| |
|
-
HÁT BẢ TRẠO
-
-
Hát Bả Trạo c̣n gọi là:
“Chèo bả trạo, Ḥ đưa linh, Ḥ hầu linh” là một loại dân ca nghi lễ
của cư dân ven biển từ B́nh trị Thiên đặc biệt là từ Quảng Nam – Đà
Nẵng cho tới B́nh Thuận. Hát Bả trạo có nghĩa là hát có kèm theo
động tác múa (bả = nắm chắc, trạo = mái chèo). Đây là một loại múa
hát dân gian được tổ chức theo tục lệ hàng năm hoặc hai ba năm một
lần nhân dịp lễ tế cá ông (Hoặc lễ nghinh ông) c̣n được tŕnh diễn
nhân dịp đưa tang cá ông (cá voi) và trong các lễ hội cầu mùa của
ngư dân.
-
-
Thành viên của đội hát bả
trạo gồm có: Tổng mũi (tổng tiền) tổng khoang (tổng thương) và
tổng lái (tổng hậu) cùng khoảng 10 đến 16 con trạo tùy theo sự tổ
chức của từng địa phương, nhưng phải luôn luôn số chẵn.
-
-
Về trang phục, các tổng
mũi, tổng khoang, tổng lái ăn mặc theo lễ phục cổ truyền (áo dài
đen qua6`n trắng (cũng có nơi trang phụ/c rực rỡ như diễn viên
tuồng). C̣n con tr.ao (bạn chèo) th́ mặc áo trắng quần trắng (có
quấn xà cạp) đầu chít khăn, lưng thắt vải đỏ, chân đi đất, tay cầm
mái chèo dài 1m20, sơn đen trắng.
-
-
Về nhạc cụ có đàn c̣,
trống , kèn và sênh
-
-
Trước cách mạng tháng 8,
tục hát bả trạo thường được đo6`ng bào ven biển nói trên tổ chức
hàng năm. Vốn là dân ca nghi lễ xưa, dưới thời phong kiến, cho nên
c̣n có những mặt hạn chế, lạc hậu về nội dung lời ca, cũng như một
số nghi thức có tính chất mê tín xuất phát từ tŕnh độ nhận thức của
con người
-
-
Dưới góc độ văn nghê dân
gian, dân ca nghi lễ, hát bá trao cung cấp cho chúng ta nhiều tư
liệu quư báu về phong tục tập quán, nghệ thuật làm cơ sở để nghiên
cứu sâu hơn về truyền thống văn hóa của dân tộc.
-
-
Nghệ thuật tŕnh diễn và
hát bá trạo là sự phối hợp nhịp nhàng giữa âm nhạc, lời ca và động
tác tŕnh diễn của tổng mũi, tổng khoang và tổng lái cùng đám bạn
chèodưới sự điều khiển thống nhất của tổng mũi
-
-
Nội dung bài hát ở mỗi
nơi có sửa đổi, thêm bớt khác nhau.
-
-
-
Tổng hậu
(xướng) :
-
Án nội lễ nghi chỉnh túc
-
Đăng chúc huy hoàng ..
-
Truyền cho bả trạo lường
ban
-
Xếp chèo vào bái yết.
-
Trạo
(đồng thanh) : Dạ ?
-
Tổng hậu
:
-
Xuân thu lộ tiết
-
Thốn niệm thanh hương
-
Tửu cúc trà lan
-
Hạ các đẳng cung kiên
-
Ớ
bả trạo ! Cái
(1) khai thuyền
hầu trạo.
-
(1) cái : tất cả,
thảy đều. .
-
Trạo
(đồng thanh) : Dạ !
-
(Lúc này tất cả đứng dậy,
xốc chèo lên nách, theo tiếng phách của tổng tiền, tiến vẽ nơi tŕnh
diễn (hoặc nơi đặt quan tài cá ông).
-
Đồng thanh : Hạ thiên
quan thủy sắc
- Hốt
nhật chiếu huy hoàng
-
Khai thuyền hầu linh vị
-
Đẳng bá trạo quư vương !
-
Đẳng bá trạo vương !
