Home T́m Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 
 

Phiêu bạc hay phiêu bạt? Tản mạn về từ Hán Việt (phần 3)

Posted on by Đọt Chuối Non

Nguyễn Cung Thông
nguyencungthong@yahoo.com

Bài này ghi lại vài suy nghĩ về từ Hán Việt/HV phiêu bạc so với phiêu bạt cùng những tương quan với một số từ liên hệ trong tiếng Việt như bèo, bều, bêu (lêu bêu)… Một số lớn từ vựng tiếng Việt có dính líu trực tiếp hay gián tiếp đến tiếng Hán, như một số học giả ước đoán khoảng 70 đến 75 phần trăm, thành ra hiểu được ngữ căn tiếng Việt là hiểu được phần nào bản chất phong phú và đa dạng của ngôn ngữ dân tộc. Điều nên biết là không chỉ tiếng Việt mới có liên hệ lâu đời với tiếng Hán, mà tiếng Nhật, Hàn cũng không khác ǵ mấy. Không c̣n ǵ thích hợp hơn là trong giai đoạn này ta xem lại cách dùng của các từ phiêu bạcphiêu bạt – nhất là khi mà người Việt chúng ta phiêu tán khắp nơi trên thế giới – lại càng thấy thấm thía ư nghĩa bèo dạt mây trôi của chúng. Giọng Bắc Kinh/BK được ghi bằng hệ thống bính âm (pīnyīn) rất phổ thông hiện nay, cần phân biệt số chỉ thanh điệu (như số 3 trong ju3 hay jǔ) và số phụ chú ghi ngay sau một chữ (như nhiều3). Dấu hoa thị (asterisk) đứng trước một âm là một dạng phục nguyên của âm cổ (reconstructed sound): như *bieo (bèo) chẳng hạn. Để ư là giọng BK của bạc bây giờ là bó (mất phụ âm cuối -c) thành ra không cần phải đặt vấn đề như bài này!

1. Phiêu hay 𣻔 (Unicode 23ED4), 𤄚 (Unicode 2411A) … có các nghĩa chính sau đây dựa vào Hán Việt Tự Điển của Đào Duy Anh (1931) và Thiều Chửu (1942) làm mốc để so sánh.

1.1 Nổi – theo Thuyết Văn Giải Tự: phiêu, phù dă ,浮也 – phù HV là nổi, như trong các cách dùng phù danh, phù vân, phù sa, phù vinh, phù du 浮游 (rong chơi, khác với phù du 蜉蝣 là con vờ/loại trùng sống không lâu) … Cũng như các cách dùng phiêu lưu 漂流 trôi nổi, phiêu bạc 漂泊 trôi giạt …

1.2 Thổi – cùng nghĩa với chữ phiêu (bộ phong) – như phong kỳ phiêu nữ gió thổi cô gái đi (Kinh Thi – Trịnh Phong) … Hay phiêu lưu, phiêu linh, phiêu lạc, phiêu diêu, phiêu đăng …

1.3 Phiêu là dao động, lay động

Cùng trong phạm trù nghĩa ở trên, phiêu có nghĩa là dao động – như phiêu Côn Lôn 漂昆侖 (Dương Hùng – Trường Dương phú)

Các nghĩa khác của phiêu như tẩy (rửa), đánh, nhỏ nhắn, nhanh nhẹn … đều không thấy dùng trong tiếng Việt so với phiêu bạc, phiêu lưu, phiêu linh, phiêu tán … Phiêu không thấy dùng một ḿnh (tự do) trừ khi là tên riêng, phù hợp với khuynh hướng dùng từ HV để đặt tên cho có vẻ lịch sự và có ‘văn hoa’ hơn.

1.4 Phiêu c̣n là tên gọi riêng (biệt danh) của bèo hay phù b́nh thường gặp trong tiếng Hán – xem phụ chú 3. Bèo hay *biau/bieo là âm cổ của phiêu, xem loạt bài “Bụt hay Phật?”, với tương quan b-ph (Bụt Phật, buông phóng, buồng pḥng, bèo phiêu ….). Giọng Quảng Đông đọc phiêu là piu1, piu3 so với giọng BK piào, piǎo, piāo. Các giọng đọc ở TQ – trích trang http://www.zdic.net/zd/zi/ZdicE8Zdic96ZdicB8.htm

粵語:piu1 piu4 客家話:[ 海陸豐腔 ] piau1 [ 梅縣腔 ] piau2 [臺灣四縣腔 ] piau1 [ 客英字典 ] piau2 [ 陸豐腔 ] piau3

