|
III- PHỤ LỤC
CA DAO MIỀN NAM Sau
Ngày Nước Mất Nhà Tan.
Người sao lục xin có lời chân
thành cảm tạ
nhà văn Nguyễn Ngọc Bảo,
nhà thơ John Balaban
đă dày công góp nhặt đó đây.
LVĐ
1.
Thuở
thanh b́nh ba trăm năm cũ
Phủ Gia Định, Phủ Gia Định,
nhà đủ người no chốn chốn
Xứ Sài G̣n, Xứ Sài G̣n, ở ăn
vui thú nơi nơi
Sài
G̣n ḿnh thất thủ từ đây
Lũ côn đồ dép râu, nón cối,
mồm giợt giạt, miệng xếch xác, giống thần quỉ thần ma thần sát.
Thương thay Xứ Sài G̣n! Tiếc
thay Xứ Sài G̣n!
Vực thẩm nên cồn, đất bằng
nổi sóng ...
2.
Hận Mỹ-Ngô ngàn năm c̣n nhớ
măi
Bảy năm rồi tàn phá nước Nam
ta
Cho nên anh vác súng xông pha
Phận em là gái cửa nhà ruộng
nương
Hatred for Diệm-Americains
will last a thousand years.
Seven years now of laying
waste our southern land.
So I must shoulder a gun and
head for the fighting.
Your fate is a girl’s: house,
garden, and fields.
John BALABAN collects and
translates.
Vietnamese Folk Poetry
(2003)
3.
Nam Kỳ Khởi Nghĩa tiêu Công
Lư
Đồng Khởi vùng lên mất Tự Do
Nuôi dân bằng hột bo bo
Ốm đau th́ được nằm co ngoài
đường
4.
Trong năm
1975, tại "ngoại thành Saigon-Giađịnh", một mẩu giấy bao thuốc Nam Định
trong "túi zết" của một lính (Nguyễn Văn Được, 19 tuổi, bị bắt ngày
27.4.1975 tại bưng Sáu xă, Thủ Đức) của Đoàn 215 Đặc công thủy bộ, biến
cải của một trong những binh đoàn Bắc Việt xâm nhập miền Nam có hai ḍng
chữ viết tay: "Đôi dép zâu giẫm nát đời son trẻ, Chiếc mũ tai bèo che
khuất cả tương lai". Đánh giá của thời đó: Có sự bất măn trong các binh
đoàn CS, và phần nhiều của sự chống đối chế độ đă xuất phát từ trong
ḷng XHCN.
Dép râu dẫm nát đời son trẻ
Nón tai bèo che khuất nẻo
tương lai
5.
Chim xa rừng c̣n thương cây
nhớ cội
Việt Cộng về thành làm tội
dân ta
6.
Năm đồng đổi lấy một xu
Thằng khôn đi học, thằng ngu
làm thầy
Người khôn ở chốn lao tù
Để cho đứa dạy vơng dù nghinh
ngang
trang 16a
trang 16b
7.
Lương chồng, lương vợ, lương
con
Đi ba buổi chợ chỉ c̣n lương
tâm
Lương tâm đem chặt ra hầm
Với rau muống luộc khen thầm
là ngon
8.
Hoan hô độc lập tự do
Để cho dân nhá bo bo sái hàm
Nhơn dân chớ có nói sàm
Nhà nước lo sẵn mấy sàng bo
bo
Tay cày tay cấy chăm lo
Nhịn ăn nhịn mặc mà ḥ vinh
quang
Nhơn dân th́ chẳng cần sang
Để cho nhà nước chỉ đàng bo
bo
9.
Một năm hai thước vải thô
Nếu đem may áo cụ Hồ ló ra
May áo th́ hở lá đa
Chị em thiếu vải hóa ra lơa
lồ
Vội đem cất ảnh bác Hồ
Sợ rằng bác thấy tô hô bác
thèm
Có áo chẳng che kín nem
Lấy ǵ hạnh phúc mà đem biếu
Hồ?
10.
Ở với Hồ Chí Minh
Cây đinh phải đăng kư
Trái bí cũng sắp hàng
Khoai lang cần tem phiếu
Thuốc điếu phải mua bông
Lấy chồng nên cai đẻ
Bán lẻ chạy công an
Lang thang đi cải tạo
Hết gạo ăn bo bo
Học tṛ không có tập
Độc Lập với Tự Do
Nằm co mà Hạnh Phúc!
11.
