Home Tm Ca Dao Trang Chủ Ton Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cch Sử Dụng
Dẫn Giải
Diu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Qu
Cội Nguồn
Cổ Tch
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngn Ngữ
Nhn Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Qun
Qu Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dn Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 

 

Sơ-Lược Hải-Sử Nước Ta:

Hải-Qun v nếp sống Thủy-sinh
trong dng sinh-mệnh dn-tộc


Hải-Sử dn ta khng những di như trường-giang, rộng tựa đại-dương m đ khởi đi từ su bảy chục ngn năm về trước.

Vũ Hữu San

Sử-k ở nước ta

Cụ Lệ-thần Trần-Trọng-Kim viết trong phần Tựa của cuốn "Việt-Nam Sử-Lược," quyển 1 như sau:

"Chủ-đch (của việc ghi chp Sử) l để lm một ci gương chung-cổ cho ngư(c)i cả nước được đời đời soi vo đấy m biết ci sinh-họat của người trước đ phải lao-tm lao-lực những thế no, mới chiếm giữ được ci địa-vị ở dưới bng mặt trời ny. Người trong nước c thng-hiểu những sự-tch nước mnh mới c lng yu nước yu nh, mới biết cố gắng học-hnh, hết sức lm-lụng, để vun-đắp thm vo ci nền x-hội của tin-tổ đ xy-dựng nn m để lại cho mnh ..."

Chủ-đch của vị Sử-gia tăm-tiếng họ Trần cũng l niềm mong ước của mọi người chng ta khi đọc Việt-Sử. Tuy thế người lnh thủy hay người thường-dn hnh thủy hay cả những người yu sng nước, biển cả - muốn thng-hiểu sự-tch nước mnh, dn mnh lin-hệ ra sao với sinh-hoạt nước - lại khng được ci may mắn như vậy. Cầm cuốn Sử nước ta ln m xem cho hết, người đọc chỉ thấy cc sinh-hoạt qu-khứ của tiền-nhn ở trn đất, trn bờ; tương-tự như trong những cuốn sch sử-k của cc dn-tộc khc nằm trong lục-địa.

Sử-gia Trần-Trọng-Kim nhận-xt về chuyện "Sử nước ta được chp theo lối sử Tu" một cch xc-đng như sau: "Ci lối lm sử của ta theo lối bin-nin của Tu, nghi l năm no thng no c chuyện g quan-trọng th nh lm sử chp vo sch. M chp một cch rất vắn tắt cốt để ghi lấy chuyện ấy m thi, chứ khng giải-thch ci gốc-ngọn v sự lin-can việc ấy với việc khc l thế no." V thế, sinh-hoạt thực-sự của đại-đa-số dn-chng khng được ni đến trong Việt-sử.

Donald Worster đ một lần ch trch cc nh viết sử. Chng ta cũng c thể bắt chước ng m pht-biểu một cu "nhẹ-nhng" như sau: "Viết sử m khng c nước ở trong, đ l một thiếu st lớn. Kinh-nghiệm nhn-loại (v đặc-biệt l của nguời "nước" ta) đu c kh khan đến như vậy!"

Cch ghi chp chnh-sử l như vậy. Tuy nhin may mắn hơn cho dn ta, những sinh-hoạt thủy-sinh được kể lại kh nhiều qua d-sử, cổ-tch v thần-thoại. Ngoi ra trong một số sch cổ-văn hiếm hoi, ta cũng thấy người xưa ghi-nhận được những sinh-hoạt. Sch Tu cũng ni "Người Việt-cổ sinh hoạt dưới nước nhiều hơn ở trn cạn nn bơi lội rất giỏi, biết lm cc thứ thuyền nhỏ l Linh v thứ thuyền nhỏ thn di l Đĩnh, thuyền lớn gọi l Tu-lự, thuyền c lầu tức Lu-thuyền v thứ thuyền c gắn mũi qua tức l Qua-thuyền... Theo Hoi-Nam-Vương Lưu-An đời Hn, th người Việt rất thạo thủy-chiến, rất quen dng thuyền, ở trn cạn t m ở dưới nước nhiều. Họ cắt tc, xm mnh, đng khố ngắn để tiện bơi lội, tay o cộc để tiện cho thuyền."

Hồn "Nước" dựng nước Việt-Nam

Biển Đng bao quanh một nửa đất nước chng ta. Theo Bernard Philippe Groslier, biển cả đ gợi ra trong tr c người dn Đng-Dương ci ấn-tượng về nguồn gốc của mun loi, một tm-tưởng đến cả thế-giới trước khi khai-thin lập-địa v cũng l nơi qu-hương cho người chết (tổ-tin) trở về.

Mỗi khi đề-cập đến đất nước qu-hương, mọi người Việt chng ta đều c một -thức su xa về "hồn nước linh-thing". Một học-giả ngoại-quốc, Tiến-sĩ Keith Weller Taylor c lẽ l người đầu-tin nhận ra điều ny. ng phn-tch chnh-xc nhiều điều về tnh-thần tự-chủ của dn Việt-Nam rất đng. Taylor cho rằng: "Nước (Water) c hồn nước (Aquatic Spirit) linh-thing, c năng-lực tạo dựng nn dn-tộc, nn nước Việt-Nam chnh-thống..." Chng ti rất thch đoạn-văn của ng, tuy ngắn gọn nhưng -tứ uyn-bc, kh dịch sao cho chnh-xc được. Vậy xin chp lại nguyn-văn như sau: "The idea of an aquatic spirit's being the source of political power and legitimacy, which attended the formation of the Vietnamese people in prehistoric times, is the earliest hint of the concept of the Vietnamese as a distinct and self-conscious people".

Hải-Sử, nơi chất chứa những (truyền-thống) cực kỳ quan-yếu của dn-tộc

Tại cc nước u-Mỹ, Hải-sử (Maritime History) l một ngnh khoa-học được khai-sinh từ lu. Nhưng ở xứ ta, danh-từ "Hải-sử" t khi được nghe ni tới, v cũng chưa c một cuốn Sử no ghi chp thuần cc sinh-hoạt thủy-sinh. Tuy vậy nếu xt cho kỹ, chng ta thấy rằng Hải-Sử đng l nơi cần-thiết cho việc ghi chp cc thnh-tch lẫy-lừng v truyền-thống cực-kỳ quan-yếu của dn-tộc.