Việt Ngữ (tức là giọng Quảng Đông/QĐ)piu1 piu4 – Khách Gia Thoại (Hẹ)[Hải Lục Phong Khang] piau1 [Mai Huyện Khang] piau2 [Đài Loan Tứ Huyện khang] piau1 [Khách Anh tự điển] piau2 [Lục Phong khang] piau3

Trong vốn từ Hán có chữ biều (Unicode 85B8) là chữ hiếm, tần số dùng là 10 trên 172557434 nghĩa là bèo – so với tiếng Hán (phù) b́nh với tần số dùng là 11361 trên 434717750. Theo Phương Ngôn 方言 (chỉnh sửa bởi Dương Hùng 53 TCN- 18 SCN) ghi nhận các phương ngữ thời Hán (206 TCN- 220 SCN):

江東謂浮萍爲薸

Giang Đông vị phù b́nh vi biều (xem thêm h́nh chụp các văn bản cổ trang 13, Trang đính kèm)

Phân họ bèo tấm/Lemnoideae

trích trang http://baike.baidu.com/view/46086.htm

http://www.hudong.com/wiki/%E6%B5%AE%E8%90%8D

Biều hay bèo (âm cổ), viết là hay (Unicode 456F, rất hiếm – Ngọc Thiên, Tập Vận), rơ ràng là một tiếng địa phương ở Giang Đông1 (hạ lưu sông Dương Tử, thuộc Chiết Giang bây giờ – thuộc Mân Việt). Tam Thiên Tự và Ngũ Thiên Tự đều ghi các chữ biều và bèo. Tiếng Việt là bèo so với pèo (Mường), bèo (Tày-Nùng), bew (Môn, trôi) … Ngoài ra các từ (láy) lêu bêu, lều bều đều hàm ư trôi nổi (như bèo) cho ta thấy từ bèo (bều, bêu) đă hiện diện rất lâu đời trong tiếng Việt. Bêo (Việt Bồ La/1651) nghĩa là đánh/đâm – một nghĩa cổ của phiêu – bây giờ không thấy dùng nữa. Bêu rêu, bêu riếu là làm cho lộ ra …Tóm lại, có khả năng phiêu (biều, bèo là các dạng âm cổ) có nguồn gốc phương Nam2 (tiếng Việt cổ) – hay là loại từ VHHV Việt-Hán-Hán-Việt. Chữ phiêu thường chỉ mỡ động vật (mập) mà tiếng Việt c̣n duy tŕ âm cổ là béo, nên liên hệ phiêu bèo không làm cho ta ngạc nhiên. Thuyết Văn Giải Tự/TVGT (khoảng năm 121 SCN, thời Đông Hán) biên hiệu 502 có chữ phiếu/phiêu (Unicode 8508, biāo BK biu1 QĐ) cũng cùng thành phần hài thanh phiếu – là chữ hiếm với tần số dùng là 14 trên 237243358. TVGT ghi là điều hay loại cây tử uy 紫葳 có hoa vàng; trồng làm cảnh, dùng làm thuốc. C̣n gọi là: lăng điều 凌苕, lăng tiêu 凌霄, lăng điều 陵苕

苕之黃華也。 從艸𤐫聲。 一曰末也。 方小切

Điều chi hoàng hoa dăTùng thảo phiếu/phiêu thanhNhất viết mạt dăPhương tiểu thiết (TVGT)

Các âm đọc của biều đáng chú ư (và các biến âm)

符消切 phù tiêu thiết (Đường Vận/ĐV) – âm phiêu

毗霄切 b́ tiêu thiết (Vận Hội/VH) – âm biều 音瓢 (biều là trái bầu)

紕招切 b́ chiêu thiết (Tập Vận/TV) – âm phiêu 音漂

彌遙切, 音描 (TV) di dao thiết – âm miêu

Tiếng Việt đă ngạc hoá mi thành di, gợi ư cho ta là bèo hay *bieo có khả năng trở thành *dieo hay nhiều3, một nghĩa cổ của bèo (bèo khê, bèo lơ, bèo nhèo). Vẹo tiếng Việt là mười muôn, ví vẹo là vô số (Đại Nam Quốc Âm Tự Vị/ĐNQATV, 1895); tương quan béo véo và nhéo hỗ trợ cho khả năng trên, tự điển Việt Bồ La/VBL c̣n ghi deùnheù (nhiều) hay (nhà). Cách dùng nheo nhóc (con cái nheo nhóc) cũng cho thấy tương quang nheo và nhiều. Cái ǵ nhiều cũng trở thành rẻ, nên ta c̣n có cách dùng rẻ như bèo (phạm trù nghĩa mở rộng).