-
(Các con trạo làm động
tác chèo)
-
Tổng hậu
(tay lúc nào cũng làm
động tác giữ chèo lái)
-
xướng :
-
Chói rạng hai vầng nhật
nguyệt
-
Thẳm sâu một dải giang hà
-
Ngàn năm vang tiếng âu ca
-
Muôn thuở đên ơn báo bổ
-
Dâng tế lễ cầu ngư lạc
lợi
- Đội
ơn nhuần lụy nhỏ chứa chan.
-
(Điệu nam ai)
-
Chứa chan cất mái chèo
- Cơn
lại đ̣i cơn.
- Anh
em bả trạo ơi !
-
Phong phất phất, thủy phau phau
-
Buồm dong biển ái, lèo sang mặt sầu.
-
Trải qua mấy dặm biển dâu
-
Ngàn năm tế độ sông sâu khôn lường.
-
Tổng
mũi :
Truyền cho bả trạo lưỡng ban
-
Đồng thanh ca nhất loạt.
-
Con trạo
(đứng tại chỗ) đồng thanh
: Dạ !
-
Lan tương lưu phiếm phiếm
''
-
Quế chấp trạo khinh khinh
- Độc
tạ quyền linh ứng
- Âu
ca khứng khải hành
- Âu
ca khứng khải hành ?
-
(động tác chèo)
-
Tổng hậu
(điệu nam ai):
-
Khải hành ngàn trùng vời
vợi
-
Nghĩ như ông (1) ta là
-
Giữa sóng
dồi vùng vẫy
lượn xoay
- Đến
khi phụ mẫu rằng nghe
-
Thấy tin lên dọi (2) quay lui trở về.
-
Tổng khoang
(vào, nói lối, xưng tên)
:
-
Trước kính thờ tôn vị
-
Sau vâng lệnh toàn ban
-
Ngô biều hiệu trung
khoang.
-
Như tôi là đạo tôi con
giứ trọn một mềm
-
Ngó xuống thuyền nước đă
đầy khoang .
-
Gầu gáo nọ tay sang .
. .
-
Khi gầu gáo nọ nước kia
ta tát.
-
(1) ông ở đây chỉ cá ông.
'
-
(2) Dấu hiệu nước dậy
sóng ngoài khơi mà người ta tin là có cá ông
-
(Điệu nam ai)
-
Tát nước kia cho ráo
-
Anh em bả trạo ơi !
-
Hễ làm người phải biết
công ơn
-
(Nói
lối)
-
Anh em bả trạo ơi! Ráng
mà chèo
-
(Điệu nam ai)
-
Chèo cho bỏ mái qua lui
-
Nhờ ơn buồm thuận gió
xuôi hộí này
-
(nói lối)
-
Ớ
bả trạo ơi! Anh em ráng mà đưa thuyền cho tới
-
nơí Giang đáo xứ túc
hộ tŕ.
-
(Diệu
nam ai)
-
Dầu cho sóng ngả gió day
chi sờn
-
Tổng
t́ền :
Truyền cho bả trạo nghe tổng tiền ḥ cho tử
-
tế chứ chẳng phái
chơi.nghe
-
Con trạo
(đồng thanh) : Dạ ! (tay
chèo)
-
Tổng tiền
: (Bắt ban hát đồng
thanh)
-
Trời cao đất dày. rộng
vơi vơi
-
Ngàn thu ân đửc muôn đời
oai linh
-
Con
trạo (họa lạí)
-
Ngàn thu ân đức muôn đời
oai l.inh!
-
Ḥ hầu linh
-
Tổng tiền
:
-
Vẫy vùng giữa biển thinh
thinh
-
Thần long dậy
sóng
hải ḱnh lặng tăm.
-
Con trạo
: Thần long. . .
-
Ḥ hầu linh.
-
Tổng tiền
:
-
Mối sầu biết thuở mấy năm
-
Non xây bực nghĩa, nước
dầm mặt nhơn.
-
Con trạo
-
Mối sầu biết thuở mấy năm
-
Non xây bực nghĩa, nước
dầm mặt nhơn.
