ tra (người già), về nhà hỏi con nít (trẻ con)

Người già sống lâu, nhiều kinh nghiệm. Ra đường hỏi người già là rõ nhất vì họ biết nhiều nhất. Còn muốn biết chuyện trong gia đình thì hỏi trẻ em là rõ nhất vì trẻ em thật thà, có gì nói nấy, thậm chí hay khoe, chưa có ý thức bảo vệ bí mật.

 

Ra đi gặp tắn (rắn) mắc may,

Ra về gặp tắn nằm ngay chịu đòn

Quan niệm mê tín: đi làm việc gì đó nếu gặp rắn thì rất may mắn, còn trên đường về gặp rắn lại không may, là điềm xấu.

 

Ra đi mẹ đạ (đã) dặn rồi,

Không làm thì đứng đừng ngồi khó coi

Làm ăn chung nếu lười biếng thì không thể  chấp nhận. Nếu có mệt chỉ nên đứng nghỉ một lát thì ít người để ý, ngồi xuống trông nhếch nhác và dễ bị phát hiện, bị tẩy chay. Đây là một kinh nghiệm ứng xử trong sinh hoạt cộng đồng.

 

Ra khơi vào lộng

Cảnh sống vất vả, khó khăn nay đây mai đó nhưng cũng rất thoải mái, tự do của người dân miền biển bằng nghề đánh bắt cá.

Tiếng đồn lừng tẫy ba trang

Ra khơi vào lộng đâu bằng Lộc Châu

Lộc Châu nghề biển làm đầu

Lại còn buôn bán làm giàu ăn chơi .

KTCDXN, T2, Tr. 72

 

Rạch ồ ồ như cá rô mắc cạn

X. Ngoảy như tru sứt trẹo.

 

Rát hơi bỏng cổ

Phải nói quá nhiều vì con hoặc kẻ dưới không ngoan, nói không chịu nghe hoặc chậm hiểu. Nói rát hơi bỏng cổ mà chúng có nghe cho đâu.

 

Rau tập tàng thì ngon,

con tập tàng thì khôn.

(Rau tập tàng: rau vặt, rau dại nhiều thứ góp lại; con tập tàng: con không có cha, không rõ cha là ai, con do mẹ quan hệ không đứng đắn mà có). Rau tập tàng nấu canh hoặc luộc, ăn sống đều ngon do lạ miệng, có nhiều hương vị. Con tập tàng phải chịu nhiều gian khổ tự lập sớm nên sớm khôn.

 

Rằm tháng sáu, con cháu đi ăn sim

(Sim, cây thấp, mọc ở các đồi núi, hoa màu tím, quả nhiều hạt, chín ăn khá ngọt). Hằng năm cứ đến rằm tháng sáu âm lịch là lúc sim chín rộ người ta đua nhau lên núi hái về các chợ bán.

 

Răng cào chìa

Răng to, hô, chìa ra rất xấu. Răng ông nớ như răng cào chìa.

Răng đen má đỏ

Người phụ nữ đẹp (theo quan niệm thời xưa).

Trắng trong giữ giá nhà vàng

Răng đen má đỏ đợi chàng đầu xanh.

KTCDXN, Tl , Tr. 420

 

Rặt rặt (chim sẻ) ẻ (ỉa) cứt đận

Chỉ người tằn tiện, bủn xỉn đến quá mức.

 

Rậm lông mày dày lông 1ồn (tục)

Kinh nghiệm xem tướng, xem mặt đoán bên trong chỗ kín.

 

Rầy thì bắt bỏ bù

(Rầy: ngượng ngùng, e ngại; rầy còn là cách gọi khác một số loài bọ như bọ vừng, bọ muổng mà dân địa phương thường bắt bỏ vào bầu đem về rang ăn). Đây là hình thức chơi chữ ngụ ý nói: không việc gì sai trái để phải e ngại, ngượng ngùng cả.

 

Rẻ như ổi

Rất rẻ, không đáng giá.

 

Rẻ như khoai

X. Rẻ như ổi.

 

Rẻ như toóc (rạ) lụt

Rất rẻ vì hầu như không còn giá trị (trong một thời điểm nào đó, ví như toóc mùa lụt).

 

Rèo như rèo bò

Trông nom, dạy dỗ con cái em út, kẻ dưới nói chung một cách khó nhọc vì nghịch ngợm hoặc chậm hiểu. Thằng nớ mần tội bọ hắn rèo như rèo bò.

 

Rèo tru (trâu) đực không bằng chực bựa ăn

(Rèo tru đực: chăn trâu đực. Chăn trâu cái mau đẻ lãi nhanh chăn trâu đực thì vừa lâu lãi vừa hay quẩng mỡ). Nỗi bực bội vì phải chờ ăn, chờ cho đủ người, đủ mâm, thời gian chờ đợi như lâu hơn nhiều so với thời gian thực tế.

 

Riệu (rượu) Đức Thanh, chanh Chợ Thượng

Đức Thanh thuộc huyện Đức Thọ là nơi có rượu ngon nổi tiếng, chợ Thượng cũng thuộc huyện Đức Thọ, Tĩnh là nơi có chanh ngon, nhiều.

 

Ròi bu (ruồi bâu) kiến độ.

Thức ăn để ruồi nhặng đậu, kiến bò vào, rất mất vệ sinh.

 

Ròi bu (bâu) kiến cắm (cắn)

Trẻ em không có người chăm, thả bò lê la rất tội nghiệp. Tội nghiệp, hắn thả cho ròi bu kiên cắm từ khi sáng tận giừ.

 

Rọng (ruộng) cạn, má úa

Tính chất thời vụ cấp bách, đòi hỏi khẩn trương, chậm trễ là hỏng việc. Rót mật thử ròi (ruồi) Làm những việc vô ích, hoài công.

Ôm rơm kề tận lửa

Lấy mía đút cho voi

Rót mật lại thử ròi

Biết bao là cho chán.

KTVXN, T7, Tr. 338

 

Rọt (ruột) như rọt (ruột) ca cóc

Bụng rất to so với cơ thể. Ăn nhiều quá hay răng mà thằng mô thằng nấy rọt như rọt cá cóc cả.

 

Rọt (ruột) tựa ống pheo (tre)

Thân hình quá ốm yếu, ruột giống như ruột tre.

Thương mình ruột tựa ống pheo

Cơm ăn chẳng được khu beo tày giành.

KTVXN T 1 , Tr. 415

 

Rọt (ruột) xót như mói (muối) dạ mềm như dưa

Cảnh buồn đau, sầu não.

Đêm qua chính thực là đêm

Rọt xót như mói dạ mềm như dưa

Gọi nàng chẳng thấy nàng thưa

Thò tay bẻ khoá trời vừa rạng đông

Trách trời sao chóng rạng đông

Chẳng khuya tí nữa để lòng thở than.

KTCDXN, T.l, Tr. 275

 

Rổ trẹt lận nẩy tròn

Rổ trẹt: rổ có thành thấp, thường dùng để bán cá, trông qua tưởng nhiều nhưng kì thực rất  ít, lại nẩy tròn lên lúc đong nữa thì càng chứa ít cá, có lợi cho người bán.

Kẻ nhà nghề hải ngạn

Được cá bán cho buôn

trẹt lận nẩy tròn

Mong cho buôn mất vốn.

HGNT

 

Rộc Mĩ Tú lắm cá,

Lèn Trung Phường lắm đá,

Đất chợ Bộng lắm nồi,

Đất Văn Tập lắm vôi.

Đây là những địa danh ở hai huyện Yên Thành và Diễn Chấu, Nghệ An nổi tiếng về các sản phẩm: cá, đá nồi, vôi.

 

Rù rờ như cờ không gió

Chậm chạp thiếu sinh khí, thiếu mạnh mẽ, quyết đoán. Đàn ông con trai chi mà rù rờ như cờ không gió rứa.

 

Rú Bờng, rú Mả, rú Bin;

Ba rú họp lại bằng một chin rú Hồng

Rú (núi) Hồng lớn gấp nhiều lần những ngọn rú khác

 

Rú (núi) Đọ đội mụ (mũ),

Rú Vọng ấp mái thì trời mưa

Rú Đọ tức núi Bàn Độ, rú Vọng là núi Cao Vọng là những ngọn núi ở huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Nhân dân địa phương có thói quen đoán thời tiết dựa vào quan sát núi. Núi Bàn Độ mây bá đỉnh, hoặc núi Cao Vọng mây phủ mái thì thế nào cũng có mưa.

 

Rú (núi) Lần đội mạo  (mũ) thì trời sắp mưa

Rú Lần tức núi Lạn Sơn, một trong những ngọn núi của Hồng Lĩnh. Kinh nghiệm xem thời tiết của nhân dân vùng vùng Nghi Xuân: khi thấy mây phủ đỉnh rú Lần biết là trời sắp mưa.

 

Rú (núi) Hôống đeo đai, rú Cài đội mạo (mũ)

Rú Hôống rức núi Hồng Lĩnh, rú Cài một ngọn núi ở làng Kiệt Thạch, Thanh Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. Đây là kinh nghiệm xem thời tiết của người dân vùng này: thấy núi Hồng Lĩnh có mây vắt lưng chừng như đeo đai, núi Cài có mây bá trên đỉnh là biết trời sắp mưa.

 

Rúm ró như chó khiếp pháo

Sợ quá mức, sợ đến rúm ró cả thân thể.

 

Run như cò tháng tám

X. Co ro như cò tháng tám.

 

Rửa đọi (bát) thì chớ chồng cao.

Kinh nghiệm dân gian khi rửa bát đ a. Chồng cao dễ đổ vỡ

Rửa đọi thì chớ chồng cao

Sa tay nảy (rớt) xuống tan hao cửa nhà.

KTVXN , T6 , Tr. 553

 

Ruộng cao trồng mầu, ruộng sâu cấy chiêm

Kinh nghiệm trong sử dụng đất canh tác có hiệu quả tránh những thiệt hại do thời tiết gây ra: ruộng cao không có nước không nên cấy lúa mà chỉ trồng màu, ruộng sâu không nên cấy vụ mùa vì mùa mưa nước ngập.

 

Ruộng đồng, chồng trửa (giữa) làng

X. Lấy chồng trửa làng bằng vàng treo trửa ngọ.

 

Ruộng không phân như thân không của

Kmh nghiệm trồng lúa: phân rất quan trọng cho quá trình sinh trưởng của cấy lúa, thiếu phân lúa sẽ kém phát triển ví như người không có của, thiếu ăn, gầy yếu.

 

S

 

 

Sào sậy bè lim

Công việc quá sức, quá khả năng, khó đạt hiệu quả.

Sóng dồn thuyền muôn dừng neo

Sợ rằng sào sậy khó chèo bè lim.

KTCDXN, T2, Tr. 541

 

Sáng tai hò mà điếc tai cày

X. Túi đàng cày mà sang đàng hò.

 

Sáo nhảỳ quá đăng

Làm những việc vượt quá quyền hạn, chức phận cho phép. Chưa hỏi ý kiến lãnh đạo mà các đồng chí đã tự ý làm, rõ ràng là sáo nhảy quá đăng, không thể chấp nhận được.

 

Sấm tháng mười cày cươi (sân nhà) mà cấy

Kinh nghiệm trồng trọt: tháng mười có sấm thì nhất định vụ chiêm sau đó sẽ  được mùa, nên tận dụng đất để cấy lúa.

 

Sập vàng trải chiếu hoa

Cuộc sống phong lưu, sung túc

sập vàng mà trải chiếu hoa

Không bằng áo thiếp đắp qua dạ chàng.

KTCDXN, Tl, Tr. 390

 

Sầu tương tư hư nhan sắc

Sầu muộn vì tình thường dễ làm nhan sắc tàn phai. Không lấy đứa ni thì lấy đứa khác việc chi mà phải buồn khổ lắm rứa, sầu tương tư hư nhan sắc đó con ạ.

 

Sấm ra tháng chín

Cấy trên đống nhấm (rấm) cụng (cũng) được ăn

Kinh nghiệm trồng trọt: Sấm tháng chín sẽ được mùa.

 

Sây (sai) du (dâu) đại hạn, sây (sai) nhạn (nhãn) được mùa

Kinh nghiệm dân gian : dâu sai quả thì đại hạn, nhãn sai quả thì được mùa.

 

Sây (sai) sim đại hạn,

sây (sai) nhạn (sai) được mùa,

Sây (sai) cua thì lụt

Kinh nghiệm dân gian: sim sai quả thì đại hạn, nhãn sai quả thì được mùa, cua nhiều thì lụt.

 

Sây trái rậm cành

Gia đình đông người, lắm anh, nhiều chị.

Tham nơi sây trái rậm cành

Tham nơi nhiều chị lắm anh mà nhờ.

KTCDXN , T.1 , Tr. 401

 

Sèm (thèm) nhệ dại (nước miếng)

Chỉ cảm giác thèm muốn cao độ, trước cái gì đó hấp dẫn, đặc biệt là trước thức ăn ngon. Bọn nớ ăn cá ngon quá, tau sèm nhệ dại.

 

Siêng chẻ chạc (lạt), nhác lợp nhà

Ngày trước ở nhà tranh, nhà lá cứ vài ba năm lại phải lợp lại. Trong công việc lợp nhà lạt là thứ trọng yếu liên quan đến công việc của tất cả mọi người, đòi hỏi phải làm nhanh không thể chậm trễ. Nếu chậm, thiếu lạt, người ngồi trên mái gọi vang lên. Mọi thiếu sót, chậm trễ dễ đổ dồn cho người chẻ lạt cho nên người siêng năng, nhanh nhẹn mới nhận việc này. Còn lợp nhà nếu có chậm một tý là có người bên cạnh buộc với sang vài nuộc cũng không sao.