Có khoảng 74 chữ Hán đọc là phiêu (piāo BK): từ phổ thông cho đến rất hiếm hay tục tự; tự điển HV của Thiều Chửu ghi 14 chữ phiêu khác nhau so với Đào Duy Anh ghi 7 chữ. Phần này chú trọng vào chữ phiêu bộ thuỷ và bộ thảo. Những chữ rất hiếm4 như phiếu/phiêu cũng hàm ư nước (chảy, di động) nên được tra cứu thêm để thấy vấn đề rơ ràng hơn.

2. Bạc là ghé vào, đậu thuyền lên bờ …

Bạc là ghé, ngừng như bạc thuyền 泊船; bạc chu … Các nghĩa khác là cái hồ (chằm), điềm tĩnh (lặng lẽ, đạm bạc 淡泊). Tự điển VBL c̣n ghi câu đỗ bạc người nghĩa là trú ở nhà người lạ, ở đậu ở bạc … Điều này cho thấy bạc (ngừng) đă từng được dùng phổ thông hơn so với phiêu (không hiện diện trong tự điển VBL, Taberd). Các cách đọc HV của bạc là

傍各切 bàng các thiết (Quảng Vận/QV)

白各切 bạch các thiết (TV) âm bác/bạc 音薄

匹陌切, 音拍 thất mạch thiết, âm phách ( thất HV hay pǐ BK, âm HV đă đổi p thành t, hiện tượng trùng nữu chóngniǔ BK 重紐) – để ư vận -ach (mạch) của bạc. So với các phương ngữ TQ:

(giọng QĐ)bok6 paak3 – 客家 (giọng Hẹ) [东莞腔] pak7 bok7 [陆丰腔] pok8 [县腔] pok7 [陆丰腔] pok7 [语拼音字汇] pog5 [头角腔] pak7 [客英字典] pok7 [宝安腔] pak7 [台湾四县腔] pok7 … Các phương ngữ này đều c̣n giữ phụ âm cuối tắc (k/g) cũng như âm HV bạc.

Các vần HV của là -ac (các) hay -ach (mạch) không phải -at (bát). Rơ nét hơn nữa là một nghĩa của bạc là mỏng manh, hay dùng tương đương với chữ bạc (là mỏng, ngắn như bạc mệnh, bạc phúc …) như ghi nhận trong cuốn Luận Hành 論衡 của Vương Sung 王充 (27-100 SCN):

氣有厚泊, 故性有善惡

Khí hữu hậu bạc, cổ tính hữu thiện ác

Như vậy là cách đây khoảng 2000 năm, bạc đă từng dùng tương đương với bạc – đây là một dữ kiện đáng chú ư cho thấy bạc và bạt đă có khác biệt từ ngàn xưa. Một điểm lư thú là bạc (bó BK, paak3 QĐ, p’ak3 Hẹ) bây giờ c̣n dùng để kí âm tiếng Anh park (đậu xe) trong tiếng Trung (Quốc): hai chữ bạc và Anh park vừa khá giống nhau về nghĩa cũng như âm! Bạc có nhiều cách viết trong vốn từ Hán, dựa vào các bộ thủ khác nhau, và mỗi chữ lại có thể mang nhiều nghĩa khác nhau. Tự điển HV của Thiều Chửu ghi 14 chữ bạc, không có những chữ khác như bạc viết bằng bộ khuyển hợp với chữ bạch nghĩa là một loài chó sói, bác viết bằng bộ nhục hợp với chữ bạch nghĩa là (hai bên) sườn … Bài này chỉ chú trọng đến bạc bộ thuỷ và bộ thảo liên hệ trực tiếp đến phiêu bạc.

2.1 Bạt cũng hàm ư di chuyển (đi lại)

Vấn đề trở nên phức tạp khi âm bạt Hán Việt hay Việt (xem 2.2) cũng hàm ư dao động và rất dễ dùng chung với phiêu (phiêu du, phiêu lăng …) với cùng phạm trù nghĩa mở rộng. Trích Kinh Thi, Mao Truyện 毛傳: Thảo hành viết bạt, thuỷ hành viết thiệp 草行曰跋, 水行曰涉; ít người biết nghĩa nguyên thuỷ của bạt là đi trên cỏ, và thiệp là đi (lội) nước và do đó bạt thiệp hàm ư cuộc sống cơ cực gian lao (tiêu cực) so với nghĩa bây giờ của bạt thiệp (bặt thiệp) trong tiếng Việt lại là biết nhiều, lanh lợi (tích cực). Tuy nhiên nên để ư các cách đọc của bạt như sau

蒲撥切 bồ bát thiết (ĐV)

北末切 bắc mạt thiết (TV, CV)

蒲麥切 bồ mạch thiết – Vận Hội/VH (khoảng 1297) ghi vần -ach (mạch) hiện diện sau vần -at (bạt), cho thấy tiếng Hán cũng có vấn đề tương tự như hệ thống âm thanh tiếng Việt (bạc và bạt). Các vần Hán cổ (trước thời VH) đều ghi là -at (bạt) chứ không phải là -ac (bạc) hay –ach (mạch)!