-
Tổng tiền
:
- Đôi
khi động tĩnh khuất thân
-
Có phần vơ đức, có phần
văn công
-
Lại thêm trí dơng lạ
thường,
- Đi
ngoài phong vũ, đứng trong ba đào.
- Làu
làu tiết cả càng cao
- Tin
ra vàng đá, lễ vào khấp khuôn
- Năm
thường, ba đức rơ ràng
- Tới
lui bốn biển dọc ngang một ḿnh.
-
Ngàn thu chữ tạc, trung trinh
- Sắc
phong trợ tín anh linh trên đời
-
Công đồng thiên cổ anh minh
- Soi
trong tam giới rạng danh đức người.
- Đâu
đâu cũng đội ơn oai
- Nam
bang, bắc quốc hùng tài xưa nay
- Vén
mây đón gió hây hây
- Ba
đào phẳng lặng phép tày thần tiên
- Nhớ
khi tế độ ngư thuyền
- Ra
khơi, vô lộng b́nh yên tháng ngày.
-
Tổng khoang
:
-
Truyền cho bả trạo lưởng
ban
-
Đồng thanh ca nhất loạt.
-
Con trạo
(dừng chèo): Dạ
-
B́nh trải trạo hoành khai
-
Phiêu phiêu phất nam lai
-
Thần minh nan phục xứ
-
Thiên cổ hề thâm hoài
-
Thiên cổ hề thâm hoài
-
(tiếp tục chèo)
-
Tổng
khoang (hát nam)
-
Anh em bả trạo ơi!
-
Hăy đồng ḷng báo bổ cho
xong
-
(nói lối)
-
Trợ sức chèo mặc đó,
-
Giữ việc nước có đây
-
Lúc phong ba dù chẳng ra
tay
-
Gánh trung nghĩa sao cho
biết mặt
-
(hát nam) :
-
Biết mặt, lúc này mới
biết
-
Đứng (đấng) làm người có yiệc phải
lo.
-
Anh em giữ lấy tiếng ḥ
-
Mặc ta tát nước, miễn cho
thanh b́nh.
-
Nhủ nhau giữ dạ b́nh sanh
- Đầu
tên mũi đạn, sóng ghềnh quản bao.
-
Tổng tiền
:
-
Truyền cho bả trạo ḥ cho
tử tế nghe
-
Trời xanh thiệt đấng anh
linh,
-
Vân yên lên dọi lôi đ́nh
đập
đuôi.
-
Con trao (đông
thanh):
-
Đỡ thuyền phong nạn giữa
trời,
- Đưa
người bể khổ lên ngồi đài xuân.
- Nào
ai thả lưới lộng khơi,
-
Bắc nam kể hết mấy lời
cứu sanh.
-
Lại khi giúp khách hải
tŕnh
-
Rơ ràng lên dọi là ḿnh
thấy.tin
-
Ra tay bốn biển giữ ǵn
-
Ngơ hầu đem lại thanh
b́nh nơi nơi .
-
Tánh linh bàng bạc giữa
vời
-
Sống thời hiển hiện, thác
thời oai Iinh. .
-
Nơi nơi phụng sự tâm
thành
- Đài
lan chăm chút hương đăng một màu.
-
Tổng hậu
(nói lối) :
-
Tḥi ! Nghĩ sức ấy sâu
dày bốn biển
- Đội
ơn nhuần khắp cả bốn phương
-
Xuyên tường hăm bức trực lương phong
- Tửu
trản hương b́nh long hạ huyệt.
-
(hát nam)
-
Hạ huyệt ḱnh phong thê
thiếp
-
Ớ bả trạo, cảnh tứ hồ một
chiếc tùng châu
-
Ngậm ngùi biển thẳm sông
sâu
-
Tay đưa một mái, ḷng đau
chín chiều.
-
Tếch miền biển thẳm lần
theo,
-
Trăng soi đáy nước, gió
hiu đầu ghềnh. .
-
Tổng tiền
: Truyền bả trạo lưỡng
ban
-
Đồng thanh ca nhất loạt.