 

Siêng đi chạc, nhác đi nu

X. Siêng chẻ chạc, nhác lợp nhà

 

Siêng gánh nác (nước) nhác đi ẻ (ỉa)

Ngày xưa cả làng dung chung một cái giếng, gánh nước là việc thường xuyên, hàng ngày. Nước là nhu cầu cần kíp để nấu nướng, người siêng năng mới dám nhận công việc này vì chỉ cần chậm trễ là không kịp nấu cơm, ảnh hưởng đến bữa ăn của cả gia đình, người lớn dễ nhận thấy. Lười biếng thì tìm cách trốn tránh công việc bằng mọi lí do mà lí do không ai có thể trì hoãn là đại tiện.

 

Siêng làng Trác, nhác làng Sau,

Lắm cau làng Nồi, bạo (hay) ngồi Đồng Cạn,

Lắm hạn làng Chùa, lắm vua Đồng Địch.

Các làng trên đều thuộc xã Xuân Viên, huyện Nghi Xuân. Mỗi làng có một đặc điểm riêng.

 

Siêng uống nác (nước), nhác đi ẻ (ỉa)

Uống nhiều nước được coi là biểu hiện của làm việc nhiều vì làm việc nhiều thì mồ hôi ra nhiều, cơ thể cần nước để bù lại. Lười biếng thì tìm cách trốn tránh công việc bằng mọi lí do mà lí do không thể trì hoãn là đại tiện.

 

Sim, nang, sang, sú (sấu)

Đây là những thứ quả của rừng có nhiều về mùa hè ở vùng rừng núi Nghệ Tĩnh, người dân hay lên rừng lấy về bán.

 

Sinh mắt cho rách trán

Mắt có cũng như không; không chịu quan sát, nhìn ngó chung quanh, không biết cách tìm kiếm. Người ta đua nhau làm ầm ầm rứa mà mi không biết rứa thì sinh mắt mần chi cho rách trán đi .

 

Sổ cầu Bùng lấy thùng đựng nác (nước)

Kinh nghiệm xem thời tiết của dân địa phương: Sổ xuất hiện phía cáu Bùng là dấu hiệu báo trời sẽ mưa. (Cầu Bùng ở Diễn Châu, Nghệ An) .

 

Sổ quàng Lạch cái đách cụng (cũng) khô

Dấu hiệu trời nắng hạn.

 

Sổ quàng Lạch lau lách phơi khô

X. Sổ quàng Lạch cái đách cũng khô.

 

Sổ quàng Rông, hướng Đông thì bạo (bão)

X. Sổ cầu Bùng lấy thùng đựng nác.

 

Số chó đòi

Chó vốn là loại động vật có bản năng săn mồi vào cỡ siêu hạng trong thế giới động vật. Chó sói cũng như chó nhà nếu nó đã bám đuổi được con mồi thì nó đuổi bắt kì được. Người được ví mắc phải số chó đòi là người liên tục gặp vận rủi, vận đen, cuộc đời long đong lận đận luôn gặp phải chuyện không may. Hắn làm cái gì cũng không nên chuyện, số hắn đúng là số chó đòi.

 

Số không giàu làm đau xương hoóc

Không có số đậu của thì đừng cố làm giàu vì như thế cũng vô ích, thậm chí có khi còn hại mình.

Tử sinh hữu mệnh, phú quý do thiên

 

Số giàu đem đến dửng dưng,

Lọ là con mắt tráo trưng mới giàu

 

Tốt số hơn cố làm

 

Giàu nghèo có số đừng cố làm gì

 

Số không giàu làm đau xương hoóc.

HGNT

 

Số ma trơi

Ma trơi tức là lân tinh bị cháy ban đêm khi thay đổi thời tiết ở các khu nghĩa địa. Đặc điểm của ngọn lửa  lân tinh là bập bùng lúc tắt lúc đỏ lúc nhỏ lúc to, khi bay cao, khi sà xuống thấp. Những người số phận phập phù, long đong hay tự ví mình như vậy. Mình gặp cái số ma trơi, không làm chi nên ăn được.

 

Sông su (sâu) nác (nước) nậy (to, lớn)

Cảnh sông nước hiểm nguy, gian nan, vất vả.

Khi sông su nác nậy

Lúc cách trở đò giang

Em muốn để lại mớ hàng

Về tạu dăm ba sào ruộng.

KTVXN, T2, Tr. 137

 

Sởi lởi trời gởi của cho,

Quăn co trời gò của lại

Người vui tính, cởi mở, dễ dãí với mọi người thì làm ăn dễ dàng, có của; người khó tính, cau có, dáng điệu tất bật vất vả thì khó làm ăn không có của.

 

Sợ đọi cơm đáy, không sợ thầy to tiếng

Sợ đọi cơm đầy là sợ miếng ăn không sợ thầy to tiếng tức là không sợ uy quyền. Đây là một đạo lý trong thực tiễn cuộc sống ngày xưa của người nông đân. Đối với họ cái đói và miếng ăn là đáng sợ nhất. Đừng có to mồm mà dọa, choa đây chỉ sợ đọi cơm đầy, không sợ thầy lo tiếng.

 

Su ao lắm cá, độc dạ khốn thân

Người có tâm địa hiểm độc, hại người sẽ bị trừng trị.

 

Su ót (gáy) lẹm cằm ham ăn như chó

Có quan niệm cho rằng người có gáy sâu và cằm chẻ (lẹm cằm) thì rất tham ăn.

 

Sủa như chó sủa ma

Một cách nói điêu khi giận dỗi về hiện tượng bệnh ho nhiều, ho suốt đêm do không kiêng khem, gìn giữ

 

Sưa (thưa) răng nói hớt, trớt mui (môi) nói thừa

Quan niệm dân gian cho rằng những người thưa răng, môi trớt thường hay nói khoác loác, nói sai hoặc nói quá sự thật. Mi là thằng sưa răng nói hớt, trớt mui

nói thừa .

 

Sừng bánh chưng, lưng tôm càng

Trâu có đặc điểm trên là trâu xấu

 

Sừng cánh ná, dạ hình vôi mắt ốc nhồi

Kinh nghiệm chọn trâu: trâu có những đặc điểm trên là trâu tốt.

 

Sưa răng nói dối, trối răng nói thừa

Kinh nghiệm xem tướng: Người răng thưa và răng trối đều ăn nói không thật

Thà.

 

Sướng con cu, mù con mắt

Hoan lạc, sung sướng trong tình dục nhiều thì cơ thể mệt mỏi, suy sụp.

 

Sướng cu, mù mắt

X. Sướng con cu, mù con mắt.

 

 

 

T

 

 

Tại anh, tại ả, tại cả hai bên

Để dẫn đến một cuộc xô xát tranh chấp lí do là từ cả hai phía chứ không riêng một bên nào. Đứa mô cũng có cái sai cả mới ra nông nội ri, tai anh tại ả tại cả đôi bên.

 

Tát hơi phỏng cổ

X. Rát hơi bỏng cổ.

 

Tay bị tay gậy

Cảnh đi ăn mày.

 

Tay chồm mồm cắm (cắn)

Tư thế, động tác của hổ, mèo khi tấn công con mồi. Người dữ tợn, điêu ngoa, ghê gớm, hễ gây sự là không cho đối thủ kịp phản ứng Con mệ nớ hắn ghê gớm lắm, động tí là tay chồm, mồm cắm.

 

Tay chiêu (tay trái) đập niêu nỏ bể (vỡ)

Người yếu đuối, thấp kém về năng lực thì làm việc gì  cũng không xong dù đó là việc đơn giản nhất. Đã biết tay chiêu đập niêu nỏ bể răng anh còn nhờ hắn mần việc nớ.

 

Tay giắc con bò, chân dò con giam (cua)

Siêng năng chăm chỉ, làm một lúc hai ba việc, tận đụng hết mọi cơ hội, thì giờ

để làm việc.

 

Tay làng lựa (chọn), mồm làng buôn

(Tay làng lựa: tay người làm nghề chọn hàng, rất nhanh và dẻo. Mồm làng buôn: miệng người làm nghề buôn bán giỏi mời chào, thuyết phục khách hàng) . Chỉ những người nhanh nhẹn, hoạt bát.

 

Tay vo miệng lẻm.

Làm được bao nhiêu tiêu xài hết, không có phần để dành.

Thợ may bớt giẻ, thợ vẽ bớt hồ

Tay vo miệng lẻm có mô sang giàu.

KTCDXN, T2, Tr. 80

 

Tắm cho con láng giềng

Con láng giềng, không phải con mình nên không săn sóc hết lòng. Hàm ý chỉ người làm việc gì đó qua loa, sơ sài lấy lệ, không chu đáo cẩn thận. Mi mần chi mà như tăm cho con láng giềng rứa.

 

Tắm mát giếng Đoài, hỏi ngài (người) Trường Lưu

Giếng Đoài ở xã Thanh Nga, lrường Lưu, nay là xã Trường Lộc, huyện Can Lộc, một vùng đất văn vật của Hà Tmh. Gái Trường Lưu nổi tiếng xinh đẹp giỏi giang, thông minh, tình tứ. Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du thời trẻ đã nhiều lần giao lưu hát xướng với các cô gái Trường Lưu và để lại hai tác phẩm khá nổi tiếng là bài vè "Thác lời trai phường nón" (Giả nhập vai người con trai phường nón Tiên Điền gửi người yêu là cô gái phường vải Trường Lưu) và bài văn tế nhan đề "Sinh tế Trường Lưu nhị nữ văn".

 

Te te lái lái không bằng cái dái học trò

Người có học hơn hẳn người lao động, trực tiếp làm ra sản vật, dù người lao động có cố gắng bao nhiêu (vừa te, vừa lái). Thành ngữ đề cao sự học, người học.

Trự nghịa văn chương

Không bằng xương con cá lẹp

Te te lái lái không bằng dái học trò.

                             Ca dao

 

Tha như mèo tha dưa

Di chuyển vật khác một cách vất vả, khó khăn. Em thì to chị thì yếu nên chỉ tha như mèo tha dưa.

 

Thà ăn nhắt đừng để tắt bựa (bữa)

Phải biết tiết kiệm, dành dụm trong chi tiêu để tránh rơi vào túng quẫn. Còn hơn tháng nữa mới có lúa mới, phải dè xẻn để mà cầm cự tới khi nớ, thà ăn nhắt đừng để tắt bựa .

 

Thà rằng ăn cơm lận (lẫn) nu,

Còn hơn đi ở rèo tru lận (lẫn) bò

Trâu và bò khó chăn dắt chung. Chăn trâu lẫn bò vất vả bội phần. Đây cũng là thái độ phản ứng dứt khoát của người dân trước sự bóc lột sức lao động quá thậm tệ của địa chủ.

 

Thà vô sự mà ăn cơm hẩm

Còn hơn bổ bệnh mà uống sâm nhung

Ăn uống đạm bạc mà bình yên, vô sự, giữ được sức khỏe thì tốt hơn để lâm bệnh mà tẩm bổ sâm nhung, cao lương mỹ vị.

 

Thả con sằn sặt bắt con ca rô

Bỏ ra con cá nhỏ làm mổi để câu được con cá lớn hơn. Hàm chỉ thủ đoạn bỏ ra ít để kiếm lợi nhiều. Nhà nớ giỏi câu khách lắm. Họ biết thả con sằn sặt bắt con cá rô.

 

Thả ga mà đòi (đuổi)

Để tuột khỏi tầm kiểm soát của mình do vô ý. Ai lại thả ga mà đòi mới nhọc chớ.

 

Thả rạ hết tiền

Nghề kiếm củi kiếm sống qua ngày rất nghèo túng, khó khăn nghỉ làm là hết tiền, không có dư để dành dụm. Chúng em vất vả lắm mới kiếm đủ ăn, cái nghề ni thả rạ là hết liền anh ạ.

 

Tham công tiếc việc

X. Tham việc tiếc công.

 

Tham của rừng rưng nác (nước) mắt

Của rừng tức của thiên nhiên thì nhiều vô tận ai cũng muốn mang về nhiều nhưng đường đi vất vả gian khó chỉ mang vừa đủ nếu không sẽ không vượt qua nổi phải bỏ lại dọc đường thì vừa mất công, khó nhọc mà chẳng được gì. Phải biết lường sức, đừng quá cố, quá tham mà hỏng việc. Mần một gánh nhẹ nhẹ thôi kẻo không trụ nổi đường núi mô, tham của rừng rưng rưng nác mắt đó.

 

Tham thì thâm, lừa thì lầm

Ở đời dừng nên tham lam, gian dối. Tham quá sẽ thất bại đau đớn, lừa lọc người thì sẽ bị người lừa lại mình. Một vừa hai phải để mà sống, tham thì thâm lừa thì lầm đó.

 

Tham việc tiếc công

Ham mê công việc của mình quá mà có khi lãng quên những chuyện khác, thậm chí cản trở người khác

Mẹ em tham việc tiêc công

Cầm duyên em lại tiếc thu đông mần mùa.

KTCDXN, T2, Tr. 174

 

Tháng ba ăn hột (hạt) bỏ vỏ

Tháng bảy ăn vỏ bỏ hột

X. Tháng ba ăn rọt (ruột) bỏ vỏ, tháng bảy ăn vỏ bỏ rọt.

 

Tháng ba ăn rọt (ruột) bỏ vỏ

Tháng bảy ăn vỏ bỏ rọt

Đây là cách ăn quả muồng, quả của một loại cây cùng họ với dừa mọc hoang ở các đồi núi, có nơi dùng làm nguyên liệu để dệt thảm chùi chân: Tháng ba quả muồng còn non hạt dẻo ăn được còn vỏ màu xanh vị chát, không ăn được. Tháng bảy, quả chín vỏ có màu đen ăn có vị ngọt, mùi thơm nhưng hạt thì đã già, cứng như đá.

 

Tháng ba trong nước ai ơi

Nhịn cơm nhường mặc mà nuôi bạn cùng

Kinh nghiệm của dân đánh cá tháng ba, biển trong khó đánh cá phải nghỉ chài lưới Đây là lúc thợ bạn phải chịu cảnh túng thiếu. Chủ thuyền không giúp đỡ thì nay mai sẽ không có người đi nghề cho mình.