集韻】 博蓋切, 音貝

[Tập Vận] bác cái thiết, âm bối – giọng BK bây giờ đă mất hết các phụ âm cuối tắc như p/k/t, phản ánh qua cách đọc bối của bát.

2.2 Bạt là bỏ qua một bên, dạt đi

Bạt chữ Nôm viết bằng chữ Hán bạt (nhổ, tuốt ra) nhưng nghĩa có khác nhau, bạt ra là đưa ra, bỏ ra (ĐNQATV)

Tàu bạt tàu trôi bạt (tự điển Việt Bồ La/1651)

Bèn bạt nước mắt làm chia (Truyền Kỳ Mạn Lục/TKML)

Con gái ấy khâm mặt mũi, bạt nước mắt rằng … (TKML)

Trông vời bạt lệ phân tay (Kiều, câu 909 – Đào Duy Anh ghi là gạt thay v́ bạt)

Cuối đầu chàng những bạt thầm giọt tương (Kiều, câu 1858)

3. Phiêu bạc

Các từ ghép từ chữ phiêu và các chữ liên hệ như phù (nổi), lưu (trôi giạt/dạt), b́nh (bèo), di (dời), du (đi lại, đi chơi) … để trở thành phiêu phù, phiêu lưu, phiêu b́nh, phiêu di (thông thường trong tiếng Hán) … cũng như một số từ trở nên phổ thông trong tiếng Việt như phiêu du, phiêu lạc … Ghép hai từ phiêu (xem 1.1) và bạc (xem 2) th́ ta thấy rơ nghĩa là là trôi dạt, như phiêu bạc tha phương (Việt Nam Tự Điển, 1931/1956) hay phiêu bạc giang hồ, phiêu bạc đến nơi nào, phiêu bạc khắp nơi, cuộc đời phiêu bạc … Các tự điển Hán Việt như của Đào Duy Anh (1931), Guatave Hue (1937), Thiều Chửu (1942), Hoàng Thúc Trâm (1951), Nguyễn Văn Khôn (1960) đều ghi là phiêu bạc, nhưng không thấy ghi phiêu bạt. Tuy nhiên, một điểm đáng chú ư và khá oái ăm là người viết (NCT) có mua một cuốn tự điển HV của Thiều Chửu in lại (và ‘…sửa lại cho chính xác…’ – trích lời Nhà Xuất Bản Đà Nẵng, 2005), th́ phiêu bạc trong bản cũ hơn lại ghi thành phiêu bạt (trang 336). “Từ điển HV” (chủ biên Phan Văn Các, NXB Thành Phố HCM, 2001) cũng ghi phiêu bạt (trang 118). Trước đó, các tự điển như Việt Bồ La (1651), Taberd (1838), J. Bonet (1899) không thấy ghi phiêu bạc, học giả Hùinh Tịnh Của (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị, 1895) định nghĩa phiêu bạc là dật lạc (trang 199, Tome II). Trong “Việt Ngữ Chánh Tả Tự Vị” (1959 – tái bản lần thứ 1, SàiG̣n 1972), học giả Lê Ngọc Trụ cũng ghi là phiêu bạc và cũng lặp lại trong bộ Việt Nam Tự Điển (Lê Văn Đức chủ biên, Lê Ngọc Trụ hiệu đính – NXB Khai Trí – trang 1159).

Có khuynh hướng viết phiêu bạc với phụ âm cuối t (phiêu bạt) trong nhiều năm gần đây, nhất là qua các môi trường thông tin đại chúng, thí dụ

-các bài hát như Phiêu Bạt Trời Xa (ca sĩ Vương Tuấn Kiệt), Con Người Phiêu Bạt (DK), Bài Ca Phiêu Bạt, Phiêu Bạt Trôi Xa, Đời Trai Phiêu Bạt, Cánh Chim Phiêu Bạt …

-các truyện ngắn, tiểu thuyết như “Nhánh Rong Phiêu Bạt “(Vơ Hồng, NXB Văn Học, 2009)

-phim ảnh, như “Những Dấu Chân Phiêu Bạt” (LM Vũ Thế Toàn, Truyền h́nh công giáo VN)