Một phần của bi viết, phần "Tiền Hải-Sử" Việt-Nam m chng ti trnh-by tiếp đy l những kiến-thức mới mẻ. Nhờ tiến-bộ trong nhiều ngnh khoa-học, ngy nay nhn-loại hiểu biết nhiều hơn về qu-khứ. Tuy một số chi-tiết nhỏ cn l giả-thuyết, nhưng ni một cch tổng-qut, c nhiều nt độc-đo về sinh-hoạt nước của tiền-nhn chng ta đng ni v đ c nhiều học-giả quốc-tế đổ x đến nghin-cứu.

Khng ở một nơi no khc trn địa-cầu, Khoa Tiền-hải-sử c nhiều vấn-đề cần tm hiểu như tại khu-vực Biển Đng.

Ring với dn-tộc Việt-Nam, Tiền-hải-sử phải được coi l một ngnh học quan-trọng v nhiều l-do sau đy:

- Truyền-thống hng-hải lu đời của dn-tộc hiện-diện trong mọi sinh-hoạt dn-tộc.

- Bờ biển Việt-Nam v Hoa-Nam từ xưa đến nay chnh l nơi quy-tụ nhiều kiểu ghe thuyền phong-ph hơn bất cứ nơi no khc trn thế-giới. Kiến-trc tu b Việt-Nam rất độc-đo v đ đạt đến trnh-độ kỹ-thuật cao ngay từ cổ-thời. Clinton Edwards cho rằng những Người Biển (Orang Laut) ở Đng-Nam- thuộc những bộ-lạc Hải-du (Sea nomads) pht-triển truyền-thống hng-hải trước khi chnh họ mở mang nng-nghiệp.

- Những nền văn-minh "nước" từ Ho-Bnh đến Đng-Sơn xuất-hiện lin-tục trong tiến-trnh sinh-hoạt văn-ho của người Việt-Nam. Nền văn-minh Ho-Bnh đ tiến-triển trong khoảng thời-gian 9,000- 5,600 năm TTL., chuyển sang Bắc-Sơn 8,300-5,900 năm TTL., lin-tục qua nhiều nền văn-minh; sau ny tới thời Đồ Đồng của Phng-Nguyn 3,000-1500 năm TTL., rồi Đng-Sơn 500 năm TTL., r rng nhuốm mầu sắc hng-hải."

- Theo Bernard Philippe Groslier, v dn-cư Đng-Dương (trong đ đại-biểu chnh l Việt-Nam) đ đng vai tr quan-trọng trong vng Đng-Nam-. Cho d Java c thể l nơi con người xuất-hiện trước hết, nhưng Đng-Dương lun lun l ci kho chứa nhn-lực m từ đ gửi đi khai-ho khắp vng.

- Wilhelm G. Solheim II viết rằng: nh-hưởng của văn-minh Ho-Bnh tạo-lập ln cc nền văn-minh Yangshao (Ngưỡng-Thiều, miền bắc Trung-Hoa.) v cả nền văn-minh Lungshan (Long-Sơn) cũng từ phi Nam đem lại.

Solheim cn đi xa hơn nữa, ng cho rằng Đng-Nam- thời cổ chnh l nơi pht-sinh những đường hng-hải giao-tiếp với khắp cc nơi ở dọc bờ biển -Chu, u-Chu, Phi-Chu, Đại-Dương-Chu v ở cả Mỹ-Chu. Solheim l-luận rằng chỉ c sự kiện Đng-Nam- giữ vai-tr trung-tm phn-tn như trục một ci bnh xe toẻ ra khắp pha, người ta mới giải thch được hiện-tượng lịch-sử l tại sao cc chủng-tộc khc biệt của loi người sống xa cch nhau trn khắp thế-giới lại c nhiều sự tương-đồng giữa những sinh-hoạt văn-ho như vậy.

Bi viết ny nằm trong chủ-đề "Hải-Sử", chng ti xin trnh-by về những sinh-hoạt thủy-sinh của dn ta trn sng nước (thủy), biển Đng (hải) v ngoi Đại-(dương). Đặc-biệt, hoạt-động Thủy, Hải, (Tuần-) Dương-qun đươc đặc-biệt kể đến như l những thnh-tch cực-kỳ quan-trọng trong dng sinh-mệnh của dn-tộc.

Những Thuyền-nhn Đầu-tin của Nhn-loại

Trước hết, ta phải kể đến vấn-đề thật cổ-knh của thời-gian m t ai tưởng-tượng nổi. Phải c một thứ "văn-minh nước" no đ đ xuất-hiện từ lu tại vng đồng-bằng Sunda. Kỹ-thuật thuyền b của dn-cư Biển Đng đủ tiến-bộ để gip di-dn đường biển từ Đng-Nam- sang c-Chu từ 60,000 năm trước. Chứng-cớ hiển-nhin ny khng những đ được những nh c-Chu-học cng-nhận, m cc khoa-học-gia mọi ngnh khoa-học khc cũng đồng-.

Văn-minh Nước thời Băng-Đ

Trong khoảng 60,000 năm cho đến nay, Tri Đất trải qua nhiều giai-đoạn nng v lạnh chen kẽ nhau. Mực nước biển đ dng ln hạ xuống nhiều lần, sự sai-biệt c tới 150m. Cch nay chừng 18,000 năm, diện-tch Biển Đng chỉ bằng phn nửa hiện nay. Khi băng đ hai cực địa-cầu tan r th nước biển dng ln nhanh. Cho đến khoảng 4,000 năm trước Ty-lịch (TTL), hng trăm ngn dậm vung lục-địa đ bị ngập dưới Biển Đng. V diện-tch đất đai bị suy-giảm nn mật-độ dn-số gia-tăng. Nhiều sự tiếp-xc, trao đổi, va chạm giữa những giống người khc nhau đ xảy ra. Lc xưa dn-cư sống rải rc khắp nơi trong vng đất thấp rộng lớn Sunda, nay cng gặp nhau trong một mi-trường sinh-hoạt mới vng đồi ni. Tiến-bộ khởi-sự từ đ.