Mang danh Dân Chủ Cộng Ḥa
Đi ra khỏi tỉnh phải qua cửa
quyền
Xuất tŕnh giấy phép liên
miên
Chứng từ thị thực ở miền nào
qua
Trăm năm trong cơi người ta
Ở đâu cũng được đi ra đi vào
Xa xôi như xứ Bồ Đào
Người ta cũng được đi vào đi
ra
Đen đủi như Ăng Gô La
Người ta cũng được đi ra đi
vào
Chậm tiến như ở nước Lào
Người ta cũng được đi vào đi
ra
Chỉ riêng có ở nước ta
Người ta không được đi ra đi
vào
trang 17a
trang 17b
12.
Cán bộ tập kết miền Nam
Múi chanh vắt cạn vỏ nằm gốc
me
Đầu đường đại tá vá xe
Cuối đường trung tá bán chè
đậu đen
Giữa đường thiếu tá ho hen
Mấy thằng cách mạng bon chen
làm ǵ
Bọn nầy mặt mũi đen ś
Để cho chết hết sá ǵ bọn bây
Ngày xưa chống Mỹ chống Tây
Ngày nay chống gậy ăn mày áo
cơm
13.
Đuổi dân ra khỏi cửa nhà
Bắt đi kinh tế thật là xót xa
Không sao sống được cho qua
Nên đành lại phải trở ra Sài
G̣n
Chẳng ai giúp đỡ chăm nom
Cùng nhau vất vưởng, lom khom
vỉa hè
Màn sương chiếu đất phủ che
Sinh ra bệnh tật kḥ khè ốm
đau
Nhưng mà có sống được đâu
Bộ đội kéo đến hàng xâu xúc
liền
Chúng đem bỏ tại Tam Biên
Rừng sâu núi thẳm oan khiên
buộc vào
Sáu ngàn nhân mạng năm nào
Thảy đều chết đói, biết bao
nhục h́nh
14.
Trồng mía, trồng ớt, trồng
hành
V́ nghe lời đảng mà thành bể
niêu
Trồng tiêu rồi lại trồng điều
V́ nghe lời đảng nồi niêu tan
tành
15.
Hoan hô các bác trồng cây
Mười cây chết chín, một cây
gật gù
Các cháu có mắt như mù
Mười cây chết tiệt, gật gù ở
đâu?
16.
Thi đua làm việc bằng hai
Để cho cán bộ mua đài mua xe
Thi đua làm việc bằng ba
Để cho cán bộ xây nhà lót sân
17.
Thi đua ta quyết tiến lên
Tiến lên ta quyết tiến lên
hàng đầu
Hàng đầu rồi tiến về đâu?
Hàng đầu rồi tiến về chầu Măc
Lê
18.
Bảo nắng mà trời lại mưa
Mấy thằng khí tượng đoán bừa
hại tao
Trời làm một trận mưa rào
Mấy thằng khí tượng làm tao
ướt rồi
trang 18a
trang 18b
19.
Mất mùa là bởi thiên tai
Được mùa là bởi thiên tài
đảng ta
Có con mà gả chồng xa
Tháng tháng nó gửi đô la lắm
phần
Có con mà gả chồng gần
Nửa đêm xe đạp mang phần cho
cha
Già Hồ chết đă
ra ma
Để bầy con cháu
lại mà khùng điên
Thằng tỉnh th́
đă vượt biên
Những đứa kẹt
lại chẳng điên cũng khùng
20.
Ngày đi, đảng
gọi “Việt gian”
Ngày về th́ đảng
chuyển sang “Việt kiều”
Chưa đi: phản
động trăm chiều
Đi rồi: thành
khúc ruột yêu ngàn trùng
21.
Trăm năm bia đá
cũng ṃn
Bia chai cũng
vỡ, chỉ c̣n bia ôm
Ninh Kiều vào
lúc chiều hôm
Dưới chân tượng
bác, đĩ ôm ngoại kiều
Chiều chiều lại
nhớ chiều chiều
Nhớ em gái nhỏ
mỹ miều hôm nao
Hôm nay em đă
nhổ sào
Theo chân du
khách rạc rào t́nh tang
22.
Thầy giáo lănh
lương ba đồng
Làm sao sống nổi
mà không đi thồ
Nhiều thầy phải
đạp xích lô
Làm sao xây dựng
tiền đồ học sinh
Có tiền ắt có đồ
sinh
Cô giáo lớp ḿnh
phải bán bia ôm
Bia ôm đổi lấy
chén cơm
Gặp phải học
tṛ, ôm ta cứ ôm
23.