-các bài viết ngắn, diễn đàn trao đổi, phóng sự, báo chí … Như trong một bài báo ‘…Chỉ v́ trót mê “bác thằng bần”, Mai phải bỏ dở việc học hành và phiêu bạt nơi xứ người …’ (2/8/2011) – xem trang http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=283155 hay bài báo ‘Những Tú Tài Phiêu Bạt’ (2007 CAND, đăng lại 2/11/2011) – xem trang http://tintuc.xalo.vn/00766157494/Nhung_tu_tai_phieu_bat.html

- ‘Lễ Tháng Bảy cho những oan hồn phiêu bạt’ (27/7/2008) – bài viết của TT Thích Tuệ Sỹ đăng trên trang http://vn.360plus.yahoo.com/lientongtinhdononbong/article?mid=204&fid=-1

Đây là một (phần) của bài thơ T́nh Hạt Bụi (1/12/2009) viết bởi Cát Bụi T́nh Xa – trích từ trang http://cat-bui.blogtiengviet.net/?cat=73847

Theo ḍng đời Bụi cuốn với phong ba

Phiêu bạt măi nơi chân trời góc bể

Dẫu vẫn biết t́nh ḿnh là không thể

Nhưng ḷng anh không thể xoá h́nh em

…v.v…

Phiêu bạc5 có thể dùng như tính từ hay động từ, đă hiện diện trong thư tịch TQ từ lâu, như trong “Ai Giang Nam Phú” 哀江南賦 của Dựu Tín 庾信 (513-581), nhà văn học lớn thời Nam Bắc Triều, viết rằng6

下亭漂泊, 高橋羈旅 歌非取樂之方, 酒無忘懮之用。 追為此賦, 聊以記言

… hạ đ́nh phiêu bạccao kiều ky lữ Sở ca phi thủ lạc chi phương lỗ tửu vô vong ưu chi dụngTruy vi thử phúliêu dĩ kí ngôn

Trong bài thơ ‘Dữ tử do đồng du Hàn khê Tây San’ 與子由同游寒溪西山 (năm 1080), Tô Đông Pha (Tô Thức, 1037-1101) cũng dùng phiêu bạc7

空山古寺亦何有

歸路萬頃青玻璃

我今漂泊等鴻鴈

江南江北無常棲

Không san cổ tự diệc hà hữu

Quy lộ vạn khoảnh thanh pha li

Ngă kim phiêu bạc đẳng hồng nhạn

Giang Nam Giang Bắc vô thường tê

Thái B́nh Quảng Kí 太平廣記 (khoảng năm 977, hợp soạn theo lệnh của Tống Thái Tông) trích tiểu thuyết Tập Dị Kí 集異記 của Tiết Dụng Nhược 薛用弱 (Thứ Sử đời Đường) như sau

江之滸有 烏陽 巨木, 長百餘尺, 圍將半焉, 漂泊搖撼於江波者久矣, 而莫知奚自

… giang chi hử hữu ô dương cự mộctrường bách dư xíchvi tương bán yênphiêu bạc diêu hám ư giang ba giả cửu hĩnhi mạc tri hề tự

Tiểu thuyết Liêu Trai Chí Dị 聊齋志異 (cuối thế kỷ XVII) của Bồ Tùng Linh cũng dùng phiêu bạc

生北歸, 復經 洞庭 大風覆舟。 幸扳一竹簏, 漂泊終夜, 絓木而止

…sanh bắc quyphúc kinh Động Đ́nh đại phong Phục ChuHạnh ban nhất trúc lộcphiêu bạc chung dạquái mộc nhi chỉ

Cho đến gần đây hơn trong Nhân Dân Nhật Báo 人民日報 (28/3/1970) viết

戰艇在原地漂泊

… Chiến đĩnh tại nguyên địa phiêu bạc

…v.v…

3.1 Phiêu bạt/lang bạt

3.1.1 Gustave Hue/GH, trong cuốn “Dictionnaire vietnamien chinois francais” (Impremerie Trung Hoà, 1937), từng ghi nhận sự khác biệt giữa phiêu bạc và phiêu bạt (trang 738):

Phiêu E) Flotter, surnager: phiêu bạc ballotté; phiêu bạt échoué

(tạm dịch/NCT) Phiêu E) nổi: phiêu bạc lung lay (dao động); phiêu bạt mắc cạn (trôi dạt vào bờ)

3.1.2 Theo từ điển mở Wiktionary (cập nhật 23/9/2011), suốt 5 năm liên tiếp (từ 11/10/2006) th́ ta có phiêu bạt (không thấy ghi phiêu bạc) – xem trang http://vi.wiktionary.org/wiki/phi%C3%AAu_b%E1%BA%A1t

Động từ phiêu bạt

Trôi giạt nay đây mai đó.