Theo -kiến của một số nh khảo-cổ, khi nước ngập nơi cư-tr, dn-chng từ vng Sunda (kể cả Hong-Sa, Trường-Sa) đ chạy ln cc vng cao. Học-giả Thi-Lan Sumet Jumsai cho hay vo khoảng 16,000 năm trước đy, khi mực nước biển dng ln nhanh th số lớn dn-cư đ di-chuyển về khu-vực pha Bắc của Biển Đng. C lẽ v nhờ tập-trung nhiều nhn-lực, văn-minh Ho-Bnh bộc-pht. Peter Bellwood tường-trnh cng-trnh chinh-phục Thi-Bnh-Dương của dn-cư Ho-Bnh (Hoabinhians) trong cuốn sch nổi-danh của ng, cuốn "Man's Conquest of the Pacific"

Chester Norman cho rằng vịnh Bắc-phần v vịnh Thi-Lan m lc trước l hai vng đồng-bằng trũng v cạn, nay biến thnh hai vịnh biển mới. Văn-minh Ha-Bnh được tạo-dựng trong thời-gian thềm lục-địa Sunda bị ngập nước. Người ta phải di-chuyển đi khai-ph đồng-bằng. Yếu-tố quan-trọng nhất của đ pht-triển l sự ra đời của cc giống cy cho hạt. Những loại ngũ-cốc thuần-ha sau ny thch-hợp cho ruộng nước. Khoảng 5,500 năm trước, cy la nước đ được trồng trọt.

Sinh-hoạt Biển Đng thời hậu Băng-Đ

Theo những ghi-nhận của ngnh Địa-Chất-học, vo thời xa xưa, khoảng 16,000 năm trước, nuớc đại-đương dng cao với đ gia-tăng nhanh nhất. Tại vng Biển Đng vo thời Hău Băng-Đ, sự thay đổi của địa-thế rất mnh-liệt. Những thay đổi đĩa-thế đ li-cuốn theo những thay đổi lớn về mi-sinh con người. Sự tiến-bộ vượt bực của văn-ho người Việt (Yủeh) trong bối-cảnh bể du đ đ được William Meacham nghin-cứu v trnh-by trong một bi viết rất nổi-tếng của ng, nhan-đề "Origins and Development of the Yủeh Coastal Neolithic: A Microcosm of Culture Change on the Mainland of East Asia".

Một số kết-quả khảo-cứu trực-tiếp lin-hệ đến sinh-hoạt thủy-sinh như sau:

- V nguồn gốc v địa-bn ring biệt, sinh-hoạt người Việt ở duyn-hải khc-biệt với người Tu ở Trung-thổ. Khng thể no v thấy một vi ảnh-hưởng văn-ho giống nhau m người ta c thể coi dn Bch-Vit như một thứ dn Tu được. Nhiều chng-cớ cho hay l loi người d c mặt trn Sunda Land mười mấy ngn năm trước. Những đồng-bằng thấp, được gọi tn chung l Sunda Land đ, nằm ngoi Biển Đng ngy nay đ hon-ton bị ngập nước. Những dn-cư thời đ chnh l tiền-nhn người (Bch-) Việt sau ny. Họ sinh sống bằng cch thu-nhặt hải-sản như tm cua, ho nghu... , săn bt tm c ngoi hồ, ao, sng, biển. Trong khoảng từ 15,000 năm đến 4,000 năm trước đy, nước biển dng ln, lm thay đổi mi-trường sinh-hoạt v tạo nn sự dồn p mật-độ dn-số.

- Văn-minh Ho-Bnh xuất-hiện 11,000 - 7,600 trước đy, văn-minh Bắc-Sơn, khoảng 8,300 - 5,900 năm trước Ty-Lịch (TTL.).

- B tre v c thể cả loại ghe thuyền sơ-đảng được dng khắp nơi, 10,000 năm TTL.

Người Việt v những Pht-minh thiết-yếu đng gp cho Nhn-loại

Tri đất chng ta đang ở c tới gần ba phần tư bề mặt che phủ bởi nước. Cc nh văn-minh-học đều đồng- rằng văn-minh loi người tiến-triển được l nhờ sự chuyển-vận.

Cc sch Bch-Khoa Từ-Điển đồng- rằng cho đến ngy nay, chuyển-vận đường thủy vẫn quan-trọng hơn đường bộ v đường hng-khng. Nếu so với sự pht-triển đường biển th "chuyển-vận trn đất liền pht-triển với một mức-độ chậm chạp hơn nhiều... Sự chuyển-vận đường bộ được cải-thiện rất t cho mi tới năm 1825, khi kỹ-sư người Anh George Stephenson p-dụng my hơi nước để chạy một đầu my xe lửa ...

Sinh-hoạt trn địa-bn "Nước", dn Việt l tc-giả hầu hết những pht-minh thiết-yếu về đường thủy. B, thuyền độc-mộc, mi cho, cnh buồm, bnh li, thuyền nhiều thn (outriggers) cy xiếm ... l những cng-trnh sng-tạo m tiền-nhn ta đng gp cho sự tiến-bộ của nhn-loại.

Về đẩy thuyền (propulsion), kể từ việc dng b thả tri cho đến cả kỹ-thuật cao như việc đi ngược gi hay li thuyền tự-động cũng đều do tiền-nhn chng ta tạo-dựng. Thnh-quả đng kể nhất c lẽ l cch sử-dụng phối-hợp ti-tnh hai hệ-thống buồm v xiếm. Nhờ vậy, một số loại ghe thuyền ở Việt-Nam c thể tự n li lấy v giữ hướng đi trong nhiều ngy di, khng cần phải sửa đổi tay li.

Người Việt "vượt" từ Ngư-nghiệp sang thẳng Nng-nghiệp

Sau khi duyệt-xt lại những biến-chuyển về địa-thế bờ biển Đng- vo khoảng thời-gian từ 15,000 năm TTL. đến 4,000 TTL., nh địa-l-học Carl Sauer đi đến kết-luận: Đng-Nam- l nơi khởi-sự nng-nghiệp.

Theo một số học-giả Việt-Nam, danh-tự "Việt" c nghi l tiến ln, vượt trội ln... Tnh kin-quyết của dn ta vượt mọi kh khăn trở ngại biểu-lộ ngay từ trong những ngy đầu sinh-hoạt. Nh địa-l-học Carl Sauer đ đề-cao tinh-thần tiến-bộ của dn-cư giống Việt (Yủeh) vo giai-đoạn khởi-nguyn nền văn-ho Ho-Bnh ở vng đất "Sunda -Ho Bnh" như sau: "Mực nước biển dng cao lm tăng thm nhịp bồi đắp ph-sa ln những khu thung-lũng duyn-h trong khi cc vng đất thấp tiếp-tục bị ngập lụt. Dn-cư khi xưa ở rải rc th lc ny thu lại thnh cc vng cư-tr dọc theo những nguồn nước... Một thế-giới mới đ thnh hnh, sự thay đổi mi-trường vật-l địa-dư đ trở thnh cơ-hội thuận-tiện tối-đa cho những dn thch phiu-lưu v mong tiến-bộ... Người dn bỏ sự nhn rỗi v nhờ tr c t m để tm thử-nghiệm, một cộng-đồng như vậy chỉ cần một thời-gian ngắn để chuyển-tiếp từ ngư-nghiệp sang thẳng nng-nghiệp."