-
Con trạo
(đồng thanh) : Dạ! (dừng
chèo)
-
Khuôn giang nhất châu
khinh
-
Trung lưu tự tại hành
-
Anh linh tùy xứ hiện
-
Vạn hải lư ba b́nh.
-
Tổng khoang
(hát nam) : .
-
Ba b́nh ơn linh phù hộ
'
-
Xốc mái chèo lái xổ, buồm
dong
-
Xa trông gành đá trập
trùng
- Đài
lan chăm sóc thuyền gần đến nơi
-
(nói lối) : '
-
Ớ bả trạo! Đây đă gần.băi
hạc
-
Trợ sức thuyền, ai đặng
có công
-
Thời mọi người đều biết.
-
Ớ bả trạo ! Sách có chữ
.:
-
Thường vô thượng hưởng,
hưởng du hữu thành.
-
Danh vọng thường hoài,
hoài du chí nhân.
- Đă
hàm ơn th́ lo báo đức.
. '
-
(hát nam) :
-
Báo đức miễn cho trọn
nghĩa.
-
Anh em bả trạo ơi!
-
Công lao nào nại muôn
phần
-
Luận ǵ một chút đáp ân
hải hà.
-
Tổng tiền
:
-
Truyền cho bả trạo ḥ cho
tử tế chớ chẳng
-
chơi nghe!
-
Cơi trời nay đă thôi linh
-
Dọc ngang sông biển một
ḿnh dặm khơi.
-
Con trạo
(đồng thanh) :
-
Thanh b́nh tếch dặm tới
nơi,
-
Phút linh hiển hiện cho
người phùng nghinh.
-
Thấy thôi ai cũng động
t́nh
-
Cờ loan rực rở lộ tŕnh
đón đưa.
-
Ngùi ngùi lệ thảm tuôn
rơi.
-
Xót xa tấc dạ, ngẩn ngơ
ḷng sầu.
-
Tổng hậu
(nói lối) :
-
Phối hành thuyền tu kiểm
điểm
-
Bả trạo khá nghiêm trang
-
Hội tề tựu án tiền
-
Tốc hành nghi lễ bái
-
Trạo nhất nhơn nhất trạo
-
Lệnh đăng chuc huy hoàng
-
Truỳen phân bổ lưởng ban
,
-
Lễ chèo hầu an vị.
-
Tổng khơang
(xướng) :
-
Vật hoán tinh di
-
Hoàn cơ kỷ tinh anh chi
cựu
-
Truyền cho bả trạo an vị
-
Con
trạo :
Dạ ? (ngồi nghỉ)
-
Tổ.g khoang
(xướng) :
-
Lộng lạc hoàn cơ kỷ
-
Gian nhàn du hải thệ kinh
luân
-
Măn ngưyệt đài sơn.
-
Như tôi chốn Hải Đông quê
ngu
-
Ngô biểu tự Trung khoang.
-
Như tôi ngày ngày thường
dựa cột buồm lan,
- Đêm
đêm lại sửa sang chèo quế.
-
(nói lối) :
. . .
-
Như tôi nghĩ lại '
-
Sách có chữ : Làm nghề ǵ
quen nghề đó,
- âu
là vào thuyền nội giữ ǵn sau trước
- Rồi
hai bên thuyền bả trạo đă nghỉ an.
- Một
ḿnh tôi chính giữa
-
Buồn cha chả là buồn !
-
Hay là ta ghé lại bên
khuôn (1)
-
Đặng ngâm câu thất tự a...
-
(ngâm) :
- Hảo
a, vui chơi băi hạc t́nh non nước
-
Thong thả gành nghê bạn núi sông.
-
(nói lối) :
- Như
tôi nghĩ lại
-
-
(l) chỗ nấu ăn trên
thuyền
-
-
sách có chữ : Cũng có kẻ
chí du sơn lâm
-
Cũng có người túc du
thành thị
-
Nhơn nhơn các hữu kỳ chí
-
Như tôi mần ri đây
-
(ngâm) :
-
Phong nguyệt một bầu
trong tạo hóa
-
Lục thao thoi dệt ngoại
càn khôn.