Cuộc đời phiêu bạt (hết trích)

3.1.3 Phiêu dạt

Vấn đề trở nên thú vị hơn khi từ HV phiêu ghép với chữ dạt (giạt, rạt) để cho ra phiêu dạt hầu như cùng nghĩa với phiêu bạc. Từ ghép này không thấy trong tự điển VN (hội Khai Trí Tiến Đức/1931/1956), không phổ thông như phiêu bạc hay phiêu bạt nhưng cùng vần; thí dụ như

“Những linh hồn phiêu dạt” (11/8/2010 – sách8 dịch ra tiếng Việt, tác giả Wayne Karlin)

“Hành Giả Phiêu Dạt” (2/7/2011 – bài viết9 của Nguyễn Hàng T́nh) …v.v…

Cách dùng phiêu dạt, trôi dạt/giạt cũng như lang bạt (kỳ hồ) có lẽ ảnh hưởng đến cách dùng phiêu bạt thay v́ phiêu bạc. Trường hợp lang bạt kỳ hồ th́ nghĩa lại hoàn toàn đổi ngược – đi đây đó, không c̣n nghĩa nguyên thủy HV là ‘không đi được’ như con sói/tiến thoái lưỡng nan – đúng như nhận xét của học giả Đào Duy Anh (sđd, 1931 – trang 482).

3.2 Khả năng lẫn lộn -c và -t

3.2.1 Giọng miền Nam VN thường không phân biệt phụ âm cuối tắc -c và -t (so với giọng Bắc VN): các và cát, lục và lụt … bạc và bạt phát âm như bạc. Đây là yếu tố không gian (địa phương, phương ngữ).

3.2.2 Ngược ḍng thời gian, chữ Nôm cũng phản ánh phần nào khả năng lẫn lộn giữa các phụ âm cuối -c và -t như

buộc – bộc hay bột

mụt – mục (ĐNQATV, Đại Tự Điển Chữ Nôm/Vũ Văn Kính/VVK)

chợt – trực (Dương Từ Hà Mậu/DTHM: Hà Năng chợt thấy hăi kinh)

dạt/giạt – bộ thủ + dặc (ĐNQATV, VVK)

dệt – bộ mịch + diệc (DTHM, VVK)

đất – bộ thổ + đắc (Tự Đức Thánh Chế tự học giải nghĩa ca)

lượt – lược (xâm lược)

thút – thúc (khóc thút thít, ĐNQATV, VVK)

Đắc (Đắt) Kỷ thường nghe hơn là Đát Kỷ 妲己 (Đát theo Quảng Vận đọc là đương cát thiết, âm đát 當割切,音怛) – để ư thành phần hài thanh có thể đọc là đát hay đán.

…v.v…

Ngoài ra, có khi -c dùng như –t : ‘bán phức đi – bán phứt đi , nhảy phóc (phót) lên cao …’ (Gustave Hue, 1937 – sđd).

3.2.3 Hạt (hột) là hặc/hạch

Hạch có các cách đọc là 下革切 hạ cách thiết (âm hạch ) (Đường Vận, Tập Vận), hay 胡德切 hồ đức thiết, âm hặc ; so với các giọng địa phương10 như Quảng Đông, Hẹ có khuynh hướng đổi phụ âm cuối -c (-ch) thành -t cũng như tiếng Việt hạt hay hột.

3.2.4 Bát c̣n đọc là bạc

Bát là âm Hán trung cổ: phổ mạt thiết (Ngọc Thiên), phổ hoạt thiết 普活切 (Long Kham Thủ Giám, Tập Vận); nhưng sau này c̣n đọc là bạc: bàng các thiết, âm bạc 傍各切,音泊 (Vận Bổ) . Bát là nước vọt ra, mở rộng nghĩa trong cách dùng hoạt bát 活潑.

3.2.5 Bộc phát 爆發 (hay bạo phát) cũng có thể dùng tương đương12 với bột phát 勃發, như Lư Chí (1527-1602), nhà triết học thời Minh, từng viết ‘忠義勃發在天地閒 Trung nghĩa bột phát tại thiên địa gian’. Hay Lỗ Tấn viết ‘以為藝術是藝術家的靈感的爆發 … dĩ vi nghệ thuật thị nghệ thuật gia đích ‘linh cảm’ đích bạo (bộc) phát …’. Các trường hợp dùng bộc phát và bột phát trong tiếng Việt

Chiến tranh bộc phát ở Lybia …. so với tiếng Trung (Quốc) dùng chiến tranh bột phát 戰爭勃發

Hành động bột phát, phong trào bột phát …

3.2.6 Bát Nhă hay Bàn Nhă 般若?

Bát c̣n là cách đọc đặc biệt của bàn/ban trong cụm danh từ phiên âm Bát Nhă 般若 từ tiếng Phạn (bàn đọc như bát , Chính Tự Thông/1670).