Tháng ba trong nước ai ơi,

Nhịn cơm nhường mặc mà nuôi bạn cùng.

KTC DXN , T. 2 , Tr. 76

 

Tháng chín nhịn ăn muống

Rau muống chỉ phát triển tốt vào mùa hè sang thu, nhất là đến tháng chín không còn phát triển nữa, rau muống già và không ngon. Đây là thời điểm thôi trồng rau muống ăn mà chỉ gầy giống cho năm tới.

 

Tháng chín ăn rươi, tháng mười ăn ruốc

(Rươi: một loại giun đất, thân có nhiều tơ nhỏ, sinh theo mùa ở vùng nước lợ; Ruốc: tép biển xuất hiện nhiều theo mùa, nhân dân thu hoạch làm mắm, sản phẩm mắm tép cũng được gọi là ruốc). Tháng chín, rươi xuất hiện nhiều người ta vớt về làm chả, làm mắm ăn rất ngon. Tháng mười là một trong những thời điểm tép biển vào gần bờ nhiều, tép tháng mười con to, ăn ngon.

 

Tháng chín thì nhịn đi buôn,

Tháng mười thì sắm lòi buôn lấy tiền.

(Lòi: dây bằng giang dung để xâu tiền). Tháng chín là tháng giáp hạt, đói kém, sức mua giảm, tháng mười có lúa mới việc mua bán chắc chắn sẽ tấp nập hơn.

Tháng chín thì nhịn đi buôn,

Tháng mười thì sắm lòi buôn lấy tiền.

KTCDXN, T2, Tr. 77

 

Tháng giêng đúc từ, tháng tư đúc vạc

Kinh nghiệm trồng trọt: trồng củ từ thì trồng vào tháng giêng, trồng khoai vạc thì trồng vào tháng tư là thích hợp nhất.

 

Tháng giêng trồng từ, tháng tư trồng lạc

X. Tháng giêng đúc từ, tháng tư đúc vạc.

Tháng mười lất phất gió nam, tháng ba đông bắc có làm không ăn Thời tiết có những biểu hiện không thuận ảnh hưởng xấu đến mùa màng, thu hoạch kém. Đây cũng là kinh  nghiệm của nghề ngư: Gió trái mùa, cá ăn sâu không đánh được.

Tháng mười lất phất gió Nam,

Tháng ba Đông bắc có làm không ăn.

KTCDXN, T2, Tr. 76

 

Tháng mười thì xem tua rua,

Tháng năm đông chí nửa mùa mới yên

Kinh nghiệm xem thời tiết, xem lịch để dự đoán kết quả thu hoạch mùa vụ. Căn cứ vào việc xem sao, xem lịch để biết thời tiết có thuận lợi không.

 

Tháng năm coi mè té,

Tháng mười coi dé muống

X. Tháng mười thì xem tua rua,

Tháng năm đông chí nưa mùa mới yên.

 

Tháng năm coi mè té,

Tháng mười coi dé muống

Thấy dé muống đông đặc

Biết đông vụ phong lưu

Thấy mè tre trấy (trái) nhiều

Biết tháng năm được lúa.

KTVXN, T2, Tr. 149

 

Tháng năm mà cấy mạ non,

Thà rằng không cấy ẵm con ở nhà,

Tháng mười mà cấy mạ già,

Thà rằng không cấy ở nhà ẵm con

Kinh nghiệm cấy lúa theo dân gian: tháng năm (vụ chiêm) cấy vào khoảng tháng chạp, tháng giêng trời rét, cấy mạ non sẽ kém Phát triển. Ngược 1ại vụ mùa cấy vào tháng sáu, tháng bảy trời ấm nắng, cấy mạ già không tốt.

 

Tháng tám đâm chèo vô bụi

Tháng tám là mùa mưa bão, không còn đi biển đánh cá nữa, gác chèo nghỉ ngơi.

 

Tháng tám mưa dư, tháng tư mưa bỏ

Kinh nghiệm xem thời tiết: Nếu tháng tám mưa nhiều thì tháng tư năm sau sẽ ít mưa.

 

Thanh cậy thế, Nghệ cậy thán

Thanh Hoá được nhờ vào ân huệ của vua, đất Nghệ Tĩnh được thần phù hộ . Thanh Hoá là nơi sinh ra nhiều vị vua chúa. Thời Lê Sơ tồn tại 99 năm (1428-1527), mở đầu 1à Lê Thái Tổ (Lê Lợi) và có 11 vị vua. Thời Lê Trung Hưng (1533-1788), tồn tại 255 năm, trải 17 đời vua. Triều Nguyễn trải qua 9 đời chúa, 13 đời vua. Riêng vương  triều Nguyễn trải 143 năm (1802- 1945), mở đầu là Nguyễn Thế Tổ, tức Gia Long (Phước ánh). Nghệ Tĩnh là vùng đất biên trấn của Đại Việt, được triều đình các đời coi trọng và cử các vị quan quan giỏi nhất đến cai quản vùng đất này như Lý Nhật Quang, Chiêu Trưng . . . Nghệ Tĩnh cũng sinh ra nhiều vị nhân tài cho đất nước như Hoàng Tá Thốn, Tống Tất Thắng. Những vị quan này khi sống được nhân dân tin yêu mến phục khi mất được nhân dân thờ phụng mãi mãi. Nghệ Tĩnh có 4 ngôi đền nổi tiếng linh thiêng nhất cả nước: "Đền Cờn đền Quả, Bạch Mã, Chiêu Trưng. Mỗi khi có giặc quấy phá biên giới hoặc xâm lấn đất đai, các vị vua và tướng lĩnh cầm quân đi đánh giặc đều đến cầu xin các thần phù hộ và đều đánh thắng giặc.

 

Thằng bụng trự (chữ) không bằng thằng bụng cứt

Hàm ý chê bai người có học vấn mà ứng xử không khôn khéo, thiếu văn hoá trong giao tiếp với quần chúng. Học hành nhiều, bằng ni bằng khác mà ứng xử không bằng đứa vô học đúng là thằng bụng trự không bằng thằng bụng cứt.

2- Tình trạng người có học nhưng cuộc sống khó khăn, còn người lao động trực tiếp sản xuất thì đủ ăn đủ mặc. Học hành chi cho lắm, thằng bụng trự không bằng thằng bụng cứt.

 

Thằng cha bòn thằng con bỏ

Cha mẹ lo tích cóp của cải nhưng gặp phải con cái hư hỏng nên phá phách hết.

Lạo nớ có đứa con phá gia chi tử, bao nhiêu của cải nỏ còn chi đúng là thằng cha bòn thằng con bỏ.

 

Thằng cha răng, thằng con rứa

(Like father like son) Cha mẹ là tấm gương ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách con cái. Con cái học cha mẹ cả những tính xấu (câu trên hàm ý chê). Hắn cũng trơ tráo như cha hắn Đúng là thằng cha răng thằng con rứa.

 

Thắt cổ chó

Buộc hai đầu dây một cách sơ sài (hàm chỉ sự không chắc chắn). Thắt cổ chó như rứa, răng cũng tụt.

 

Thâm mình cảy (sưng) trán

Biểu hiện cơ thể sau khi bị đánh hoặc xô xát.

Tính hay nổi cáu

Đụng đến là giận là hờn

Chưa nói đã đánh co

Thâm mình cảy trán.

KTVXN, T7, Tr. 204

 

Thậm lẩm mà có tấm đầu đày

(Đầu đày: phần cuối cùng của thanh gỗ bị cưa bỏ đi, thường xù xì, góc cạnh) Người bề ngoài có vẻ hiền lành ít nói nhưng lại làm những việc làm khiến người khác phải kinh ngạc. Không ai ngờ anh trông hiền lành rứa mà có con em (bồ), đúng là thậm lẩm mà có tấm đầu đày.

 

Thấp không trao, cao mà vói

Phải biết tìm nơi tương xứng với mình mà trao than gửi phận đừng viễn vông, theo đuổi cái mình không đủ sức. Người ta có tình cảm chân thành, quyết tâm theo đuổi thì không chịu lấy lại mơ tưởng đâu đâu, thấp không trao, cao mà vói.

 

Thấp tay với chẳng đến kèo

Hạn chế về năng lực, trí tuệ hoặc nhan sắc khó có thể đạt được mục đích mong muốn. Thấp tay với chẳng tới kèo Vì anh phận nghèo với chẳng tới nơi.

KTCDXN, Ti , Tr. 499

 

Thấp trà thấp trệt

Rất thấp, gần sát mặt đất. Thấp trời phải đi còm. Thân phận, địa vị thấp kém thì phải luồn cúi, chịu sự sai khiến của người khác. Con phải chịu nín nhịn một tý để mà sông, thấp lrời thì phải đi còm thôi.

 

Thật cấy, thật hột

Không có hình thức màu mè nhưng chất lượng tốt, đáng tin cậy. Mua hàng của bọn em thật cấy thật hột, nỏ phải lo chi.

 

Thật thà ăn cháo, trếu tráo ăn cơm

Cuộc đời vẫn thường hay có sự bất công: người thật thà, chính đáng thì phải chịu thua thiệt còn kẻ gian dối thì hay được lợi.

 

Thầy ẻ (ỉa) vầy đống mun

Nhân cách, năng lực thấp kém mà đòi làm thầy thiên hạ.

Thầy ẻ (ỉa) vầy đống mun,

Ba bốn con chó lại hun (hôn) mặt thầy.

 

Thế gian lắm kẻ thày lay.

Miệng thế gian vô cùng phức tạp, bàn ra tán vào.

Thiếp thương chàng đừng cho ai biết

Chàng thương thiếp chớ để ai hay

Thế gian lắm kẻ thày lay

Cực chàng chín rưỡi, thiếp nay mười phần.

KTCDXN, Tl , Tr. 404

 

Thịt lợn thì nấu hành hoa,

thịt tru (trâu) nấu tỏi, thịt ga (gà) nấu gừng

Kinh nghiệm ẩm thực trong dân gian. Thiếu cha con khát cá, thiếu mẹ rách áo quần Vai trò vị trí của người cha, người mẹ trong gia đình khác nhau được biểu hiện rõ nhất khi thiếu vắng. Cha làm trụ cột, nguồn thu nhập chính của gia đình, mẹ chăm sóc con cái, đường kim mũi chỉ. Vì thế, thiết cha con khát cá, thiếu mẹ rách áo quần.

 

Thiếu tháng giêng mất khoai,

Thiếu tháng hai mất độ (đậu),

Thiếu tháng tư mất tằm,

Thiếu tháng năm mất ló (lúa)

Kinh nghiệm xem lịch dự đoán kết quả thu hoạch mùa dựa vào những tháng thiếu (không đủ 30 ngày theo âm lịch) .

 

Thổi lả (lửa) cháy mồm

1- Người đứng ra chịu trách nhiệm nguy hiểm thì thường phải chịu hi sinh, thiệt thòi

2- Hay gây sự thì thường mang lấy hậu quả xấu Cậu nói nhiều nỏ được chi mô mà có khi lại hại vào thân, thổi lả cháy mồm đó

 

Thông rồng bể cạn

Tỏ ra biết hết mọi chuyện trên trời dưới biển. Con nớ hắn nói chuyện thông rồng bể cạn .

 

Thợ may bớt giẻ, thợ ve (vẽ) bớt hồ

Nghề nào cũng có những mánh khoé gian lận dựa vào đặc điểm công việc.

Thợ may bớt giẻ, thợ ve bớt hồ

Tay vo miệng lẻm có mô sang giàu.

KTCDXN, T2, Tr. 80

 

Thời dưa dưa ăn, thời mít mít ăn

Ai nấy đều có phần của người đó, không nên cản trở người khác hưởng cái thuộc về quyền lợi chính đáng của họ. Mình qua cái tuổi đó rồi thì để cho con nó tự do, thời dưa dưa ăn, thời mít mít ăn.

 

Thơm tho chi mít mùa đông,

Khôn ngoan chi gái lộn chồng mà khen

Mít thường chín vào mùa hè, mít mùa đông là mít trái mùa không ngon, không thơm như bình thường. Gái khôn thì không thể là gái lộn chồng. Theo quan niệm xưn trốn chúa lộn chồng là đồ bỏ đi.

Thơm tho chi mít mùa đông

Khôn ngoan chi gai lộn chồng mà khen.

                                  Ca dao

Thu (dấu) du (dâu) ăn, để rể ăn, cất mất ăn

Có miếng ăn cũng như của cải thì nên đưa ra chia sẻ cho mọi ngườl cùng hưởng đừng bo bo cất giữ cho riêng mình để rồi cuối cùng mất hết.

 

Thua kiện thì dại, thua cại (cãi) thì khun

Thua kiện thì phải chịu thiệt hại, nhưng thua cãi thì giữ được Hòa khí, nghĩa là không có tranh chấp to tiếng, tránh được những cuộc xô xát không đáng có. Mình khuyên cậu nên im lặng, Đừng cại cọ nựa, Thua kiện thì dại thua cại thì khun đó.

 

Thúi (thết) như chin (chân) đinh

Rất hôi thoi, khó chịu như mùi hơi bốc lên từ phần thịt bị hoại tử.

 

Thúi (thối) như cứt được nắng

X. Thúi như cứt phơi nắng.

 

Thúi như cứt phơi nắng

Mùi hôi thối nồng nặc có cảm giác nghẹt thở.

 

Thủng thẳng mà thương nhau hoài,

Đừng vồ vập lắm mà rời nhau ra

X. Yêu nhau lắm cắm nhau đau. Quan hệ tình cảm có chừng mực thì bền vững; quá vồ vập săn đón đến khi có xung đột thì lại càng sâu sắc khó hàn gắn.

 

Thủng thỉnh Văn Lâm, lầm rầm Yên Mỹ

Tính cách nổi trội của người Văn Lâm, Yên Mỹ.

 

Thuốc ngon nửa điếu

Của ngon thì chỉ dùng vừa phải, dùng nhiều quá mất ngon. Cậu quá si mê rồi, vừa phải thôi, thuốc ngon nửa điếu mà .