Người Việt Nng-nghiệp v Thương-Mại

Trong sinh-hoạt nng-nghiệp, người ta thường chia người Đng-Nam- lm hai loại: dn miền cao v dn miền xui. Dn miền cao trồng cc loại hoa mu hợp cho vng đất kh ro. Dn miền xui canh-tc la nước, cần dẫn nước vo ruộng. Phải cần kỹ-thuật cao v c tổ-chức điều-hnh tốt th số lượng thực-phẩm sản-xuất mới gia-tăng.

X-hội miền xui lại c thể phn-biệt thnh hai thnh-phần: l nng-dn v thương-gia. Đạc-điểm sinh-hoạt ny được Donald G. McCloud trnh-by. ng viết rằng: Dn-cư đồng bằng c hai nghề canh-nng v thương-mại, tức l cầy bừa ruộng nương v bun bn viễn-dương. Nhm hải-hnh viễn-dương trao đổi hng-ho c nhiều cơ-hội trở nn giu sang v thường nắm giữ thế-lực chnh-trị. Nếu thế x-hội Việt ngy xưa, rất c thể chỉ gồm hai giới Nng v Cng

Khi xem xt tnh-trạng Đng-Nam- từ thế-kỷ thư 9 đến 14, cc nh nghin-cứu hợp-bin một sộ sch nhan đề: "Southeast Asia in the 9th to 14th Centuries," (edited by David G. Marr and A. C. Milner), Institute of Southeast Asian Studies, Singapore, pht-hnh năm 1986. Cc bo-co của nhm ny cho thấy x-hội Đại-Việt vẫn cn mang nhiều nt văn-ho địa-phương Đng-Nam- hơn l văn-ho Trung-Hoa. Hệ-thống x-hội "Sĩ Nng Cng Thương" mới thnh-hnh khi nước ta nhiễm ci ảnh-hưởng văn-ho Trung-Hoa một cch nặng-nề m thi.

Người Tu lc xưa rất run sợ trước những chuyến hải-hnh xuyn-dương như: phải đi tu Man, sợ cướp, sợ bị giết, sợ chết đuối, sợ xa nh nhiều năm... Trong khi đ, sch sử Trung-Hoa ghi chp nhiều chi-tiết về hoạt-động thương mại của người Bch-Việt. Sinh-hoạt của những thương-gia Việt giầu c kiểu "ph-gia địch-quốc" nhờ thương-mại viễn-duyn được ghi lại kh nhiều. Theo học-giả Sterling Seagrave th những người Trung-Hoa trong nước v hải-ngoại giầu c ngy nay l nhờ đươc thừa-hưởng truyền-thống thương-mại từ người Việt thời chiến-quốc. Seagrave khng ngại-ngần, đ sử-dụng những "chữ lớn" như Roots (gốc rẽ), Children of Yueh (con chu người Việt) để đề-cập đến nhiều nhn-vật kim cổ nổi danh như vậy.

Địa-bn Cư-tr của Tổ-tin v Nhu-cầu của Qun Thủy

Địa-bn cư-tr chủ-yếu của tổ-tin ta l khu-vực mới được ph-sa sng Hồng, sng M bồi đắp. Vng đất ny nằm giữa một bn l ni cao, một bn l biển cả.

Địa-bn sinh-hoạt thời cổ cũng l nơi giao-tiếp giữa hai mi-trường: ni v biển. C hai đặc-điểm nổi bật ln như sau:

- Hệ-thống sng ngi thot nước dy đặc, c hnh-dạng nan quạt ở đầu thượng nguồn.

- Mưa lũ hng năm trn lan khắp nơi. Nước chảy đến mấy chỗ trũng, tạo ra v số đầm lầy, hồ ao chi cht.

Địa-hnh tạo nn một 'thế-giới nước' tc-động trực-tiếp đến cuộc sống hng ngy của người Việt cổ. Cc di-tch khảo-cổ cho chng ta biết rằng tất cả cc địa-điểm cư-tr đều nằm trn cc g bi. C thể ni nước bao quanh lng x Vit-Nam. Nước tạo nn bin-giới thin-nhin chia cắt từng vng đất. Nước l mi-trường sinh-sống của người Vit-Nam.

Từ lu, khi-niệm về qu-hương, xứ sở, về lnh-thổ, tổ-quốc đ được tổ-tin ta thể-hiện bằng tn của mi-trường gắn chặt với cuộc sống của mnh: Nước !

Phương-tiện di-chuyển chnh-yếu của người dn Việt thời cổ suốt mấy chục ngn năm l thuyền b. Ngay khi một tập-hợp v-trang no đ được hnh-thnh, thuyền b đương-nhin trở nn phương-tiện đầu tin v căn-bản của cc cuộc hnh-qun. Những trang-bị trn thuyền lập tức biến thnh kh-cụ cơ-hữu của qun thủy.

Những người lnh Việt đầu tin của qun-ngũ c lẽ khng mang nặng nhiệm-vụ bảo-vệ "diện-địa". Những qun-nhn ny nằm lng phần trọng-trch giữ an-ninh "đường thủy" nhiều hơn. Từ-ngữ "giữ nước" c thể đ ghi lại dấu vết rằng "cc người lnh đầu tin phục-vụ dưới cờ nước ta l những người lnh thủy".

C nhiều l-lẽ tạo nn sự tin-tưởng rằng Thủy-qun của ta ra đời trước Lục-qun.

Huyền-sử "Nước" v Thần-thoại Dn-tộc

Cc truyền-thuyết xưa nhất của dn-tộc đều l những truyện cổ-tch m nội-dung c gốc rễ su đậm về hng-hải. Xin lược-k một số nhỏ như sau:

- Dn ta khởi đi từ Động-Đnh-Hồ, dng di Long-Qun với cc vua Kinh-Dương-Vương, Lạc-Long-Qun.

- Bọc trăm trứng sinh trăm con: 50 con ln ni, 50 con xuống biển.

- Người Văn-Lang lm nghề chi lưới, vua bắt dn lấy chm vẽ mnh để thuồng luồng tưởng rằng đồng-loại m khng lm hại.

- Thuyền của dn ta vẽ hai con mắt, c để cho cc thủy-qui ở sng, ở bể khng quấy-nhiễu đến.

- Truyện Thủy-tinh đnh nhau với Sơn-Tinh...