-
(nói lối) :
-
Tôi nghĩ lại :
-
Cũng có kề thừa thú kinh
châu phàm du ngũ hề
-
Hay là tôi bắt chước
người xưa chăng ?
-
Rỏng rảnh buồm lan noi
Phạm Xưởng
-
Lăng xăng chèo quế hỏi
Vương Thông
-
(nói xong vờ ngủ)
-
Tổng
hâu
(báo) :
-
Giông! Bớ chú tổng,
giông, going!
-
Tổng khọang
(giật ḿnh) :
-
Giông hồi nào ?
-
Tổng hậu
:
-
Giông hồi này chớ hồi
nào.
-
Tổng khoang
:
-
Thôi Cấp dă, chơn cấp dă
!
-
Nguy tai, thậm nguy tai !
-
Xem đầu hôm sao tỏ, trăng
thanh,
-
Sao khuya lại mây giăng
mù mịt?
-
Âu là ta lánh chốn ba đào
hưng văng.
-
Tổng hậu
:
-
Ớ trung khoang !
-
Phó cho trung khoang ǵn
giữ nội thuyền
-
Đặng canh lấy nước non mà tát.
-
Tổng khoang
:
-
Dạ ! Dạ ! Ngô thọ giáo,
ngô thọ giáo
-
Nguyện đương nguy, nguyện
đương nguy.
- Âu
là ta giở vạt ngơ hầu
-
Nhảy xuống khoang tát
nước...
-
(hát nam) :
-
Tát nước đề pḥng giông
gió
-
Anh em bả trạo ơi ?
-
Giông gió căng thẳng thần
kinh
-
Nhưng anh em ḿnh chớ có
băn khoăn
-
Tổng khoang
(nói lối) :
-
Đoái thấy tây sơn nguyệt
lặn,
-
Trực nh́n đông hải thanh
thanh.
-
Ớ
bả trạo, bả trạo! ..
-
Đ́nh thuyền tạm nghỉ sông
Thương, .
-
Lặng gió ta sẽ chèo sang
biển ái.
-
Ở
trung khoang ! Nghe ta dặn
-
Rồi
truyền đạt lại cho nghiêm.
-
(hát tẩu) : -
-
Duy chấp ngự phong ba,
-
Tu quản phong bất trắc,
-
Cứu sinh tư thủy hỏa,
-
Yếu quan mưu dĩ cách lâm
ly.
-
(nói lối)
-
Như vậy th́ truyền bảo đă
xong rồi
-
Ngồi, ta nói lối chơi vài
hiệp.
-
Tính lăo hay uống rượu,
chỉ uống một đôi chung
-
Lao lục thâm canh hoàn kỷ
độ
-
Bên hồ dạ tịnh canh thâm.
-
Hai thuyền bả trạo đă
nghỉ ngơi
-
Khoang chính giữa, buồn
cha chả là buồn!
-
Biết hà mưu chi phân xử
-
Giải ngă thành sầu
-
Âu là ta xách cần nọ tới
câu
-
Sẽ ngâm bài tứ tuyệt.
-
(ngâm) : .
- Đêm
thu vằng vặc bóng trăng thanh,
-
Ngọn gió hiu hiu lặng sóng gành,
- Sợi
chỉ kinh luân giăng đáy biển
-
Ngọn cần thao lược thả ḍng xanh.
-
(nói lối) :
-
Úy hạ !
-
Câu chưa thẳng nghỉ, nước
đă đầy khoang.
-
Âu là ta xách cần nọ bôn
ba
-
Nháy xuống khoang tát
nước.
-
(bỏ cần câu, xách gàu)
-
(hát nam) :
-
Tát nước coi chừng giông
tố
-
Anh em bả trạo ơi!
-
Cơ hội này có khó mới
khôn
-
Nhớ ơn phước cả cao dày,
-
Xét soi ḷng chúng tỏ bày
sự cơ.
- Ơn
ông, lớn nhỏ thảy nhờ
-
Khắp trong bốn biển phụng
thờ nghiêm trang.