 

Thuần Trung, Bụt Đà, Bạch Hà, Long Thái, Thượng Thọ

Vác mọ (mõ) đi rao, vác sào đi đâm,

Vác mâm đi chấn, vác mấn (váy) đi trùm

Thuần Trung, Bụt Đà, Bạch Hà, Long Thái (thuộc Đô Lương), Thượng Thọ (thuộc xã Thanh Vân, Thanh Chương). Dân các vùng trên thường có những cử chỉ ngổ ngáo, khác người.

 

Thứ nhất hại (sợ) gặp bầy bò,

Thứ hai hại gặp học trò tan ca

Ra đường mà gặp lúc học sinh tan ca thì phải cẩn thận nếu không sẽ gặp tai nạn vì đây là lúc học sinh được thoải mái tung tăng sau một buổi học căng thẳng. Câu tục ngữ mới này còn ngụ ý phê phán tình trạng không chấp hành luật lệ giao thông của học sinh một số nơi . . . (Ngày nay học sinh được giáo dục luật giao thông nên tình trạng trên đã ít thấy). Mấy đứa học trò đi học về đi nghênh ngang, rành hại bấp phải chúng thì khốn, thứ nhất hại gặp bầy bò, thứ hai hại gặp học trò tan ca.

 

Thứ nhất vợ dại trong nhà,

Thứ hai tru (trâu) trậm (chậm),

Thứ ba rạ (rựa) cùn

Những nỗi khổ cực thường thấy nhất của cuộc sống người nông dân xưa.

Thứ nhất vợ dại trong nhà,

Thứ hai trâu trậm (chậm),

Thứ ba rạ (rựa) cùn

Vợ dại thì đẻ con khun (khôn)

Tru trậm nát đất, rạ cùn chịu băm.

KTCDXN, T2, Tr. 131

 

Thứ nhất vợ dại trong nhà,

Thứ hai tru trậm (trâu chậm),

Thứ ba rạ (rựa) cùn,

Thứ tư sớm vợ muộn con,

Thứ năm nhà thốt (dột),

Sáu buồn hết ăn,

Bảy buồn vợ cắm (chửi) cằn nhằn,

Tám buồn nhà cửa một căn hẹp hòi,

Chín buồn nhà nợ đến đòi,

Mười buồn khách đến ngồi dai không về.

X. Thứ nhất vợ dại trong nhà,

Thứ hai trâu trậm (chậm), thứ ba rạ (rựa) cùn.

 

Thừa nội chí ngoại

Ngày xưa trọng con trai (bên nội), mọi quyền lợi phải chú trọng bên nội trước sau đó mới đến bên ngoại. Bên trong đầy đủ đã rồi mới nghĩ đến giúp đỡ bên ngoài.

 

Thương cấy (cái) xương no con

X. Thương không có xương mà cạp.

 

Thương chồng nấu cháo Cu cu:

Cu cu: chim gáy, gần giống bồ câu, con đực có vòng như hạt cườm quanh cổ, thường hay gáy cúc cu, thịt rất thơm, ngon và bổ. Bồi bổ cho chồng thì cháo cu cu là đắc sách, đây cũng là cách để làm cho tình cảm vợ chồng thắm thiết, gắn bó.

Thương chồng nấu cháo cu cu

Chồng ăn chồng đụ (tục) như tru phá ràn.

                                          Ca dao

Thương chồng nấu cháo độ (đỗ) đen

Đậu đen ăn mát và bổ. Chăm sóc, bồi bổ cho chồng bằng cháo đậu đen là cách thể hiện tình yêu thương của người vợ khôn ngoan.

Thương chồng nấu cháo độ (đỗ) đen

Chồng ăn chồng đụ (tục) cho quen cái 1ồn (tục)

                                                   Ca dao

Thương chồng phải khóc mụ gia (mẹ chồng)

Tình cảm con dâu với mẹ chồng vốn ít đằm thắm, chẳng qua vì thương chồng mà phải bày tỏ tình cảm với mẹ chồng mà thôi.

Thương chồng phải khóc mụ gia

Ngầm tui với mụ có bà con chi.

KTCDXN, T2, Tr. 190

 

Thương không có xương cạp (gặm)

Giả vờ tỏ ra thương yêu, tử tế hoặc thương xót trước cảnh ngộ không may người khác nhưng kỳ thực trong lòng thì ngược lại không muốn tốt cho người. Hàm chỉ những kẻ giả nhân, giả nghĩa. Hắn mà thương mi a, thương không có xương

mà cạp thì có.

 

Thương mà cái xương muốn cạp

X. Thương không có xương mà cạp.

 

Thương ngài hại mềng (mình)

Giúp đỡ người khác như nhưng chính mình phải chịu thua thiệt vì có sự liến đới liên quan. Thấy hắn tù tội tui cũng muốn cứu nhưng chỉ e thương ngài hại mềng.

 

Thương nhau bốc bỏ dần tràng (dần sàng),

Ghét nhau mâm bạc, mâm vàng cụng (cũng) xê

X. Thương nhau cơm giấu gấu cho,

Ghét nhau một mảnh quạt mo cũng đòi.

 

Thương nhau con chí (chấy) cắn đôi,

Ghét nhau con chí bỏ nồi canh rau

X. Thương nhau cơm giấu gấu cho,

ghét nhau một mảnh quạt mo cũng đòi.

 

Thương nhau cơm giấu gấu cho,

Ghét nhau một mảnh quạt mo cụng (cũng) đòi

Hai thái cực yêu ghét có những biểu hiện ứng xử cực đoan ngay trong một con người. Khi thương yêu thì sẵn sang dành hết tất cả và ngược lại.

Thương nhau cơm giấu gấu cho,

Ghét nhau một mảnh quạt mo cũng đòi

Thương nhau con chí (chấy) cắn đôi

Ghét nhau con chí bỏ nồi canh rau.

KTCDXN, T2, Tr. 132

 

Thương nhau lắm, cắm (cắn) nhau đau

X. Yêu nhau lắm, cắn nhau đau

 

Thương nhau tình nghịa (nghĩa) lâu dài,  Đừng coi của trọng hơn ngài hỡi ai!

X. Tiền là gạch ngãi là vàng.

 

Thương nhau tô vẹ (vẽ) méo nên tròn,

Ghét nhau vày vò khôn hoá dại

X. Thương nhau cơm giấu gấu cho,

Ghét nhau một mảnh quạt mo cũng đòi.

 

Thương thì thương cho chắc

Phải chung thủy trong tình yêu

Đã thương thì thương cho chắc

Đã trục trặc trục trặc cho luôn

Đừng như con thỏ đứng đầu truông

Khi vui giỡn bóng, khi buồn chơi trăng.

                        Ca dao

 

Thượng nguồn lắm cá, hạ bạn rẻ cau

(Thượng nguồn: chỉ miền núi, hạ bạn: chỉ miền biển). Cảnh trớ trêu, ngược đời: miền thượng đáng ra khan hiếm cá biển thì lại có nhiều, miền biển vốn không trồng cau thì lại nhiều và rẻ do chỗ cung vượt quá cầu (người đi buôn quá  nhiều). Nỏ ai ngờ được thượng nguồn lắm cá hạ bạn rẻ cau.

 

Thượng truông Rếp hạ truông Vên

Chỉ vị trí, địa thế của xã Quỳnh Tam, Quỳnh Lưu, Nghệ An.

 

Thượng cầu Rầm, hạ Bến Thủy.

Không gian, địa thế thành phố Vinh, Nghệ An.

 

Tiếc mô hết của trời

Tài sản trong tự nhiên là vô tận không thể tham lam thu nhận hết một lúc về  mình được Đừng chộ nhiều mà ham, lấy vừa phải thôi không có rồi không kham nổi mô, tiếc mô hết của trời.

 

Tiên Điền, Tiên Bào sinh anh hào thông thái;

Đan Tràng, Đan Hải sinh khảng khái nhiều người

Các địa danh trên thuộc huyện Nghi Xuân tỉnh Hà rnh và Nghi Lộc tỉnh Nghệ An. Nhiều danh nhân, hào kiệt sinh trưởng tại các vùng này.

 

Tiền có ló nhiều

Cuộc sống đầy đủ, sung túc.

Tứ mùa cũng đủ

Tiền có ló nhiều

Điều ăn thì theo

Điều ở thì thích.

KTCDXN, Tl, Tr. 132

 

Tiền kho ló (lúa) đụn

X. Tiền có ló nhiều.

Giàu tiền kho ló đụn

Được mấy kẻ cho dòn

Trong một nước một non

Không ai bằng thấy nữa.

KTVXN, T4, Tr. 255

 

Tiền là gạch, ngại (ngãi) là vàng

Tình nghĩa quý hơn tiền bạc, phải biết trọng tình nghĩa, chớ tham vàng bỏ nghĩa.

Tiền là gạch ngãi là vàng

Muốn bán vàng mua ngãi, ngại chàng giá cao.

KTCDXN, Ti , Tr. 397

 

Tiền một đồng chớ cho người đợ,

Vợ ba con ở chưa hết lòng

Phải có tiền của dư giật mới có thể giúp đỡ người khác. Phải cân nhắc kĩ khi cho mượn tiền để tránh khó khăn cho mình (vì tiền đã cho mượn thì mình không còn nắm được chủ động theo kế hoạch chi tiêu của mình nữa). Vả lại, bụng dạ con người khó biết được, đến như vợ ba con mà có khi còn ở chưa hết lòng nữa là người dưng.

 

Tiền một đồng mà đòi ăn hồng một hột

Tiền ít mà đòi mua thứ tốt. Nghèo mà lại muốn chơi sang, yêu cầu, đòi hỏi những thứ  không tương xứng với điều kiện, địa vị của mình.

 

Tiền nỏ có mà ăn

Đói tiền mua khói mà ngưởi

Gia cảnh nghèo túng không biết tằn tiện, chi tiêu phung phí vào những thứ hình thức xa xỉ, không cần thiết .

 

Tiếng để đời

Những việc làm xấu, trái với đạo lí thì người đời cứ nhắc mãi để làm gương mà tránh. Đừng có mần dại mà tiếng để đời đó con ạ.

 

Tiếng lành đồn xa, tiếng dự (dữ) đồn xa,

Cái nghề thợ mộc nhất là Thái Yên

Thái Yên thuộc huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh là nơi có làng nghề mộc nổi tiếng, có nhiều nghệ nhân tài hoa.

Thợ mộc Thái Yên lắm tài

Thứ nhất cửu Ngãi thứ hai cố Hồng.

                            Ca dao

 

Tình nặng ngại (nghĩa) dày

Có tình nghĩa sâu nặng, gắn bó lâu dài.

Muối ba năm muối đương còn mặn

Gừng chín tháng gừng hãy còn cay

Đôi ta tình nặng ngại dày

Dù có xa nhau đi chăng nựa (nữa)

Ba vạn sáu ngàn ngày mới xa .

               Ca dao

 

To mạ vả con

Mẹ lớn thì nhất định con to. Đây là kinh nghiệm chọn giống nuôi nái.

 

To mồm tốn nác (nước) chấm

Nói năng nhiều chẳng được tích sự gì, đe dọa người khác mà chẳng ai sợ. Thôi ông im đi, to mồm tôn nác chấm mà thôi.

 

To mông rộng háng đáng trự tiền

Những biểu hiện của phụ nữ mắn đẻ, dễ đẻ, một yếu tố quan trọng trong việc truyền nòi giống. Đây cũng là tiêu chuẩn chọn vật nuôi tốt nái.

 

To như bồ sệ cạp

Người quá to béo, thiếu cân đối khó thiện cảm. ả nớ to như bồ sệ cạp.

 

To trôốc dại ngài (người)

Chỉ người có lớn mà chẳng có khôn. Cấy (cái) thằng ni to trôốc mà dại ngài, để mấy thằng con nít hắn lừa cho.

 

Tò vò đóng ở trên cao,

Ắt là nác (nước) lụt đầy ao ngập bờ

Kinh nghiệm dân gian: tò vò làm tổ trên cao thì lụt to.

 

Tò vò làm tổ trên nhà,

Ắt là nác (nước) lụt trổ nhà mà lên

X. Tò vò đóng ở trên cao,

Ắt là nác lụt đầy ao ngập bờ.

 

Toát mồ hôi hột

Quá sợ hãi, hoặc quá mệt nhọc đến mức mồ hôi vã ra đọng thành hạt. Nghe hắn  nói lại mà tau toát mồ hôi hột.

 

Toát mồ hôi nhớt

X. Toát mồ hôi hột.

 

Tóc bạc tại máu, răng rụng tại sâu

Hình thức bên ngoài tuy già nhưng sức lực vẫn con tráng kiện, mạnh mẽ nhất là về khả năng tình dục. (Đây là câu nói đùa tếu cho vui).

Tóc bạc tại máu

Răng rụng tại sâu

Lưa từ lộ dún (lỗ rốn) đến phao câu

Cứ non chanh rứa mại

Cứ dì rứa mại.

              Ca dao

 

Tóm như con hạc mồi

X. Tóm như dam.

 

Tóm (gầy) như dam

Quá gầy, hầu như chỉ thấy xương giơ ra thô cứng như cua đồng.

Ai mà gầy tóm như dam

Về đất nhà chàng cũng béo như tru.

KTCDXN, Tl, Tr. 205

 

Toóc rạ (rã) rơm khô

Mùa màng thu hoạch đã xong xuôi, không còn công việc bận rộn nữa.

Rồi mùa toóc rạ rơm khô

Bạn về quê bạn biết nơi mô mà tìm .

KTCDXN, T2, Tr. 67

 

Tội mà lội xuống sông,

đánh ba cấy địt (rắm)

Tồng phồng (bong bóng) nổi lên

Thái độ phủ nhận quyết liệt trước những lời kết tội, vu oan của người khác.

 

Tốn nác (nước) rác nhà

Phải tiếp đón, chăm sóc, nuôi nấng những kẻ không biết điều thì chỉ có mất công vô ích. Lần sau bọn nớ đến thì đừng có tiếp nữa, chỉ tổ tôn nác rác nhà.