Bn về danh-hiệu của Kinh-Dương Vương v Lạc-Long Qun ta khng thể qun chữ Kinh tức l đất Kinh v Dương l đất Dương, hai chu thuộc địa-bn của giống Giao-Chỉ chng ta. Với chữ Lạc-Long Qun cũng vậy. Danh-hiệu ny chỉ c nghi l vua của giống Lạc-Long cũng như Kinh-Dương Vương l vua miền chu Kinh, chu Dương. Lạc-Long Qun lấy u-Cơ tức nng con gi đất u. Chữ u l tn một con sng nước Việt (Chiết-Giang) ngy nay vẫn cn. N nhắc chữ u-Lạc, u-Việt, Đng-u, Ty u ... Tất cả địa-đanh đều ở miền Biển, chằng chịt nhiều sng hồ.

Huyền-sử nước ta đưa ra nhiều hnh-ảnh về những chuyến di-dn từ Biển Đng vo cư-tr dọc duyn-hải, chẳng hạn như cc chuyện sau đy:

Truyện Lạc-Long-Qun kể rằng: ng vua Rồng ny c qu Mẹ từ ngoi biển cả đi vo, gip dn trừ yu-qui trn đất liền, dạy dn cch trồng la để ăn, may quần o để mặc. Sau ny d Lạc-Long-Qun đ bắt cc v lấy u-Cơ thuộc giống tin lm vợ, nhưng ng thường trở về lại Thủy-Cung.

Huyền-thoại Sơn-tinh Thủy-tinh lm chứng cho giai-đoạn giao-tiếp giữa những "người đường biển" v những "người đường cao". Cảnh-tr tuy ghi lại từ thời những Vua Hng dựng nước, nhưng chứng-tch khảo-cổ lại tiết-lộ rằng thời-gian đ c thể xảy ra từ hng chục ngn năm trước.

Thần-thoại "ng Thần Độc-Cước" vng Sầm Sơn, Thanh-Ho cũng vậy. Vị thần loại-trừ bọn cướp từ biển vo, ton giặc từ ni xuống, giữ cho dn vng duyn-hải được yn ổn lm ăn.

Hnh-bng Thần-kỳ của Hải-qun

Truyện Sơn-tinh Thủy-tinh lm chứng cho giai-đoạn giao-tiếp giữa những "người đường biển" v những "người đường cao". Huyền-thoại được kể như ghi lại trong thời những Vua Hng dựng nước, nhưng chứng-tch khảo-cổ lại c thể tiết-lộ khc-biệt: thời-gian hai sinh-hoạt của cư-dn từ Biển Đng đi ln v từ Ni Rừng đi xuống, giao-tiếp nhau đ xảy ra từ hng chục ngn năm trước. V cũng c thể l ... tiền-thn của những người chiến-sĩ biển đ xuất-hiện qua vai tr Thủy-Tinh

Trong giai-đoạn su chục ngn năm, tnh từ cc chuyến đi c của người Đng-Nam- đến khi Vua Hng dựng nước Văn-Lang, chắc chắn đ c nhiều tổ-chức hay lực-lượng trn Biển Đng của dn ta được thnh-lập. Trong sứ-mạng bảo-vệ cc hoạt-động thủy-sinh cho đồng-bo, những tổ-chức qun thủy ny chắc chắn l cc nhm v-trang đầu-tin của nhn-loại chiến-đấu trn mặt nước.

Sinh-hoạt trong mi-trường "nước Biển Đng", qun thủy của ta ngay từ những ngy đầu đ l hải-qun nước xanh thuần-tu. -tưởng "Nước Nu trước, Nước Xanh sau" của Đại-t Thủy-Qun Lục-Chiến Mỹ chỉ đng cho cc khu-vực ngoi Đng-Nam- m thi.

Vua Hồng Lạc (Bua, Bố Rồng) từ biển vo bờ, định-quốc an-dn, mang hnh-ảnh ho-hng của một vị Tổ tin-khởi Hải-qun ngy nay. Theo ng Trần-Quốc-Vượng, Lạc-Long-Qun l vị anh-hng văn-ho lớn nhất của Thần-thoại Việt-Nam, từ biển tới, từ sng ln, diệt "Ngư-tinh", "Mộc-tinh", "Hồ-tinh", khai-sng miền chu-thổ sng Hồng. Lạc-Long-Qun cũng l vị anh-hng văn-ho đầu tin chống sự xm-lấn của phương Bắc (Đế-Lai), bảo hộ lnh-thổ ring cho con chu dựng nước..."

Những Đường Thuyền-nhn Di-tản

Dn Việt l giống dn bản-địa của Biển Đng. Tuy yu qu-hương, nhưng cũng c ngườI v hon-cảnh ngặt ngho m phải ly-hương.

Di-cư đường biển l đề-ti đ được nhiều học-giả nghin-cứu. Elden Best tm ra nhiều nguyn-nhn đ khiến người ta phải rời bỏ qu-hương đi xa. Trường-hợp "Thuyền-nhn Việt ly-hương" ngy nay v 4,000 năm trước, cũng nằm trong những l-lẽ tương-tự.

Học-giả Mỹ Stephen C. Jett c cng -kiến với Elden Best, nhận thấy nhiều chứng-tch rằng người tị-nạn cũng thực-hiện những chuyến xuyn Thi-Bnh-Dương. Cc p-lực của dn Tu tại vng Đng-, những sự bnh-trướng lnh-thổ của nước Trung-Hoa đ tạo nn nhiền đợt di-dn đng đảo đi về Nam, chạy ra cc đảo, v lang bạt ra xa cho tới tận Phi-Chu v M-Đảo. Jett cũng như nhiều nh khảo-cứu tiếng-tăm khc cho rằng nhiều t phải c những nhm di-tản đ vượt đại-dương qua Mỹ-Chu.

Một số Học-giả tiền-tiến người Trung-Hoa cũng nhận thấy rằng dn Bch-Việt đ tới Mỹ-Chu. Theo Paul Shao, tuy người ta thấy c dấu-vết văn-minh Trung-Hoa trn đất Mỹ nhưng những di-dn -Đng mang văn-minh đi truyền-b phần lớn lại khng phải người Trung-hoa thuần-ty m l cc giống dn khc như Đng-Di, Nam-Man...

Nhn dịp phổ-biến cc kết-quả khảo-cứu, Paul Shao đ ku gọi mọi người nghin-cứu kỹ-lưỡng vai tr khai-ph Mỹ-chu của tị-nạn Việt chng ta, đặc-biệt l cc "thuyền-nhn" trốn chạy ngoại-xm.