Tiếc thay cây quế c̣n soan
Để cho đám mọi Đài Loan nó
trèo
Nó trèo mặc kệ nó trèo
Lấy tiền nuôi mẹ nằm queo ở
nhà
24.
T́m em như thể t́m chim
Chim bay biển Bắc, anh t́m
biển Đông
T́m chi cho phải mất công
Đài Loan, Hàn Quốc em dông
mất rồi
25.
Bác Hồ đại trí, đại hiền
Chơi Minh Khai chán, gá liền
Hồng Phong
Minh Khai phận gái chữ ṭng
Bác Hồ sái nhứt, Hồng Phong
sái nh́
trang 19a
trang 19b
26.
Lê Duẩn, Đức Thọ ác gian
Ban thằng Giáp rách các nàng
đẻ sanh
Xưa kia đại tướng tinh anh
Tám Ba đại tướng tập tành
quần em
27.
Bao nhiêu tiến sĩ giáo sư
Tŕnh độ tiểu học dốt ư dốt à
Bóp méo Ngôn Ngữ nước ta
Cụm từ, bức xúc
ỉa ra đầy đường
Hầm hố chúng ở là thường
Chữ nghĩa chúng chế từ trường
nầy ra
Ỉa nam, ỉa nữ
đảng ta
Đem vào giải phóng dân mà
biết chi
Xưởng đẻ
là cái chi
chi
Tạo ra những
giống ngu si bác Hồ
Chế biến các chữ
hồ đồ
Dạy dân ta nói
bô bô suốt ngày
28.
Bên nhà c̣n lắm
người hay
Sao để lũ chó
sủa hoài không ngăn
Cơm gạo dù chẳng
đủ ăn
Sao lại ăn chữ
lăng nhăng thế nầy
Nói Văn
ai biết nghĩa ǵ
Quốc Văn, Văn
Học cùng th́ Văn Chương
Như nạn lũ
lụt thảm thương
Lũ xuống
chừng nào
mới thượng lũ bây
29
Ở tại xứ u-sa
nầy
Có đài của mẻo
tên rày ép-a
Tiếp tay bác
đảng truyền qua
Các từ quái gỡ
chưởi cha dân ḿnh
Vi khuẩn tả,
dương tính
t́nh
Địa bàn trọng
điểm
t́nh h́nh ra sao
Chúng dùng chữ
nghĩa thật cao
Dối gạt dân
chúng biết sao mà lường.
Nào là lực
lượng chức năng
Lũ lục đổ bộ
lăng nhăng địa bàn
Phun hoá, xử lư
làng nhàng
Ăn nói ngược ngạo đủ đàng ngu
si
Dịch bệnh triển khai
như ri
Tăng cường giám sát
cái ǵ vệ sinh
30.
Bên nhà c̣n lắm người hay
Sao để lũ chó sủa hoài không
ngăn
Đường phố, cơ sở thức ăn
Chúng nói xằng bậy chẳng
phăng vào đầu
31.
Giỏi thay đồng chí Đỗ Mười
Lớp ba chưa hết thành người
bí thư
Thằng Khải đ. m. đó ư
Nó làm thủ tướng bạc dư mấy
bồ.
trang 20a
trang 20b
32.
Ngày xưa giặc Pháp mộ phu
Ngày nay đảng bán dân ngu lấy
tiền
Đảng ta là đảng
cầm quyền
Cướp nhà cướp
đất lấy tiền đảng tiêu
33.
Việt Nam Dân Chủ
Cộng Ḥa
Nghe Tây đi bố
bỏ nhà mà dông
Bây giờ bọn cướp
hợp đông
Lừa dân dối
chúng đem công góp vào
34.
Tiên sư Việt
cộng Việt gian
Cuối đời bán cả
giang san nước nhà
Nói chi quần đảo
Trường sa
Đảng ta dâng
cúng cho ba thằng Tàu
Nam Quan nay chẳng c̣n đâu
Biển Đông cũng vét cạn sâu
cho Tàu
35.
Dịch gà dịch heo nối đầu
Bao giờ dịch đảng bắt cầu cho
vui
Dịch tiêu chảy cấp nối
đuôi
Đảng sợ nói dịch đẩy lui
dịch kiều
Nếu nói binh dịch thấy
nhiều
Dịch bịnh
nói lại ngược chiều khó nghe
36.
E-ép-a xứ u-sa
Truyền ngôn ngữ dịch đảng ta
mới dùng
Các từ quái gỡ điên khùng
Để cho dịch cộng nói cùng với
nhau
Dịch cộng đă gọi Sài-g̣n
Ep-a nói gọn thành hồ gớm
chưa
Đài e-ép-a cho
nghe
Dân chúng
thiếu đói ối e lạ lùng
Thiếu cơm thiếu
gạo lung tung
Thiếu đói
chỉ có lũ khùng nói ra
37.