 

Tốt đẹp thì phô ra, xấu xa thì đậy lại

X. Tốt thì khoe, xấu thì che.

 

Tốt mốc ngon tương

Tương là một đặc sản của vùng Nghệ An và đây là kinh nghiệm khi làm tương phải chuẩn bị mốc cho tốt thì tương mới ngon.

 

Tốt như rú

Chỉ tóc để quá lâu không cắt, trông rất luộm thuộm, hoang dã. Tóc tai để tốt như rú ri à?

 

Tốt thì khoe, xấu thì che

Những cái tốt đẹp thì phô trương, cái xấu thì che đậy không để cho ai biết. Nên giải quyết những mâu thuẫn thuộc nội bộ (vợ chồng, gia đình, họ hàng, làng xóm . . . ) đừng nên làm ầm ĩ, để người ngoài biết. Các con phải biết giữ gìn

danh dư cho gia đình, ai lại mần ầm ĩ rứa, tốt thì khoe, xấu thì che chớ.

 

Tốt thi trăng tre, xấu thì che đậy

X. Tốt thì khoe, xấu thì che.

 

Tốt thì trăng tre, xấu thì dè dự

X. Tốt thì khoe, xấu thì che.

 

Tới rằm thì trăng tròn

X. Túi trời ga vô truồng.

 

Tra đời trót kiếp

X. Hết đời, mãn kiếp.

Yên Hầu, Yên Lạng

Bắt ếch tứ mùa

Em đã thương anh chưa

Về sắm ngoèo, đẽo ngoắc

Thịt cò, thịt vạc

Nỏ đến phần mô

Thịt ếch với bù khô

Ăn tra đời trót kiếp.

KTCDXN , T 1 , Tr. 2 1 7

 

Tra (già) hột đúc mau moọc

Hạt già thì gieo xuống sẽ chóng mọc. Người phụ nữ cứng tuổi thì sẽ mắn con. Đây là thái độ phản ứng của những người phụ nữ bị coi là quá lứa, lỡ thì; cũng là cách chống chế của những người lấy phải vợ nhiều tuổi hơn mình, bị thiên hạ chê cười. Tra có cấy hay của tra, tra hột đúc mau mọc.

 

Tra (già) không đều

Tuổi cao nhưng ham muốn dục tính vẫn còn mạnh.

 

Tra mà tra không đều,

Ngài tra mà cái nớ nỏ tra.

 

Tra (già) ngài (người) mà không tra dại

Chỉ những người lớn tuổi nhưng không chín chắn, còn để vướng vào những chuyện không hay mà mình đã từng chứng kiến, mắc phải trong đời. Trêu bọn  con nít mần chi cho hắn chưởi (chửi) lại mình. Thật là tra ngài mà không tra dại.

 

Tra (già) ngay (ngày) dày kén

Con tằm đủ ngày thì kén mới dày, nhiều tơ. Hàm chỉ người càng sống lâu thì càng già dặn, trưởng thành và có nhiều kinh nghiệm hơn. Anh nớ ngay ni khác

hẳn trước, đúng là tra ngay dày kén .

 

Tra (già) rồi còn đeo hoa trập trội.

(Hoa trập trội: hoa dẻ, hoa của tuổi học trò). Tuổi cao nhưng vẫn còn quá lãng mạn, thích chơi bời như còn trẻ Già rồi vẫn muốn cưới vợ trẻ. Ông phải mần gương cho con cháu chớ, tra đời rồi mà vẫn chưa trót, vẫn

thích đeo hoa trập trội.

 

Tra trôốc môốc trọ (sọ)

Đã già, nhiều tuổi, từng trải lắm rồi nhưng vẫn làm gì đó

dại dột. Tra trôốc môốc trọ rồi mà còn để con nít nó lừa.

 

Trai Cát Ngạn, gái Đô Lương

(Cát Ngạn nay là xã Cát Văn, huyện Thanh Chương; Đô Lương là một huyện trong tỉnh Nghệ An) . Trai Cát Ngạn, gái Đô Lương nổi tiếng buôn bán táo tợn,

đanh đá.

Gái này là gái Đô Lương

Gái buôn nái tâm gái lường vải con

Gái này là gái chả non,

Gái lường chợ Điếm, gái buôn chợ Dừa.

KTCDXN, T2, Tr. 41

Em là con gái Đô Lương

Anh trai Cát Ngạn chung đường bán mua

Lộ lời khi được khi thua

Ngọt bùi nỏ thiếuchanh chua ai bằng.

KTCDXN, Tl , Tr. 1 67

 

Trai chưa vợ như chợ chưa đình

Trạng thái chưa yên ổn, yên ấm khi người con trai chưa có vợ.

Trai chưa vợ như chợ chưa đình

Khi mưa to gió nậy (lớn) biết ẩn mình vô mô (vào đâu).

KTCDXN, Tl, Tr. 502

 

Trai Đông Thái gái Yên Hồ

(Đông Thái thuộc xã Châu Phong, Yên Hồ thuộc xã Đức Diên, huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh). Trai Đông Thái nổi tiếng thanh lịch tài giỏi, gái Yên Hồ xinh đẹp giỏi giang. Trai gái hai làng thường kết duyên Tần Tấn với nhau. Trai tài-gái sắc, anh hùng-thuyền quyên nức tiếng cả một vùng đất văn vật xưa nay. Câu này thường được dùng như một hoán dụ để thể hiện niềm tự hào của người xứ này về đất nước và con người quê mình.

Trai Đông Thái gái Yên Hồ

Gặp nhau ta nổi cơ đồ cũng nên.

KTCDXN, Ti , Tr. 208

 

Trai Đông Phái, gái Phượng Lịch

Hai địa danh nói về trai tài gái sắc thuộc xã Diễn Hoa, Diễn Châu, Nghệ An.

 

Trai gái là con, nếp lòn là của

Không nên phân biệt đối xử với con cái trong gia đình, cần chống thái độ trọng

nam, khinh nữ. Trai gái là con, nếp lòn là của răng ông lại trọng đứa ni mà thờ

ơ đứa khác rứa .

 

Trai mong chiếm bảng đề danh,

Gái thời dệt vải vừa nhanh vừa tài

Trai chăm lo học hành lập công danh, gái gái giỏi nghề canh cửi.

Ai về Hồ Liệu mà coi

Chợ Tro một tháng sáu phiên họp đều

Trai mĩ miều bút nghiên đèn sách

Gái thanh tân chuyên mạch cửi canh

Trai mong chiếm bảng đề danh

Gái thời dệt vải vừa nhanh vừa tài.

KTCDXN , T2 , Tr. 6

 

Trai nhớ bạn cụ (cũ), gái nhớ chồng xưa

Trai gái dù không nên duyên, hay tình duyên tan vỡ nhưng không vì thế mà hết tình, hết nghĩa. Đó là lẽ tự nhiên trong cuộc đời .

Trai nhớ bạn cũ, gái nhớ chồng xưa

Không nên tình nghĩa cũng đón đưa cho trọn niềm.

KTCDXN , T 1 , Tr. 416

 

Trai nuôi gấy (vợ) đẻ mặt mụi (mũi) lem ngoem,

Gái nuôi chồng hèn ra không lọt cựa (cửa)

Đàn ông không quen với việc nội trợ, bếp núc, chăm sóc vợ con, khi vợ sinh nở buộc chải chăm sóc thì rất khó khăn, vất vả trông rất tội nghiệp. Đàn bà nuôi chồng đau ốm thì là việc quen làm không có gì vất vả không phải làm việc nặng lại ăn những thức ăn bổ dưỡng mà người ốm ăn không hết nên béo tốt hơn bình thường. Chà bựa ni gấy ốm một bựa mà ngong vất vả hè, trách chi người ta nói: trai nuôi gấy (vợ) đe mặt mũi lem ngoem, gái nuôi chồng hèn ra không lọt cựa đã phải.

 

Trai ôốc trai sò

(Trai: đàn ông, trai: loài vật thân mềm sống ở đáy nước có vỏ cứng gồm hai mảnh, cùng họ với sò, nghêu).

Dùng hình thức chơi chữ đồng âm với hàm ý mỉa mai, chê bai người con trai nhân cách tầm thường.

Trai ôốc trai sò

Trai cầm cái vẹm

Trai mò trong niêu.

Ca dao

 

Trai Thanh Lạng bất khả giao,

Gái Nguyệt Ao bất khả thú

Trai Thanh Lạng và gái Nguyệt Ao khó tin cậy, không nên giao du, kết duyên chồng vợ.

 

Trai tơ mà lấy nạ dòng

Như nước mắm cốt chấm lòng lợn siu (thiu)

Không tương xứng trong tình duyên. Theo quan niêm xưa, con trai chưa vợ lấy gái đã từng có chồng là một thua thiệt về danh dự, bị chê cười.

Trai tơ mà lấy nạ dòng

Như nước mắm cốt chấm lòng lợn thiu.

KTCDXN, T2, Tr. 367

 

Trán bánh chưng, sừng vỏ độ (đỗ)

Trâu có đặc điểm trên là trâu xấu

 

Trán u chạc chìu

(Chạc chìu: cây leo, da xù xì, thân có nhiều u, thường dùng làm dây buộc khi làm nhà tranh). Chỉ trán xù xì, nổi u cục.

Cần chi trò khú lụ

Với cái bọn ác điều

Gân trán u chạc chìu

Không dám khinh ta nựa

Nỏ kinh phường ta nựa.

KTVXN, T6, Tr. 329

 

Tràng sưa (thưa) sáo rách

Cửa nhà, gia thế rơi vào túng thiếu, vất vả.

Một mình em bối rối

Từ ngày vắng mặt chồng

Con tay dắt tay bồng

Bỏ nhà thết (dột) phản không

Bỏ tràng sưa sáo rách.

 

KTVXN, T4, Tr. 540

Trao tráo (sáo) nhờ đàng cày,

Ăn mày nhờ bựa chợ

(Trao tráo: chim sáo). Chim sáo hay đi theo đường cày mới để nhặt giun, dế, ăn mày thì nhờ vào lúc họp chợ, đông người để ăn xin mới được nhiều. Kiếm ăn phải đúng lúc, đúng nơi. Bất cứ nghề nào dù sang hèn cũng phải biết chớp cơ hội tốt để làm ăn nếu không thì suốt đời chỉ có nghèo đói.

 

Trăm lời nói không bằng cấy khói hon đa

Thời kỳ sau giải phóng miền Nam, xe máy hon đa mới xuất hiện ở miền Bắc như là biểu tượng của sự giàu sang, niềm mơ ước của nhiều người. Câu tục ngữ hàm ý nói: của cải vật chất đặc biệt là những thứ mới lạ hiện đại có sức nặng quyết định đến việc giải quyết một vấn đề nào đó. Con không thể chọt được với thằng nớ mô, nhà ta thì nghèo còn nhà hắn thứ chi cũng có, trăm lời nói không bằng cái khói hon đa mà.

 

Trăm rác lấy nác (nước) mần sạch

Đề cao vai trò của nước trong vấn đề vệ sinh: mọi thứ dơ bẩn đều có thể dùng nước để làm sạch.

 

Trằm thợ bạc, áo phường buôn

Những thứ tốt đẹp phải đem ra phô trương, quảng cáo ví như sự giàu có phải thể hiện trong cách trang điểm, ăn mặc, nếu không thì chẳng ai biết đến.

Nghĩ đời được mấy

Kẻ chân lấm tay bùn

Trằm thợ bạc, áo phường buôn

Giàu lắm kho ai kể

Béo lợn sề ai kể.

KTVXN, T 1 , Tr. 2 1 2

 

Trăng đang tỏ, hoa đang thì

Đang độ thanh xuân, tươi trẻ

Có răng (sao) nói thật đi nha

Khi trăng đang tỏ, khi hoa đang thì.

KTCDXN, Tl , Tr. 247

 

Trăng u ám vì mây, đêm lạnh lùng vì cưởi (sương)

Nỗi buồn tủi do hoàn cảnh khách quan.

Tay anh cầm sợi chỉ

Muốn xe lại đường dây

Trăng u ám vì mây

Đêm lạnh lùng vì cưởi.

KTVXN, T3, Tr. 74

 

Trầm trồ như ngô chộ lồn (tục)

(Ngô: ngây dại). Khen ngợi, thán phục một điều gì đó một cách thái quá, không đáng. (Việc mà đối với mọi người là bình thường, nhưng với người khen thì quá lạ lẫm vì cả đời không biết, mù thong tin, lạc hậu). Chuyện nớ thì có chi đáng nói mà mi cứ trầm trồ như ngô chộ lồn rứa.

 

Trậm (Trẫm) mình sắt (thắt) cổ

Những cách tự tử vì uất ức, phẫn chí.

 

Trậm (chậm) như trăn.

Vận động một cách chậm chạp, nặng nề. Con ni hắn mần cấy chi cũng trậm như trăn .

 

Trậm (chậm) như tru (trâu) ốm

Quá chậm chạp và yếu ớt.

Gớm! Hắn trậm như tru ốm rứa, biết khi mô mới xong.

 

Trẩn mất tang mất tích

Lẩn trốn, không còn thấy tăm hơi đâu cả.

 

Trẩn như chạch

Lẩn trốn rất nhanh, khó tìm thấy, bắt gặp, ví như chạch chui rúc nhanh ở dưới bùn. Mắc nợ người ta rồi không chịu trả, trẩn như chạch.

 

Trật triều (chiều) xiêu bóng

Làm việc vất vả, kéo dài quá trưa sang chiều mà vẫn chưa nghỉ. Mần chi mà mần trật

triều xiêu bóng rồi mà vẫn chưa cơm nước chi cả rứa.

 

Trâu bò đưa mồm đi trước thì được ăn,  

Ngài đưa mồm đi trước thì trật ăn

Nói trước bước không qua.