Nước Văn-Lang , Văn-minh Đng-Sơn v Thế-lực trn Biển

Văn-Lang l danh-hiệu nước ta thời-đại Hng-Vương. Đồ Đồng v nhất l cc trống Đng-Sơn được sản-xuất vo thin-kỷ thứ nhất TTL. tiu-biểu cho nền văn-ho của dn-tộc thời-kỳ mở nước v dựng nước.

"Khng-gian của x-hội Văn-Lang - u-Lạc l khng-gian của Văn-Ho Đng-Sơn, cũng l khng-gian tm được nhiều trống Đng-Sơn nhất v tồn-tại nhiều trống cổ nhất. Đ l vng Bắc Việt-Nam v khu-vực Nam Hoa-Nam." Thời-gian l thời-đại Hng-Vương. Những sinh-hoạt (dn-gian) lc đ được ghi nhận qua nhiều hnh ảnh trn trống đồng.

Sử-gia D. G. E. Hall nhận-xt về người Việt thời Hng-Vương như sau: "Dn thuộc văn-ho Đng-Sơn pht-triển cao-độ khả-năng hng-hải v kiến-trc Tu b, họ l những nh hng-hải gan dạ với số vốn hiểu biết no đ về Thin-văn-học." Trong khi nghin-cứu, Peter Bellwood lấy thm ti-liệu của Spiegel (197, Badner (1972) để chứng-minh v đi đến kết-luận l những kiểu mẫu kỷ-h đặc-biệt của Đng-Sơn tm thấy ở vng Sepik, quần-đảo Admiralties, New Ireland, v Trobriand Islands...

Khi khảo-st văn-ho thời Đng-Sơn, nhiều học-giả gồm cả Đng-phương lẫn Ty-phương như Chikamouri, Bezacier, Manuel, v nhất l Keith Weller Taylor, đ đồng- rằng: "Cc hnh vẽ v trang-tr trn trống đồng Đng-Sơn lun lun tạo nn -tưởng về những biểu-tượng của nghệ-thuật hng-hải, đồng-thời minh-chứng một cch khng thể lầm lẫn về tầm ảnh-hưởng của một thế-lực dựa trn căn-bản của biển cả."

Thủy-qun của Vua Hng v Trống Đồng-cổ Đan-N

Huyền-thoại sớm-sủa nhất về chiến-cng của Thủy-qun Văn-Lang được nhắc nhở qua chứng-tch một ngi đền cổ tại tỉnh Thanh-Ho. Sau chuyến viễn-chinh thắng giặc vng duyn-hải phi Nam m sau ny l đất Chim-Thnh, một vị vua Hng đ cho đc trống đồng kỷ-niệm v lập đền thờ Đồng-Cổ trn ni Tam-Thai, x Đan-N. Gần 3,000 năm trước, vng chu thổ chưa được ph-sa bồi đắp, sng ngi đầm lầy, ao hồ khắp nơi. Từ kinh-đ Phong-Chu (huyện Bạch-Hạc, tỉnh Vĩnh-Yn ngy nay) khi muốn viễn-chinh tiễu-trừ giặc miền biển (Trung-Việt ngy nay), nh Vua chỉ c mỗi một phương-tiện l sử-dụng thủy-qun để c thể di-chuyển, tiếp-liệu, bất-thần tấn-cng v truy-st kẻ địch tận ngoi khơi m thi.

Chiến-tch của Thủy-Qun cũng ngẫu-nhin mang lại vinh-dự cho Trống Đồng Đan-N. Những ghi chp về trống đồng cổ trong sử sch Việt Nam cn lại rất t, v thật ra cũng chỉ xoay quanh hai chiếc trống m thi. Nguyễn Duy Hinh trong bi "Trống Đồng trong Sử Sch" cũng nhắc đến tnh trạng ny. Trống Đan N đ được cc sch nhắc đến: Việt Điện U linh (1029) , Đại Việt Sử k Ton thư (1479) , Lĩnh Nam chch qui (1492-1493) Đại Nam Nhất thống Ch . Những đoạn văn ghi chp trong cc sch ny khẳng định, bổ sung nhau v được xc định chắc chắn thm qua tư liệu dn tộc học. Một chiếc khc c khả năng l trống Miếu Mn I, c thể đ được ghi nhận trong thần tch của lng Thượng Lm, do Đinh Tin Hong ban thưởng để lm trống thờ.

Pho-tiễn đầu tin trn Chiến-thuyền

Trong cc trống đồng Đng-Sơn, trống đồng Ngọc Lũ I l một sản phẩm đ xuất hiện hồi thế kỷ VII trước cng nguyn. Chiến-thuyền phải c trước trống đồng một thời gian v c cơ sở để giả định rằng trước đy khoảng 2800 năm hoặc 2900 năm hay hơn nữa, người Việt Nam hoặc 2900 năm hay hơn nữa, người Việt Nam cổ đại đ biết chế tạo ra chiến-thuyền c pho-thp nỏ thần cho thủy-qun.

Huyền-thoại "Nỏ Thần" đ được tiền-nhn chng ta kể đi kể lại từ nhiều nghn năm qua. Tuy vậy, chỉ mới vo thế-kỷ thứ 20, người ta mới tm được chứng-tch trn trống đồng. V hiển-nhin hơn nữa, cc nh khảo-cổ đ đo được hng ngn mũi tn đồng ở Đồng-Đậu, G Mun v Cổ-Loa.

Cc chiến-thuyền đời Hng-Vương với Nỏ Thần được ghi lại rất r nt trn nhiều chiếc trống đồng. Nỏ Thần đặt trn Pho-thp l thượng-tầng kiến-trc của chiến-thuyền. Nt vẽ tuy t nhưng cho thấy cơ-quan my mc để nạp pho-tiễn lin-hon. - Vo thời đ, vũ-kh ny rất lợi hại v c tầm xa, bắn cả tn bằng đồng hay tn lửa. Cnh nỏ v mũi tn lớn qu khổ, c tới 2-3m.

Cổ-Loa thnh, Căn-cứ Hải-Qun

Cuối thời đại Hng Vương, cụ thể l thời kỳ nước u Lạc của An Dương Vương Thục Phn, thủy qun của nước Việt Nam cổ đại lại được tổ chức quy m hơn. Cc cng trnh nghin cứu về thnh Cổ Loa cho chng ta biết rằng: Bao quanh thnh Cổ Loa c ba con ho ăn thng với nhau v thng với sng Hong Giang. Nhờ vậy thuyền b c thể đi lại xung quanh cả ba vng thnh v c thể ra sng Hong Giang, sng Hồng, sng Cầu, sng Lục Đầu để tiến ra biển Đng. Truyền thuyết ni An Dương Vương thường ngự thuyền đi khắp cc ho rồi ra sng Hong Giang.