…v.v…

Tóm lại, ta có nhiều cơ sở giải thích được khả năng lẫn lộn bạc và bạt trong tiếng Việt và Hán Việt.

4. Thay lời kết luận

Lướt qua các cách dùng phiêu bạc và phiêu bạt trong văn bản (mà ta luôn kiểm chứng được) như trên, một cách nh́n cực đoan có thể dẫn đến kết luận cách dùng phiêu bạt là hoàn toàn sai v́ không tương thích với gốc HV (phiêu bạc). Một cách nh́n khác là khả năng Việt hoá (tiếp biến) phiêu bạc thành phiêu bạt và nếu được dùng phổ thông và không gây trở ngại ǵ th́ thành chuẩn. Lại một cách nh́n khác hơn là khả năng tiếng Việt (cổ) đă đóng góp không ít vào vốn từ tiếng Hán, như *bieo/bèo (trôi nổi trên sông nước) chẳng hạn, để cho ra các từ biều , , phiêu , phao, bài , (bè) … Các từ VHHV (Hán có gốc phương Nam) này thường bị đào thải và trở thành từ hiếm. Đây là những đề tài nên được tra cứu thêm để xem ảnh hưởng của ngữ âm lịch sử (quá tŕnh h́nh thành tiếng Việt hiện đại), ảnh hưởng thời gian (lịch đại), không gian (ảnh hưởng của người dùng đa số từ một miền nào đó), yếu tố lịch sử (khái niệm phiêu bạc trong thời kỳ chiến tranh so với thời kỳ hoà b́nh) hay môi trường truyền thông (báo chí, văn thơ)…

5. Phụ chú và phê b́nh thêm

Phần này không hoàn toàn theo cách ghi tài liệu (Bibliography) tham khảo APA hay MLA v́ bao gồm các phê b́nh thêm về đề tài, tài liệu và tác giả để người đọc có thể tra cứu thêm. Khi tra các trang mạng dùng hai chữ phiêu bạc (dùng google) vào ngày 3/11/2011 (11pm) th́ ta thấy có khoảng 4,680,000 kết quả (About 4,680,000 results) so với phiêu bạt (214,000 kết quả) và phiêu dạt (612,000 kết quả). Điều này cho thấy phần nào mức độ phổ thông của từng cách dùng. Khi tăng số chữ tra cứu thành cuộc đời – phiêu bạc th́ số kết quả t́m thấy qua google là 3,670,000 (bạc), 739,000 (bạt) và 451,000 (dạt)…v.v… So sánh với số kết quả khi truy cập hai chữ Hán 漂泊 phiêu bạc (từ các trang mạng TQ) th́ được 21,500,000 (dùng phiêu bộ thuỷ) hay 2,520,000 (phiêu bộ phong).

1) Tôn Kiên (155-191) là một danh tướng thời Hán, cha của Tôn Quyền 孫權 (sau là vua Đại Đế, Đông Ngô). Tôn Kiên sau này được đặt là Vũ Liệt Hoàng Đế 武烈皇帝, từng nổi tiếng là con hổ Giang Đông.

2) Alex Schuessler (2007) “ABC Etymological Dictionary Of Old Chinese” NXB University of Hawai’i Press, Honolulu. GS Schuessler cũng đề nghị nguồn gốc Môn-Khme của biều (trang 415).

3) Theo các học giả Lê Ngọc Trụ (Tầm Nguyên Tự Điển Việt Nam, 1993) hay Paul Schneider (Dictionnaire Historique des Ideogrammes Vietnamiens, 1992) th́ bèo có gốc Hán là biều. Các danh từ Hán gọi bèo (biệt danh) – trích http://baike.baidu.com/view/46086.htm . Paul Schneider (sđd) đề nghị béo có gốc là ph́ HV, nhưng các tương quan của ḅ và ba , bồ (cào) và ba/bà , bừa và bá , bó và bả … không phù hợp với nhận xét trên. Các cách gọi bèo trong tiếng Hán thường là (không thấy ghi chữ biều, một chữ hiếm đă bị ‘đào thải’)