 

Trâu bò ở với nhau chia nhau phần cỏ,

Người ở với nhau như chó với mèo

Loài vật còn biết nhường nhịn nhau mà sống huống nữa con người. Phải tìm cách giải quyết những mâu thuẫn trong cuộc sống để sống Hòa thuận, đoàn kết, yêu thương nhau.

 

Trâu đen ăn cỏ, trâu đỏ ăn ga (gà)

(Trâu đen: trâu, trâu đỏ: máy cày). Đây là tục ngữ mới xuất hiện thời làm ăn tập thể, phản ánh hiện tượng tiêu cực trong đời sống sản xuất: những người lái máy cày thường vòi  vĩnh buộc phải tiếp đãi mỗi khi đưa máy xuống cày cho tập thể cá nhân nào đó.

 

Trâu một tai, ngài (người) một mắt

Theo quan niệm xưa người, vật có những khiếm khuyết trên thân thể như thế thường có tính ác. (Quan niệm này chưa hẳn đúng) .

 

Trâu nghệnh (nghễnh) bò ngạng (ngãng )

Tình trạng thiếu sự thống nhất, đoàn kết trong khi cùng giải quyết một công việc nào đó. Phải bảo ban chắc mà mần cho tốt, đừng có trâu nghễnh bò ngãng mà hỏng việc.

 

Trâu roi voi búa

X. Ngài roi voi búa.

 

Trầu héo cau khô

Cuộc tình duyên đôi lứa không thành.

 

Trây máu ăn phần

Không bỏ công sức, hoặc chỉ tham gia hờ nhằm cùng hưởng thành quả. Câu thành ngữ có gốc tích từ lao động săn bắt. Kẻ không tham gia cuộc săn nhưng khi người khác săn được thú, chim thì tìm cách chia phần bằng việc dính máu vào người để tỏ ra mình tham gia tích cực Mi tránh ra đi đừng có trây máu ăn phần.

 

Tre non đuôi én

Tre rất đẹp nhưng quá non, chưa sử dụng được . Hàm chỉ người chưa đến tuổi trưởng thành.

Đêm khuya thiếp mới hỏi chàng

Tre non đuôi én đan tràng (sàng) được chăng?

Thiếu tre, thiếu ná (nứa) đan giang

Tre non đuôi én đan răng được sàng.

KTCDXN, T2, Tr. 109

 

Tre ngấm khô, gộ (gỗ) ngâm ướt

Ngâm gỗ để nước ngập nhiều hơn tre.

 

Trẻ ghe lúc ăn

X. Con nít nhờ khi khi mần giỗ,

Trâu bò sướng khi sổ ran.

 

Trèo lên truột (tụt) xuống

1 - Cố gắng mãi mà không đạt được mục đích. Hắn leo mại (mãi) mà không lên nổi cứ trèo lên rồi lại truột xuống.

2- Thực hiện nhiều lần động tác trèo trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Mấy đứa nhỏ cứ trèo lên truột xuống suốt ngày chỗ cầu trượt.

 

Trên gò dưới vực

Địa thế không bằng phẳng, hiểm trở. Chọn địa điểm để cắm trại mà chọn chỗ trên

gò dưới vực ra ri?

 

Trên không tranh dưới không véc (vách)

Nhà cửa đã xuống cấp một cách nghiêm trọng đến mức không còn có thể gọi là nhà

nữa. Hàm chỉ cảnh nhà sa sút nghèo túng quá mức.

Nhà cửa trên không tranh dưới không véc, con cái thì nheo nhóc biết mần răng hả trời ?

 

Trên mồm con ga, dưới má con chó

X. Ngài không ra ngài, ngợm không ra ngợm.

 

Trên sống dưới khê tứ bề nhạo (nhão) choẹt

Người nội trợ kém cỏi, vụng về, không làm thứ gì nên hồn cả. Hắn nấu nồi cơm mà trên sống dưới khê tứ bề nhão choẹt.

 

Trêu cò cò mổ mắt,

Trêu ắc xắc, ắc xắc mổ trọ (sọ)

Nghĩa như trêu chó chó liếm mặt. Trêu ong, chọc tắn (rắn) Nghịch ngợm, làm những

việc mạo hiểm vô ích.

 

Trêu oong oong cắm, trêu tắn tắn đòi (đuổi)

X. Trêu cò cò mổ mắt

Trêu ắc xắc ắc xắc mổ trọ.

 

Tríu chắc như rạm trôi bè

(Rạm: cua nhỏ, thân dẹp, có nhiều lông, sống ở nước lợ) Rạm thường kẹp chặt nhau thành túm không chịu buông nhau ra ngay cả khi gặp nguy hiểm. Hàm chỉ sự ích kỉ, không có tinh thần vị tha, nhường nhịn nhau, không ai muốn ai hơn mình, gây cản trở cho nhau. cuối cùng tất cả đều thất bại. Đây là một nét tính cách không tốt của một bộ phận người dân ở một số vùng quê ở Nghệ Tĩnh.

Phải tạo điều kiện cho chắc mần ăn, tríu chắc như rạm trôi bè ri để mà chết cả bầy

 

Tròn như nống (nong)

Tròn và to, rất dễ nhận thấy.

Gương treo tròn như nống

Khắp tứ tổng đông đoài

Gái lộn chồng theo trai

Tội voi giày ngựa xé.

KTVXN, T3, TR. 2 )

 

Tròn như vại nhút

Người quá thấp béo. Con nớ thấp lại béo nữa, cứ tròn như vại nhút rứa.

 

Trong nhà có vàng,

Đi đàng (đường) cụng (cũng) lợ (lỡ)

Đi đường xa, dài ngày không ai có thể dự kiến và chuẩn bị đầy đủ của cải, vật dụng cho mọi tình huống, kể cả những người có nhiều tiền của.

 

Trổ vồng thì lụt, trổ cụt thì mưa

Theo kinh nghiệm dân gian, trổ vồng, trổ cụt xuất hiện là dấu hiệu báo trời sẽ mưa, lụt.

 

Trổ Đổng Và, dợ nhà không kịp

Dấu hiệu báo trời mưa bão lớn

 

Trốc (đầu) bù ngù như rơm

Luộm thuộm, không chăm lo đến hình thức, đầu tóc bù xu Gió đưa cây trúc, gió đạp

Gió đưa mụ xạ trốc bù ngù như rơm.

KTCDXN, T2 , Tr. 113

 

Trốc cúi (đầu gối) đi mô lặc lè theo đó

(Lè: phía sau đầu gối, lè và gối như hai mặt không tách rời). Sự gắn kết không thể tách rời giữa người, vật có quan hệ gần gũi ví như đầu gối và lè, hai mặt trong cùng một sự vật. Đi mô thì mang túi này đi theo, không được rời ra, trục cúi mô lặc lè phải theo đó.

 

Trốc (đầu) to như ấm Đạm.

Đầu rất to, thô. Cái thằng nớ trôốc to như ấm Đạm.

 

Trốôc (đầu) không mắc thì mắc tai

Làm việc gì đó sai trái thì đằng nào rối cũng chịu hậu quả xấu

X .Trôốc không mắc lại mắc tai.

 

Trốôc (đầu) không mắc lại mắc tai

1 - Người trên 1àm sai nhưng người dưới lại phải chịu trách nhiệm.

2- Giúp cho người khác nhưng mình lại phải chịu trách nhiệm khi có hậu quả xấu Mần cái chi cũng phải giữ mình kẻo mà trôốc không mắc lại mắc phải tai đó.

 

Trốôc (đầu) như ổ quạ

X. Trốc (đầu) bù ngù như rơm.

 

Trôốc (đầu) như trôốc máy cày

Mặt mày đỏ lừ toát lên vẻ trơ tráo lì lợm do uống nhiều rượu Tau kháp hắn ngoài đàng mà chộ trôốc hon như trôốc máy cày.

 

Trốn như chó trốn con

(Chó trốn con: chó cái trốn không cho chó con bú vì con đã lớn). Thái độ lẩn tránh trách nhiệm của một số người trước những việc đòi hỏi có vai trò của mình vì sợ liên đới,  phiền hà. . .Những lúc cần thì hắn cứ trốn như chó trốn con, nỏ còn tình nghĩa chi nữa...

 

Trông trời cho đến tháng mười,

Bà già, con nít ngồi cười nống cơm

Niềm vui của mọi người trong mùa thu hoạch.

 

Trông trời cho chóng gió đông,

Cho thuyền được gió cho nhông (chồng) tôi về.

Nỗi lo lắng của người dân vùng biển khi chồng ra khơi đánh cá. (Khi đánh cá, sáng mai có gió Đông và chiều có gió Đông là thuận buồm xuôi gió).

Trông trời cho chóng gió đông

Cho t uyền được gió cho nhông (chồng) tôi về.

KTCDXN, T2, Tr. 85

 

Trồng tre cậy phía

Trồng tre làm rào chắn, ranh giới giữa hai vườn nhà thì cả hai bên đều được hưởng chứ không riêng gì người trồng. Hàm ý chỉ tình cảm láng giềng gần gũi.

 

Trống đền Cuông chuông chùa Bốn

Đền Cuông thuộc xã Diễn An, chùa Bốn thuộc xã Diễn Hồng, Diễn Châu, Nghệ An.

 

Trộp ăn trộp nói

Nói năng bộp chộp, thiếu cân nhắc, suy nghĩ chin chắn. Hắn là đứa trộp ăn trộp nói rứa mà bụng dạ nỏ có chi mô.

 

Trở mặt mần trái

Kẻ xảo trá lọc lừa. Đừng tin chi thằng nớ, hắn trở mặt mần trái như nhởi đó.

 

Trở mỏ cắm (cắn) cánh

Người thân trong nhà lại đi làm hại nhau. Nuôi mi ăn học để rồi mi trở mỏ cắm cánh ra ri a .

 

Trở khâu rạ

Xoay hướng khác, làm việc khác khi gặp hoàn cảnh khó khăn.

 

Trở trôốc lộn khu (đít)

Quay lộn ngược, không ra thể thống gì cả. Răng em lại nằm trở trôốc lộn khu ri.

 

Trở vô trở ra cụng (cũng) thằng cha khi nại (ban nãy)

Chê bai, chọn lựa nhiều rồi cuối cùng vẫn nhận được cái ban đầu. Tưởng là chọn được cái tốt hơn hoá ra hắn lừa mình, trở vô trở ra cũng thằng cha khi nại.

 

Trời có mưa có dợ (tạnh),

Người có dại có khun (khôn)

Quy luật tất yếu của thiên nhiên và cuộc đời.

Trời có mưa có dợ (tạnh),

Người có dại có khun

Nước chẳng đậu lá môn

Ai khôn mặc ai khôn

Ai dại thì phải chịu.

KTVXN, T5, Tr. 537

 

Trời đi khỏi

Việc hiếm có, hiếm gặp, bình thường không thể xảy ra được. Hắn mà chấp nhận dàn Hòa dễ dàng rứa có mà trời đi khỏi.

 

Trời kêu ai nấy chịu

X. Trời kêu ai nấy dạ.

 

Trời kêu ai nấy dạ

Số phận do trời định đoạt, không có cách gì cưỡng lại được Bệnh của cha con khó qua  khỏi, đó là số trời con ạ? ta cũng không biết mần răng mà san sẻ được, trời kêu ai nấy dạ thôi.

 

Trời mưa lâu trời dợ

X. Trời có mưa có dợ,

Người có dại có khun.

 

Trời mưa lâu trời dợ,

Vợ đi lâu vợ về

Đó tưởng như là một quy luật không cần phải bận tâm, lo lắng. Tuy nhiên, đôi khi cuộc  đời không phải vậy Chuyện kể rằng có hai vợ chồng cãi nhau vì một con rắn mối (thạch sùng).

Chồng cho là rắn mối, vợ lại bảo thằn lằn, không ai chịu nhường ai, cãi nhau dẫn đến giận nhau to, vợ bỏ nhà đi. Mấy năm sau, tĩnh tâm nghĩ lại thương con, thương chồng người vợ trở về.

Người chồng vừa trông thấy mặt vợ đã đọc lên mấy câu cảm khái. Trời mưa lâu trời

dợ, vợ đi lâu vợ về, con vật cại (cãi) năm tê, vẫn là con tắn (rắn) môí. Người vợ nghe thế bỏ nhà đi luôn.

 

Trời mưa nắng lò (thò) nác (nước) bò vô (vào) cửa

Kinh nghiệm xem thời tiết: trời đang mưa mà có chút ánh nắng thường là dấu hiệu mưa to, mưa lâu.

 

Trời sao ao nác (nước)

Thời tiết mùa thu thường có những biểu hiện đỏng đảnh khó dự đoán. Có khi đêm trời đầy sao nhưng ngay sau đó có thể có mưa lớn.

 

Trời thấp phải đi còm (khom)

X. Thấp trời phải đi còm.

 

Trời thương cho miếng xương miếng thịt

X. Trời thương cho xâu xương xâu thịt.

 

Trời thương cho xâu xương xâu thịt

Sự sắp đặt của tạo hoá về hôn nhân thường rất công bằng theo luật bù trừ. Ví dụ người  chồng nóng tính thì thường gặp phải người vợ hiền lành, một người ốm yếu thì người kia lại khỏe mạnh để gánh vác . . . Như thế là hợp duyên số, là "trời thương" còn nếu ngược lại thì khó tồn tại lâu, có nhiều nguy cơ tan vỡ. Hắn thật thà dại dột rứa nhưng có con vợ khun đáo để, đúng là trời thương cho xâu xương xâu thịt.

 

Trơn lông đủ cánh

Đã đủ điều kiện để trưởng thành.

Phượng hoàng đậu chốn cheo leo

Sa cơ, thất thếphải theo đàn gà

Đến khi mưa gió thuận hoà

Trơn lông đủ cánh lại ra phượng hoàng.

KTCDXN, T2, Tr. 126

 

Tru (trâu) ác thì nghé dạc sừng

Cha mẹ làm điều ác thì con cái phải chịu quả báo.