Như vậy thnh Cổ Loa khng chỉ l một căn cứ bộ binh m con l một căn cứ thủy binh nữa. Khu Đầm v cả khu "Vườn thuyền" của miền Cổ Loa xưa c đủ chỗ cho hng trăm chiếc thuyền đậu v đi lại.

Cổ-Loa c vị-tr thuận-lợi hơn bất kỳ ở đu tại đồng-bằng Bắc-Bộ vo thời nh Thục (257-207 TTL.). Căn-cứ thủy-binh ny chnh l vị-tr chiến-lược, nối liền mạng lưới đường thủy của sng Hồng cng với mạng lưới của sng Thi-Bnh. Hai mạng lưới ny chi phối ton bộ hệ-thống đường thủy tại Bắc Bộ. Qua con sng Hong, chiến-thuyền c thể toả đi khắp nơi, nếu ngược ln sng Hồng, c thể thm-nhập vo vng Bắc hay Ty Bắc của Bắc-Bộ. Nếu xui sng Hồng, chiến-thuyền c thể ra đến Biển Đng. Cn muốn đến vng Đng Bắc-Bộ th dng con sng Cầu để thm-nhập vo hệ-thống sng Thi-Bnh đến tận sng Thương v sng Lục-Nam.

Thnh-tch viễn-dương của tiền-nhn Việt

Trn quan-điểm của một người -Đng, Wang Gungwu đ lm một cuộc nghin-cứu về giao-thương thời cổ trong biển Nam-Hải. Sau đ, vo thng 6 năm 1956, để phổ-biến kết-quả của cng-trnh đ, cơ-sở xuất-bản của Journal of the Malayan Branch Royal Asiatic Society cho pht-hnh một cuốn sch nhan-đề "The Nanhai Trade - A Study of the Early History of the Chinese Trade in the South China Sea".

Wang m-tả kh đầy đủ về những hoạt-động hng-hải trong khoảng 11 thế-kỷ trước khi thnh-lập triều-đại nh Tống, năm 960. Theo đ, thổ-dn người Việt, sau khi đế-quốc Nam-Việt của nh Triệu bị sụp đổ, vẫn tiếp-tục nắm giữ hầu hết ngnh hng-hải dọc duyn-hải hay đường viễn-duyn đến cc nước Đng-Nam- v n-Độ, như đ từng nắm giữ trước kia.

Thương-cảng sầm uất ngy xưa

Về cc thương-cảng, Wang cho rằng từ thời cổ xưa cho đến đời Tống, cảng sầm-uất hng đầu vng Đng- v Đng-Nam- đều ở Bắc-phần nước ta. Đặc-biệt l Luy-Lu hay Long-Bin (H-Nội ngy nay) với vng hậu-cảng tr-ph nhất đế-quốc Hn l quận Giao-Chỉ.

Con đường biển bun bn cc đồ gia vị (Spice route) cổ-thời khng qua đến Tầu m chỉ đến Trung v Bắc Việt Nam rồi mới theo đường bộ m sang nam Trung Hoa.

G. R. G. Worcester cho rằng H-Nội đng l trạm hải-hnh cuối cng giữa Ty-phương v Đng- trong cổ-thời. Worcester hnh-dung một "hải-trnh tơ lụa" như sau: "...c thể đ c những ảnh-hưởng qua giao-tiếp đường biển rất sớm sủa với dn Địa-trung-Hải, v người ta tin rằng những thương-gia Phoenicia trn hải-trnh tm kiếm "đường tơ lụa", đ tới Đng-Dương vo năm 650 TTL."

Ptolemy (khoảng 100-170) pht-triển v viết sch địa-l. ng hnh-dung ra một bản-đồ thế-giới m tận-cng về pha Đng-Đng-Nam l bn-đảo Vng Chersonese, biển Sinus Magnus với hải-cảng Kattigara. Khng cn nghi-ngờ g, Sinus Magnus chnh l Biển Đng nước ta. C người cho rằng bn-đảo Vng l Đng-Dương v Kattigara (hay Catigara hay Cattigara) chỉ Kẻ Chợ (Kesho), Long-Bin (Lugin) hay H-Nội ngy nay.

Sau khi nước ta thu-hồi được nền tự-chủ, cc sch Việt-sử ghi-nhận những hoạt-động hải-thương sầm-uất nơi cc hải-cảng như Hoa-Lư, Vn-Đồn, Phố-Hiến Hội-An...

Thủy-qun thời Trưng-Vương

Cc sch sử gio-khoa ghi chp sơ si về triều-đại Trưng-Vương. Những khm-ph gần đy tm ra cc hoạt-động của thủy-qun thời đ. Cả tn của cc vị chỉ-huy qun thủy cũng đ được mang ra nh-sng.

Lạc-tướng Cao-Đoan l một tn tuổi hn-hữu cn st lại như l vị Bộ-Trưởng Thủy-Qun kim Đ-Đốc Tư-Lệnh Hạm-Đội đầu tin của nước ta. Tham-khảo một số ti-liệu mới, cc nh sưu-tầm sử liệu tm thấy như sau:

Tướng Cao-Đoan l người lng Hạ-Li, cng huyện Chu-Phong với hai vua Trưng. ng tự chiu-mộ nghĩa-qun nổi ln đnh qun Tu, sau theo ph Trưng-Vương. ng lập được nhiều cng-trạng thủy-chiến. Phu-Nhn họ Cao l trợ-thủ đc-lực cho chồng. Tướng Cao-Đoan nắm trọng-trch thủy-qun trong suốt triều-đại Trưng-Vương. Khi Hn-Đế sai M-Viện đem qun sang xm-lược, ng cng vợ đem qun thủy chống giữ cc nơi hiểm-yếu. Tướng Cao-Đoan bị tử-thương, ng chết ngy 20 thng 7 năm 43. Dn ta nhớ ơn, lập đền thờ hương khi cả hai vợ chồng.

Ngoi chiến-cng của cc nữ-tướng về bộ-chiến, nhiều thnh-tch thủy-chiến vo thờI Hai Vua B cũng đang được cc nh viết sử thu-nhặt. Qua ti-liệu của cc thần-phả, nhiều lần Bc-sĩ Trần-Đại-Sĩ đ tn-vinh cc chiến-cng thủy-chiến thời xưa trong pho thiểu-thuyết "Anh-Hng Lĩnh-Nam."