-
(úy hạ) :
-
Trời đă mịt mù, mây kéo
lu bù
-
Từ Hà Ra cho tới mũi
Gù(1)
-
Từ phường Mới kéo ra gành
Mít (2)
-
Gió càng ngày càng thét,
-
Giông chẳng bớt chút nào.
-
Âu là mau mau bả trạo cầm
chèo
-
Đặng lui thuyền trở lại.
-
(Các con trạo cầm chèo)
-
Tổng khoang
(báo) :
-
Ớ chú tổng, giông, giông
a!
-
Tổng hậu:
-
Nói vậy sự dĩ chí thử bất
khả đ́nh tŕ.
-
Ớ trung khoang, trung
khoang !
-
(hát tấu) :
-
Phó nhữ cần giải đáo lư
-
Tuyệt thi diệu vọng.
-
Tổng khoang
(hát tầu) :
-
Dạ dạ ! Thân thừa hữu
mạn.
-
(1) (2) Các địa danh
thuộc tỉnh B́nh Định.
-
Tuyết sương miếu vơ cảm
từ nan.
-
Tổng hậu
(hát tẩu) :
-
Dạ dạ! Mau mau ớ tổng
khoang!
-
Trực thư phong lôi tu cấp
mạn .
-
Kinh luân chi thử.
-
Tổng
khoang (hát tẩu) :
-
Dạ dạ !
- Để
đó mặc tôi
-
Nhơn nghĩa chi sờn.
-
(kéo neo)
-
Sầu vạn ́âu hẽ nan tiết
thủ,
-
Vô cô hề sầu lụy lâm ly
-
Tổng khoang
:
-
Nước căng neo thẳng như
đờn.
-
Con trạo (ḥ)
-
Ḥ khoan, ḥ khoan hởi ḥ khoan,
-
Ra tay cùng quyết vượt
cơn ba đào
-
Ḥ khoan, ḥ khoan hỡi ḥ
khoan
-
Nào ai khinh kẻ kéo neo
- Đến
khi gặp nạn biết nhờ cậy ai.
-
Tổng khoang
: Neo đă lỏng rồi.
-
(úy hạ) :
-
Sau lái đà luân bánh,
trước hăy vội lỏng neo.
-
Ớ
bả trạo, bả trạo !
-
Khá cầm chèo đặng chèo
ngang băi hạc
-
(Các con trạo cầm chèo
lên ngang nách)
-
Tổng
khoang
(bắt ban) :
-
Sơn xuyên dục tú
-
(Thời ḥ khoan ḥ)
-
Hà hải phiêu hnh
-
Chí tử chí hnh
-
Phất vân phất kiến
-
Dương dương tại thượng
-
Trạc trạc quyết linh
-
Minh đức di linh
-
Siêu thăng tịnh độ
-
Anh linh phù hộ
-
Linh hậu anh linh
-
(Thời ḥ hậu linh)
-
Anh linh phù hộ
-
Khứ tựu lưu b́nh
-
Hải tịnh ba b́nh
-
Thủy thanh tài tựu
-
Dân khương vật phụ
-
Cổ xúy nhi ca
-
Miếu vơ thái ḥa
-
Thanh b́nh thiên hạ
-
Nhà nhà chung thỏa
-
Chốn chốn kỳ cầu
-
Bủa lưới giăng câu
-
Sinh nhai no ấm
-
Chí thành một tấm
-
Nguyện nhớ tâm linh
-
Minh đức di linh
-
Siêu thăng tịnh độ
-
Anh linh vạn cổ
-
Hiển hách thiên thu
-
Truyền giữ trạo phu
-
Lui thuyền an nghỉ !
-
Tổng hậu
: Ớ bả trạo!
-
Án tiền hành lễ kỷ.
-
(Đồng thanh) :
-
Phụ tạ anh linh chi tí.
-
Ngưởng mong đầm nội siêu
thăng.
-
Trạo tử đồng thành tâm
-
Tạ ân an vị!
-
(Ghi theo
lời đọc của các ông
Nguyễn Tam Chiến, Nguyễn Thanh Cao ở làng Xuân Thạnh
xă Mỹ An, huyện Phù Mỹ tỉnh B́nh Định.)
|
|