 

Tru (trâu) ác thì tru dạc sừng

Làm việc ác thì sẽ có lúc bị trừng trị. Thật đáng đời hắn, tru ác thì tru dạc

sừng, hắn mần hắn phải chịu thôi.

 

Tru (trâu) bò báng chắc ròi mọi (ruồi muỗi) chết

Kẻ mạnh xô xát, kẻ yếu chịu vạ lây. Con hãy tránh xa những chỗ nớ kẻo vạ lây, tru bò báng chắc ròi mọi chết đó.

 

Tru (trâu) bò bổ mô rơm toóc đó

Kinh nghiệm chống rét cho trâu bò: rơm rạ là phương tiện chống rét tốt nhất vừa giữ ấm vừa làm thức ăn.

 

Tru (trâu) bò lấy mụi mà dắc (đắt), đàn bà lấy cặc (tục) mà lôi

Phương pháp tốt nhất để chế ngự đối tượng.

 

Tru (trâu) cụng (cũng) bổ (ngã)

Một cái gì đó quá sức chịu đựng vượt quá sức tưởng tượng. Hắn làm bộ mần

điệu ghê gớm, đến tru cũng bổ.

 

Tru (trâu) đẻ mùa cấy, gấy đẻ mùa gắt (gặt)

Mất nguồn lao động chính đúng vào những thời điểm cần tập trung sức lao động, khó khăn chồng chất. Lúa chín rồi mà gắt không kịp, thật nỏ có chi khổ bằng tru (trâu) đẻ mùa cấy, gấy đẻ mùa gắt.

 

Tru (trâu) đực da giấy,

Tru (trâu) cấy (cái) da hổ

Kinh nghiệm chọn trâu tốt

 

Tru (trâu) gầy bằng bầy bò

X. Ốm trâu con hơn bạo bò.

 

Tru (trâu) nhác ăn to méng (miếng) cỏ

X. Nhác thì mần một vác cho nặng.

 

Tru (trâu) quá sá, má   (mạ) quá thì

Những thứ đã quá thời hạn thì không còn giá trị ban đầu nữa.

 

Tru (trâu) rôộng ràn ngài nhàn thân

Đó là những điều kiện cho sự phát triển. Trâu rộng chuồng thì mau lớn, nhanh nhẹn.  Người thong thả thì phong lưu, xinh đẹp. Con nớ dạo ni đẹp thật, đúng là tru rôộng ràn ngài nhàn thân.

 

Tru (trâu) thì cỏ, ló thì phân

Kinh nghiệm trồng trọt: cỏ là thức ăn chủ yếu của trâu là điều ai cũng dễ thấy, tương tự như thế, phân là thức ăn của lúa, là một trong những yếu tố quan trọng cần cho sự sinh

trưởng phát triển của lúa (nhất nước, nhì phân). Không có thức ăn thì trâu cũng như lúa không thể phát triển được.

 

Tru (trâu) tóm mà đòi leo giường cao

(Giường: bờ ruộng, ruộng bậc thang ngày xưa thường phải đắp bờ cao). Muốn làm những việc mà khả năng không chó phép; viễn vông không biết người, biết mình. Với năng lực của con chỉ nên thi vào những trường vừa phải thì mới có thểđậu được đừng có trâu tóm mà đòi leo giường cao.

 

Tru (trâu) tóm nhóm về sừng, ngài (người) tóm nhóm về dái

Trâu gầy là do hay phá phách, húc nhau, không lo kiếm ăn. Người gầy là do hoạt động tình dục quá độ.

 

Trâu tóm sừng trông to hơn,

Người tóm thì bộ phận ấy phát triển mạnh hơn.

(Thường để nói trạng, đùa tếu)

 

Tru (trâu) tóm nhóm về sừng,

Ngài (người) tóm nhóm về lưng về 1ồn

X. Trâu tóm nhóm về sừng,

người tóm thì nhóm về dái.

 

Đừng chộ tóm rứa mà

khinh, trâu tóm nhóm về sừng. . . đó .

 

Tru (trâu) tơ thì bán mua lấy bò già

Dại dột, không sành sõi, khôn ngoan hoặc kém may mắn nên phải chịu thiệt thòi

Tru tơ thì bán

Mua lấy bò già

Trăm đường tại số sinh ra .

KTVXN, T4, Tr. 247

 

Tru trậm (trâu chậm) uống nác cắn (nước đục)

Chậm chạp, lề mề thì phải chịu thua thiệt. Mần cấy chi cũngphải nhanh nhẹn, hoạt bát nếu không thì cả đời nỏ ngóc trôốc lên được, trâu trậm thì uống nác cắn mà

 

Trụ như bò trụ mưa

(Bò vốn không ưa nước) . Chịu đựng gian khổ, chống đỡ vất vả để đứng vững qua cơn khó khăn, nguy hiểm. Một chắc mình chèo chống, nhọc vô kể, trụ như bò trụ mưa.

 

Trụ như chó trụ nây (nai)

Quá vất vả để chống đỡ. (Nai vốn to, khoẻ hơn bò, chó phải vất vả để giữ chân nai chờ thợ săn đến). Thắng nớ hắn uống khỏe quá, tau trụ với hắn như chó trụ nây.

 

Trục cúi (đầu gối) quá tai

Chỉ tư thế ngổi của những người gầy yếu, lười nhác, ươn hèn.

Ngồi trục cúi (đầu gối  quá tai,

Đi hai cẳng xéo khoai.

Đáng mặt trai KhốNội,

Ra dáng ngài (người) Khố Nội.

Vè ông Luyện Thỉ

 

Trục cúi (đầu gối) to hơn trấy vả

(Đầu gối to hơn bắp vê). Sự ngược đời, không bình thường, không có tôn ti, thứ bậc. Hàm ý phê phán thái độ hỗn xược, xem thường đối với người thuộc lớp trước, đáng kính trọng. Con phải biết kính trên nhường dưới đừng có trục cúi to

hơn trấy vả .

 

Trùng triềng như nón không quai

Trạng thái lửng lơ, không  có chỗ bám, không chắc chắn, vững vàng. Thường chỉ con gái chưa có nơi, có chốn.

Trùng triềng như nón không quai

Như th uyền không lái như ai không chồng.

Ca dao

 

Truột mấu đòn triêng

(Đòn triêng: đòn gánh có mấu để giữ cho quang khỏi tụt khi gánh nặng) Thất

bại, hỏng việc, đổ vỡ.  

Mình đang trông mong vô chuyến hàng ni, ai ngờ hắn mần truột mấu đòn triêng rồi.

 

Trự (chữ) được trự mất

Nghe lõm bõm, không đầy đủ rõ ràng. Thầy đọc không rõ, mình nghe trự

được trự mất.

 

Trự nghịa (chữ nghĩa) văn chương không bằng xương con cá lẹp

1- Học hành kém cỏi, chẳng làm nên trò trống gì, vô tích sự.

2- Lao động làm ra của cải, dù ít cũng quý hơn văn chương chữ nghĩa.

(Hàm ý đề cao lao động chân tay) .

 

Trự (chữ) như mạ ga

(Mạ ga: gà mẹ). Chữ rất to, Trự (chữ) như mèo quào Chữ viết nguệch ngoạc, cẩu thả đến mức không thành nét. Con với cái, học hết lớp 12 rồi mà trự cứ như mèo quào.

 

Trưa ngay, túi (tối) buổi

X. Trưa ngay, túi bựa.

 

Trưa ngay, túi bựa

Hết cả ngày. Chỉ công việc vất vả kéo dài không có thời gian nghỉ ngơi hoặc sự đam mê cái gì đó quên cả thời gian. Mần chi mà mần trưa ngay túi bựa lắm a?

 

Trưa tru (trâu) nát ràn (chuồng)

Giam trâu lâu không cho đi ăn sẽ phá chuồng. Phải quan tâm, đối xử tử tế với kẻ ăn, người ở, nếu không họ sẽ có phản ứng tiêu cực.   

Nói rồi xúi dục vô cho

Nói thì nói được không mò cổ đi

Đã làm còn có sợ chi

Giận cá bằm thớt trưa tru nát ràn.

KTVXN, T5, Tr. 446

 

Trừa tận tra (già)

Thất bại, sai lầm quá nghiêm trọng trong công việc cũng như trong ứng xử, quan hệ để lại bài học nhớ đời, không bao giờ tái phạm.

 

Trửa (giữa) con mắt mà bắt không ra

Rất rõ ràng, gần gũi dễ nhận thấy nhưng vì kém cỏi thiếu nhạy cảm nên không nhận thấy. Thường dùng trong đố vui, khi đối phương không tìm được lời giải để vừa gợi ý vừa chọc quê

 

Trứng rồng lại nở ra rồng

Có dòng có giống, cha mẹ thế nào thì sinh con thế ấy.

Trứng rồng lại nở ra rồng

Ba tuồng bịp bịp lá lông toàn xoàm.

KTCDXN, T2, Tr. 135

 

Trương gân búng má

Điệu bộ hung hăng dữ tợn như chực đánh người. Nghe động một tí là trương gân búng má lên, nỏ ra chi cả.

 

Trương cồ trô côộc

X. Trương gân búng má.

 

Trương mắt như mắt lợn loọc (luộc)

(Mắt lợn loọc: mắt lợn luộc chỉ thấy toàn tròng trắng rất dễ sợ). Tỏ thái độ hung hăng, dữ tợn để đe dọa người khác. Mi mần cấy chi mà trương mắt như mắt lợn loọc rứa.

 

Tu hú nuôi con cà cượng (cưỡng)

Chim cà cưỡng thường tìm cách đẻ trứng vào tổ tu hú để tu hú ấp trứng và nuôi con. ám chỉ những người dàn ông bị cắm sừng, nuôi con người khác mà không biết. Thiệt tội cho thằng nớ, ngờ ngờ nghệch nghệch để con nớ hắn lừa, không đẻ mà phải nuôi như tu hú nuôi con cà cưỡng.

Tùa trời bỏ đạy gai

X. Tùa trời bốc nạm.

 

Tùa trời bỏ bị lác

X. Tùa trời bốc nạm.

 

Tùa trời bốc nạm

Huênh hoang, khoác loác quá mức. Tin chi thằng nớ, hắn nói tùa trời bốc nạm.

 

Tùa trời vô bị

X. Tùa trời bốc nạm.

 

Túi (tối) đàng cày mà sáng đàng hò

(Hò: hát ví nam nữ). Công việc thì dốt nát mà chơi bời thì giỏi giang, không ai bằng. Công việc buổi ngày giao cho thì mần nỏ ra chi mà đêm về thì hết em ni đến em khác, rõ là túi đàng cày mà sáng đàng hò.

 

Túi (tối) đen túi hụ

Rất tối, tối đến mức không nhìn thấy gì. Trời túi đen tối hụ, nỏ chộ đàng mà đi.

 

Túi (tối) mắt tưởng ăn bao nhiêu

Kẻ tham ăn, xấu tính lúc nào cũng nghĩ người ta hưởng phần hơn mình. Rõ thật là dơ, túi mắt tưởng ăn bao nhiêu.

 

Túi (tối) trời ga vô truồng

Việc gì đến thì phải đến, không phải bận tâm lo lắng gì cả Cậu không cần phải lo lắng chi cả, mô sẽvô đó hết, túi trời thì ga vô truồng.

 

Tuổi cao ngài nậy (lớn)

X. Ngài cao tuổi nậy

 

Tức máu hờn gan

Bực bội, căm tức đến cao độ. Chị đừng tức máu hờn gan ra chơi chồng chị hoa tàn mới thôi.

KTCDXN, T2, Tr. 454

 

Tức như bò đá dái

Cảm giác khó chịu, ấm ức quá mức mà không phản ứng lại được khi nghe (thấy) điều sai trái, vô lí, tác động đến mình.

Tức như bò đá dái

Giận như bò đá dái.

KTVXN, T7, Tr. 52

 

Tức nổ rọt (ruột)

Bực bội, căm tức cao độ dồn nén chất chứa trong lòng tưởng muốn vỡ tung. Con cái nhủ một đàng mần một nẻo, thiệt tức nổ rọt.

 

Tức nổ rọt nổ gan

X. Tức nổ rọt.

U

 

Ù ù cạc cạc như vạc cả đàn

Ngớ ngẩn, chẳng biết gì như ở giữa đám dông ồn ào không nghe rõ gì cả cứ cố dỏng tai lên.

 

Uống nác không trừa cợn

1 - Tham 1am, hưởng hết phần của người khác.

2- Cư xử quá cứng nhắc, không có tình

 

Uống nác phải trừa cợn

1 - Không nên tham 1am quá phải biết nhường phần cho người khác.

2- Cư xử đừng quá cứng nhắc, biết nể tình thân.

 

Ưa nặng như lừa

Khuyên bảo nhẹ nhàng không nghe, phải dùng mệnh lệnh trấn áp. Hàm chi kẻ lười biếng, lì lợm, khó bảo. Nói nhẹ nhàng thì không nghe cứa ưa nặng như lừa.

 

Ướt cặc (tục) mới đặc nồi

Có chịu khó ngâm mình dưới nước mới bắt được nhiều cá. Có chấp nhận gian khổ, khó khăn mới có thể đạt thành quả cao. Bọ mi có ướt cặc thì mệ mi mới đặc nồi chớ.

 

 

 

V

 

Vá đụp vá chằng

Quá nhiều mảnh vá chồng lên nhau. Hàm chỉ cuộc sống quá khó khăn, nghèo túng.

Áo thì rách từng mảng

Quần vá đụp vá chằng.

KTVXN, T4, Tr. 447

 

Vác mặt lên trời

X. Mặt vênh như mỏ trày.

 

Vác mỏ như mỏ trày (chày) đạp

X. Mặt vênh như mỏ trày đạp

 

Vác mồm đi ăn giộ (giỗ)

Kẻ không biết điều, văn hóa ứng xử thấp kém, đi ăn giỗ theo lệ thường ít nhất phải có  chút lễ đến để thắp hương, vác mồm đi ăn giỗ là đi không có chút lễ nào cả, chỉ đến ăn không. Thằng cha nớ vác mồm đi ăn giỗ mà không biết ngượng.