Ai ơi có ghé Sài
G̣n
Nghe bọn Việt
Cộng nói ḍn ô kê
Ngày nào Tây Mỹ
đều chê
Bây giờ con cái
cho về u-sa
Ê rô cùng với dô
la
Chúng tuông ra
để mua nhà mua xe
Có đứa cũng học
ba que
Có đứa cũng học
x́ ke đứng đường
Việt gian, dịch
kiều một phường
Gởi tiền cho
đảng phát lương nước ngoài
Đô la chúng đưa
dân xài
Đổi ba thằng
giặc lấy rày một trăm
trang 21a
trang 21b
38.
Thời dịch cộng nhiều điều đồi
bại
Thực phẩm th́ độc hại bẩn dơ
Thịt cá tôm ở chợ chớ rờ
Rau dưa mắm ăn vô mắc dịch
39.
Đọc thơ lũ cộng nghe chơi
Nh́n qua mà chán mớ đời cộng
nô
Đồng bào ơi, anh chị em ơi!
Chúng tôi không c̣n sống trên đời Chúng tôi chẳng c̣n trên mặt đất Nhưng
miền Nam, những trại giam c̣n chật Ngh́n vạn chúng tôi, ngh́n vạn con
người Chết rục chết ṃn, vắng bặt tăm hơi!
Ông Stalin ơi, Ông Stalin ơi!
Hỡi ơi, Ông mất! đất trời có không? Thương cha, thương mẹ, thương chồng
Thương ḿnh thương một, thương Ông thương mười
40.
Đường vào
"băi tha ma" An Lộc
Có mấy ḍng
đọc được rành rành
An Lộc địa sử ghi chiến tích,
Biệt kích dù vị quốc vong
thân.
41.
Trời nào đă tạnh cơn mưa
Mà giông tố cũ c̣n chưa muốn
tàn
Bây giờ Hồ cạn, Đồng khô
Chinh rơi, Giáp rách, cơ đồ
chưa yên.
Trích tài liệu tham khảo
[Phần 3]
▪
Trương Vĩnh Kư. “Thông Loại Khóa Tŕnh”. Saigon, 1888-1889.
▪
Balaban, John. Ca Dao Việt Nam Vietnamese Folk Poetry.
Copper Canyon Press, 2003.
▪
Nguyễn Bảo Sơn. “Ba Mươi Năm Ca Dao”, Báo Ngày Nay số Xuân
Ất Dậu. 2005.
▪
Tố Hữu. “Thù muôn đời, muôn kiếp không tan!”, 20-1-1959;
“Đời đời nhớ Ông”, 5-1953.
▪
Nguyễn Tất Nhiên .“Trúc Đào”, 1973.
▪
http://www.rfa.org/vietnamese/
GIẢI ĐÁP CÂU ĐỐ
1.
bánh hỏi; 2. chữ
心
(tâm); 3.
chữ
好(hảo);
4. chữ
孝(hiếu);
5. chữ
蘭(lan);
6. bánh rế; 7. năm
癸卯(Quư
Măo); 8. chữ
安(an,
yên); 9. trái lư (trái đạo lư); 10. bánh trôi nước; 11.
bánh ướt; 12. Năm Non tức Ngũ Hành Sơn, thuộc Đà Nẵng; Bảy
Núi hay Thất Sơn thuộc An Giang; 13. con tôm; 14. Khổng
Phu Tử; 15. chữ
然(nhiên);
16. trái sầu riêng; 17. cá bạc má; 18. Cái đèn lồng;
19. cây làng can; 20. cây mía; 21. rau bông súng; 22.
bát sành; 23. cái vơng; 24. cột buồm; 25. con
ba ba; 26. Lạc Long Quân
貉龍君và Âu Cơ
嫗姬
; 27. ghe
buồm; 28. Mị Châu; 29. Huyền Trân công chúa; 30.
Trưng Trắc; 31. Hồ Hán Thương; 32. cá đối; 33. Trần
Khánh Dư; 34. Vua Duy Tân; 35. Sa Đéc; 36. chữ
冶
(dă) [始(thủy)
= thuở trước; thay bộ nữ bằng bộ băng); 37. lỗ mũi;
38. chữ
由
(do); 39.
chữ
孨(chuyên).
trang 22a
trang 22b
|