(尔雅》)、水萍、水花(喀本经》)、浮萍、藻(尔雅》郭理注)、萍子草(补缺肘后方》)、水白、水(别录》)、小萍子(《本草拾遗》)、浮萍草(名本草图经》)、水(《品汇精要》)、水帘、九子萍(《群芳谱》)、田萍《中药志》

Tần ( theo Nhĩ nhă ) thủy b́nhthủy hoa (Khách bản kinh ) phù b́nhtảo ( Nhĩ nhă Quách Lư chú) b́nh tử thảo ( Bổ khuyết trửu hậu phương ) thủy bạchthủy tô ( Biệt lục ) tiểu b́nh tử ( Bản Thảo thập di ) phù b́nh thảo (Banh Bản Thảo đồ kinh ) thủy tiển ( Phẩm hối tinh yếu ) thủy liêmcửu tử b́nh ( Quần phương phổ ) điền b́nh ( Trung Dược chí ).

4) Chữ phiêu/phiếu trích Khang Hy tự điển

韻】 切,音 縹。

[Tập Vận] thất chiểu thiết, âm phiếu – thuỷ mạo

5) trích trang 1868.2 “Từ Nguyên” (Thương Vụ Ấn Thư Quán, Bắc Kinh – 2004), hay xem thêm chi tiết tự điển trên mạng http://www.zdic.net/cd/ci/14/ZdicE6ZdicBCZdic82132762.htm

6) thật ra phiêu ghép với phù (cùng nghĩa với phiêu bạc) đă được nhà văn Lưu Cơ 陸機 (261-303 SCN) thời Tây Tấn dùng trong tác phẩm Văn Phú 文賦

辭浮漂而不歸

Từ phù phiêu nhi bất quy

7) bạn đọc có thể xem thêm nhiều chi tiết về Tô Thức Thi Tập 蘇軾詩集 trang này http://cls.hs.yzu.edu.tw/cm/bin/poem_showlist.asp?sPoem_ID=1052

8) xem thêm chi tiết trang http://thethaovanhoa.vn/173N20100810172441469T133/sach-moi-nhung-linh-hon-phieu-dat.htm

9) xem toàn bài trang http://www.vanchuongviet.org/index.php?comp=tacpham&action=detail&id=16170

10) trích trang http://www.zdic.net/zd/zi/ZdicE6ZdicA0ZdicB8.htm

Các giọng đọc hạch/hắc HV khác nhau – giọng Bắc Kinh he2,hu2 (hé, hú)

粵語:hat6 wat6 – Việt Ngữ (giọng Quảng Đông)hat6 wat6

客家話:[ 海陸豐腔 ] het8 fut8 [ 客英字典 ] fut8 het7 het8 [臺灣四縣腔 ] het8 fut8 [ 梅縣腔 ] fut8 het8 ep7 [ 沙頭角腔 ] fut8 [ 東莞腔 ] hak8 fut8 [ 寶安腔 ] het8 | fut8 [ 客語拼音字匯 ] fud6 had5 hed5

Khách Gia Thoại (giọng Hẹ)[Hải Lục Phong Khang] het8 fut8 [Khách anh tự điển] fut8 het7 het8 [Đài Loan Tứ huyện khang] het8 fut8 [Mai huyện khang] fut8 het8 ep7 [Sa Đầu giác khang] fut8 [Đông hoàn khang] hak8 fut8 [Bảo an khang] het8 | fut8 [Khách ngữ bính âm tự hối] fud6 had5 hed5

潮州話:hug8(h û k) h ê g4(hek) Triều Châu thoại (giọng Tiều Châu)hug8 (hûk) hêg4 (hek)

Trang đính kèm

(Biều/biêu là chữ Việt-Hán-Hán-Việt VHHV đă bị đào thải dần trong vốn từ Hán, cùng chung số phận với các tên gọi 12 con giáp – không c̣n mang nghĩa nguyên thuỷ hay tên gọi 12 loài vật đă từng sinh sống rất gần với xă hội nông nghiệp)

(A)

(A) Loại Thiên (1039/1066) ghi thêm ‘Giang Đông vị phù b́nh vi biêu/biều’ (Giang Đông gọi bèo là phiêu/biêu) và dạng ngạc hoá di dao thiết (Tập Vận – âm miêu )

(B)

(B) Ngọc Thiên (năm 543) ghi phiêu đọc là b́ chiêu thiết (biêu), thuỷ thảo (cỏ ‘nước’) b́nh thuộc (loài bèo)

Trích từ trang http://dict.variants.moe.edu.tw/yitic/frc/frc11970.htm

 

 

Post ngày: 10/19/17 

 

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui ḷng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những ǵ liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 10/19/17