 

Van như van làng

Gọi to, gọi mãi mà không thấy thưa. Đi mô mà van như van làng vẫn không nghe ?

 

Vàng mười không phải thử,

Ngọc tốt chẳng bán rao

Cái có giá trị đích thực thì chẳng cần quảng cáo, phô trương vẫn được khẳng định.

Vàng mười không phải thử,

Ngọc tốt chẳng bán rao

H~ yếu liễu thơ đào

Nên tu thân mới phải

Tu thiện từ mới phải.

KTVXN, T8, Tr. 564

 

Vay quyền ả (chị) trả quyền em

Cho vay hay không là do người có tiền quyết định nhưng trả hay không, trả khi nào thì tuỳ thuộc vào người vay. Phải thận trọng khi cho người khác vay mượn tiền kẻo có hại cho mình khi gặp phải người không tử tế. Em cho hắn vay nhiều rứa khi mình mần nhà lấy tiền mô ? Em không nghe nói vay quyền ả trả quyền em à :

 

Vay cả trả nửa

Người có tính lần lựa, muốn ăn quỵt của người khác khi trả thường tìm cách trì hoãn, bớt xén.

 

Vay hả hả trả hỉ hỉ

Khi vay thì tỏ vẻ xởi lởi, thoải mái và vay nhiều (hả hả), khi trả thì miễn cưỡng, kém vui, trả nhỏ giọt (hỉ hỉ).

 

Văn Tràng chạy cá,

Trung Hạ đết vôi Văn Tràng và Trung Hạ là hai làng thuộc xã Kỳ Hải, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà rrnh. Văn Tràng nhiều người làm nghề buôn cá, Trung Hạ là nơi nổi tiếng về nghề làm vôi.

Đất Văn Tràng chạy cá

Đất Trung Hạ đết vôi

Đất Kỳ Thọ bầy tui

Bắt ba nạm cáy hôi

Về đâm đâm phơi phơi

Đưa ra trửa chợ mà ngồi

Ruốc tui ngon lắm mệ ơi

Ngon bằng năm ruốc bể

Ngon bằng mười ruốc bể.

HGNT

 

Vẹ (vẽ) cho đị (đĩ) xắn mấn

Bày vẽ, hướng dẫn, nhắc nhở cho người khác việc mà họ đã quá sành sõi để tỏ ra mình hiểu biết. Thôi tui xin ông, ông đừng có vẹ cho đị xắn mấn nựa.

 

Vẹ cu vẹ cò

Tự do, thoải mái hành động, không bị ai ngăn cản mặc cho kết quả thế nào cũng được. Để cho một chắc hắn một (rọng) chohắn muốn vẹ cu vẹ cò chi mặc kệ hắn.

 

Vẹ voòng đạp phải voòng

Đặt ra quy định để hạn chế ngưởi khác nhưng chính mình lại mắc phải. Muốn bắt chẹt người ta, nỏ ngờ vẹ voòng lại đạp phải voòng.

 

Vênh mồm rú Đọ ngoảnh mỏ rú Vong

Rú Đọ, rú Vong là những ngọn núi bao quanh xã Kỳ Ninh, Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Chỉ tình trạng không thống nhất, đoàn kết, mỗi người một ý kiến, không ai nghe ai.

 

Vênh như bánh tráng phơi nam

Bánh tráng phơi nam (gió Lào) khô quá nhanh nên bị cong vênh, lồi lõm, không còn giữ được phẳng phiu như bình thường nữa.

 

Việc người thì sáng, việc mình thì quáng

Nhìn nhận công việc của người khác thì tỉnh táo, sáng suốt nhưng việc của chính mình thì lơ mơ.

 

Việc nhà chưa âu, lo thằng bầu lọc (tục)

Những việc của nhà mình đáng phải lo lắng, giải quyết thì không làm lại rỗi hơi đi lo huyện tầm phào đâu đâu Nhà nỏ còn hột gạo mô mà cứ đi lo việc của ai, đúng là cái đồ việc nhà chưa âu lo thằng bầu lọ

 

Vít bên mang cả làng ăn thép,

Vít bên mép ăn thép cả làng

(Vít: nốt ruồi). Kinh nghiệm đoán tướng số: những người có nết ruồi ở mang tai là dấu hiệu sẽ thành đạt trong cuộc đời, làng xóm được nhờ vả. Người có nốt ruồi bên mép thì ngược lại cuộc sống sẽ không mấy tốt đẹp, cả đời phải nhờ và người khác .

 

Vít ròi ở cổ có lổ tiền chôn

Kinh nghiệm xem tướng số: người có nết ruồi ở cổ là tướng phong lưu, giàu có.

Số mi là số sướng, vít ròi ở cổ có lổ tiền chôn mà.

 

Vịt ăn nác (nước) ga ăn khô

(Ga: gà). Khác nhau về đặc điểm nghề nghiệp, văn hoá nên rất khó chung sống. Hai đứa bây lấy chắc mần răng mà hợp được, vịt ăn nác, ga ăn khô .

 

Vọc như tấy

Nghịch ngợm, rờ mó hết cái này đến cái khác, không để yên cái gì. Mấy đứa con nhà nớ vọc như tấy.

 

Voi chê cỏ cam lanh

Chuyện lạ đời, chê bai, dè bỉu những thứ vốn rất thích hợp. Bựa ni oai hè, voi chê cỏ cam lanh à.

 

Vô (vào) lộ hà ra lộ hổng

Rơi vãi, lãng phí. Mần ra cũng nhiều nhưng mà cứ vô lộ hà ra lộ hổng mô cả nỏ tích luỹ được mấy.

 

Vô (vào) lộ ni ra lộ khác

Tình trạng không dành dụm được của cải mặc dầu làm ra rất nhiều do nhu cầu chi tiêu lớn hoặc rủi ro, tai nạn.

 

Vô (vào) lối vô hàng

Không có hàng có lối. Chỉ sự nói năng, suy nghĩ không đúng cách, hỗn láo với người trên, bất chấp đúng sai.

 

Vô tai ni ra tai khác

Không nghe, không hiểu, không nhớ được những điều người khác căn dặn, dạy bảo. Nót đến rứa màhắn nỏ hiểu, như kiểu vô tai ni ra tai khác rứa.

 

Vô tai lặng tiếng

Không để lại tai tiếng gì cả, không xảy ra sự việc nghiêm trọng nào. Nếu anh biết nhường nhịn một thỉ (tý) thì đã vô tai lặng tiếng rồi.

 

Vô tay voọc moóc mô ra

Voọc: cách gọi của nhân dân địa phương về loài đười ươi Đười ươi hễ nắm được vật gì thì nắm rất chắc, rất khó có thể giành lại. Chỉ những kẻ tham lam, xem của cải nặng hơn tình nghĩa, bất chấp tất cả để chiếm đoạt của người khác. Thôi con ạ, mình chấp nhận mất của thôi, không đòi được nơi nhà nớ mô, vô tay voọc moóc mô ra.

 

Vô ý mắng ngài vô duyên

Không có ý tứ, tự gây phiền nhiễu cho mình rồi lại còn trách cứ người khác một cách vô cớ.

 

Vôi pha với nghịa (nghĩa)

Thuốc nồng với duyên

Tình cảm thắm thiết. Trầu xanh, cau trắng chay nồng Vôi pha với nghĩa thuốc nồng với duyên.

KTCDXN, Tl , Tr. 422

 

Vôống đẹo mà khéo chựa (chữa)

Làm thì dở mà chỉ giỏi chống chế, nguỵ biện. Mần như ma mà còn nói tốt rõ là vôống đẹo khéo chựa.

 

Vơ quàng vơ xiên

Tìm cách vơ vét, thu vén cho mình bất chấp tất cả; không phải của mình mà cứ nhận bừa.

 

Vợ chồng trẻ đi ẻ cụng (cũng) nhớ

Vợ chồng mới cưới, hạnh phúc đang tràn trề, vắng một tí cũng nhớ nhau.

 

Vợ ở mô thủ đô ở đó

Vợ có vị trí trọng yếu số một trong cuộc đời bên cạnh công danh, sự nghiệp. Vợ sống và làm việc ở đâu thì quyết định nơi ở của gia đình ở đó. (Đây là quan niệm mới, khác hẳn quan điểm "tòng phụ" ngày trước)

 

Vuốt bụng thở dài

Quá buồn bực trước thực tế khó khăn.

Vô trửa (giữa) tiết giêng hai

Ngong (nhìn) vô chum không có ló (lúa)

Ngó vô vại, vại nỏ có khoai

Anh vuốt bụng thở dài

Tôi đây thì cộ (cũ), cộ con ngài (người).

KTVXN, T3 , Tr. 117

 

Vưa (vừa) cơm vưa mắm

Sắp xếp khéo léo, không thừa không thiếu.

 

Vưa (vừa) một méng (miếng) lủm.

Rất ít, rất nhỏ không đáng kể.

 

Vườn rộng chớ trồng tre là ngà,

Nhà rộng chớ cho ngài (người) ở độ (ở nhờ).

Tre là ngà là loại tre vàng đẹp nhưng phát triển nhanh, chiếm mất nhiều đất. Người ở độ thường ở lì, đôi khi Chiếm đoạt cả nhà của chủ.

 

Xa xạ (xã) ngái làng

Cách xa nơi mình ở.

Đôi đũa sơn son,

Gắp hòn tro đỏ

Bỏ vô cơi vàng

Đến đây xa xạ ngái làng

ước răng cho được con

Phượng bắc ngang con rồng.

KTCDXN , T2 , Tr. 287

 

Xán (ném) rá đá đòn

X. Xán (ném) rá đá kiềng.

Đừng chửi mèo mắng chó

Đừng xán rá đá đòn.

KTVXN, T4, Tr. 149

 

Xán (ném) rá đá kiềng

Bực tức nhưng không nói ra trực tiếp mà chỉ phản ứng bằng hành động mạnh đối với đồ vật xung quanh. Cức (tức) chi thì nói cớ răng lại xán (ném) rá đá kiềng rứa.

 

Xán (ném) rá đá niêu

X. Xán (ném) rá đá kiềng.

Bởi vì em quen thói

Miệng vùng vằng nhiều điều

Chồng xán rá đá niêu

Mặt giận hờn sớm chiều

Trăm công chi cũng bỏ

Vạn việc gì cũng bỏ.

KTVXN, T4, Tr. 1 39

 

Xải xải như cải tháng ba

Rau cải cuối mùa không ngon.

 

Xay lúa thì kẻo bồng em

X. Xay lúa thì khỏi bồng em.

 

Xay lúa thì khỏi bồng em

Làm việc này thì khỏi làm việc khác không thể một lúc làm hai ba việc. Phân công lao động phải công bằng, mỗi người một việc, tránh chồng chéo.

 

Xâu xương xâu thịt

X. Trời thương xâu xương xâu thịt.

 

Xấu chuôm cá nỏ vô đìa

Môi trường không hấp dẫn thì không thu hút được sinh vật đến trú ngụ. Không tương xứng thì đừng có mất công theo đuổi.

Trăng lên đến đó rồi tề

Nói răng thì nói em về kẻo khuya

Anh về đi ngủ kẻo khuya

Xấu chuôm cá nỏ vô đìacho mô.

KTCDXN , T1 , Tr. 419

 

Xấu đắng nác (nước)

Quá xấu, gây ác cảm, xấu đến mức nếu tắm ở sông, hồ thì làm cho nước phải đắng. Tau chưa chộ ai xấu như con nớ, hắn xấu đắng nác.

 

Xấu như ma nhả

Rất xấu. Lứa lợn ni xấu như ma nhả.

 

Xấu trự tốt nghịa (nghĩa)

X. Vống đẹo (đẽo) khéo chựa (chữa).

 

Xe chỉn (chỉ) uốn cần

Cần mẫn,làm đủ mọi việc cần thiết để theo đuổi cuộc tình.

Công anh xe chỉn uốn cần

Vì chưng trời động, con cá lần ra khơi .

KTCDXN, T2, Tr. 251

 

Xe nhợ (dây) uốn cần

X. Xe chỉn (chỉ) uốn cần.

Tiếc công anh xe nhợ uốn cần

Xe chưa kịp nhợ cá lần ra khơi .

 

Xin như tù xin ẻ (ỉa)

Van xin một cách khẩn thiết, tội nghiệp. Ra vẻ tay chơi, phóng xe như bay khi bị phạt lại xin như tù xin ẻ.

 

Xoong như nác đấy (nước đái) bò

X. Khai như nác đấy bò.

 

 

Xôi nếp cái, gái Tràng Lưu

Nếp cái: một loại nếp của địa phương Hà Tĩnh rất thơm và dẻo. Trường Lưu, nay là xã Trường Lộc, huyện Can Lộc, một vùng đất văn vật của Hà Tĩnh. Gái Trường Lưu nổi tiếng xinh đẹp giỏi giang, thong minh, tình tứ. Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du thời trẻ đã nhiều lần giao lưu hát xướng với các cô gái Trường Lưu và để lại hai tác phẩm khá nổi tiếng là bài vè "Thác thời trai phường nón" (Giả nhập vai người con trai phường nón Tiên Điền gởi người yêu là cô gái phường vải Trường Lưu) và bài văn tế nhan đề "Sinh tế Trường Lưu nhị nữ văn".

 

Xôi nếp cái, gái họ Dương

Họ Dương

 

 Xem lại phần nầy

 

Tu hú nuôi con cà cượng (cưỡng)

Chim cà cưỡng thường tìm cách đẻ trứng vào tổ tu hú để tu hú ấp trứng và nuôi con. ám chỉ những người dàn ông bị cắm sừng, nuôi con người khác mà không

biết. Thiệt tội cho thằng nớ, ngờ ngờ nghệch nghệch để con nớ hắn lừa, không đẻ mà phải nuôi như tu hú nuôi con cà cưỡng.

 

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui lòng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những gì liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 10/19/17