Tướng-lnh Thủy-qun v đền thờ Rồng, Rắn

Thờ-knh v noi gương anh-hng dn-tộc l truyền-thống dn-tộc. V ảnh-hưởng của sinh-hoạt đi vo tn-ngưỡng, dn ta lập đền thờ Rồng Rắn khắp nơi, đồng-ho thủy-qui với danh-nhn cứu-quốc. Gio-sư Trần-Quốc-Vượng nhận ra rằng:

"Dọc sng ngi miền Bắc - sng con, sng ci - đu chẳng c đền thờ rắn hay rồng (cho d với xu-hướng "lịch sử-ho", rắn rồng đ ho thnh tướng Hng-Vương, tướng b Trưng, tướng Triệu Việt Vương...). V bao quanh những đền thờ đ l hội nước, hội đua thuyền cầu mưa. Rắn rồng, thuồng luồng, c sấu... l biểu-tượng của Nước, của Thần Nước, của Mưa Dng."

Thủy-qun Việt khng-chiến thời Đ-Hộ

Sau khi Triệu Đ đnh chiếm nước u Lạc (năm 180 trước cng nguyn) cho đến đầu thế kỷ X, nước Việt Nam cổ đại bị đặt dưới nền đ hộ của giai cấp phong kiến phương Bắc. Thời gian đen tối ny di đến hơn mười thế kỷ. Hơn mười thế kỷ ny l hơn mười thế kỷ nước Việt Nam mất chủ quyền, nhưng trong thời gian đ nhn dn Việt Nam vẫn khng ngừng đấu tranh nhằm ginh lại nền độc lập đ bị mất. V vậy trong suốt hơn mười thế kỷ đ, bằng cc trận đnh giặc cứu nước, nhn dn Việt Nam khng thể khng dng thủy qun. Trong cc trận chiến đấu chống qun Lương. L Bn, Triệu Quang Phục đ dng thủy qun.

Thủy-qun Dạ-trạch v chiến-thuật Du-kch trn sng rạch

Người Việt chng ta c lẽ l giống dn đầu-tin biết khai-thc thnh-cng kỹ-thuật du-kch-chiến trn đồng lầy, hồ ao, sng rạch. Về bằng-chứng, người viết xin kể đến truyện ng Triệu-Quang-Phục, vị anh-hng c cng giải-phng dn-tộc khỏi ch thống-trị của nh Lương bn Tu vo thế-kỷ thứ 5. Chuyện Thủy-Hử, nếu mang ra so-snh, thnh-tch của chiến-dịch Dạ-Trạch thực-sự to lớn hơn nhiều.

Chiến-cng lừng-lẫy nhất của vị "vua đầm lầy" ny (458-47 nhờ việc dng thủy-qun thật hữu-hiệu ở đầm Dạ-Trạch. Sử-gia Trần-Trọng-Kim viết như sau:

"Dạ-Trạch l chỗ đồng-lầy, chung quanh cỏ mọc như rừng, ở giữa c bi ct lm nh ở được. Triệu-Quang-Phục vo ở đấy ngy nấp ẩn, tối th cho lnh chở thuyền độc-mộc ra đnh qun của tướng Tu Trần-B-Tin, cướp lấy lương-thực về nui qun-sĩ. Trần-B-Tin đnh mi khng được. Người thời bấy giờ gọi Triệu-Quang-Phục l Dạ-Trạch-Vương".

Thủy-qun v Cng-trạng ginh lại quyền Tự-Chủ

Năm 905 Khc Thừa Dụ đnh bại qun Đường, ginh được độc lập dn tộc. Từ đấy cc nhn vật lnh đạo nước Việt Nam độc lập ch nhiều đến xy dựng thủy-qun. Chng ta ngờ rằng dưới thời Khc Thừa Dụ, Khc Thừa Hạo v Khc Thừa Mỹ, thủy qun đ được tổ chức; đến thời Dương Đnh Nghệ thủy qun đ được tổ chức kh quy m, v đ tỏ ra thiện chiến. Cho nn thng 9 năm Mậu Thn (938) khi Hoằng Thao mang qun Nam Hn vo cửa Bạch Đằng, đ bị thủy qun của Việt Nam do Ng Quyền chỉ huy đnh cho tan tnh đến khng cn một mống no.

Đinh Tin-Hong-Đế v chiến-thuyền

Đi khi chng ta thấy tranh vẽ Đinh-Bộ-Lĩnh oai-phong trong bộ gip-trụ nặng nề. C sch ghi vị Hong-Đ đầu tin của nước ta l "nh Tướng ngồi trn lưng ngựa". Điều ny tương-phản hẳn sự thực: Vua Đinh ăn mặc dản-dị, chiến-đu trn thuyền.

Vo thế-kỷ thứ X, phần lớn vng chu-thổ sng Hồng, sng M cn ngập chm trong biển nước. Ma nước lụt thường ko di tới 5 thng trong một năm. Người ta chỉ thấy lng xm v g đống lơ thơ nổi ln, trong khi đồng ruộng ngập chm trong ln nước đục ngầu ph-sa. Hoa-Lư dựa lưng vo ni, pha trước bao bọc bởi nước. D l vua cha mỗi khi bước ra khỏi kỉnh-đ, ai ai cũng phải đi thuyền.

Hai học-giả ngoại-quốc, Pierre Huard v Maurice Durand diễn-tả cảnh hnh-qun của vua nh Đinh khc hẳn với cc sch sử của ta. Cc Vị ny nghĩ rằng nhờ c qun thủy, vua nh Đinh đ ton-thắng địch-qun. Đội chiến-thuyền thời đ c khả-năng chuyn chở qun-sĩ vượt sng ngi, đầm lầy để đổ-bộ thần-tốc. Cc loại thuyền như ghe thng chi, thng ci, thuyền nan, thuyền thng... đ thay cho bộ-binh v chiến-m. Thủy-Qun v Hạm-Đội tạo thnh chủ-lực-qun gip nh Vua tung-honh khắp một vng sng nước rộng lớn của Đại-Cồ-Việt.

Trần-Ứng-Long v Thuyền M

Một danh-nhn Việt-Nam, một vị tướng thủy-qun được nhiều sch vở ngoại-quốc ghi-nhận l một khoa-học-gia, một nh pht-minh lớn m dn ta t nhắc nhở tới. Đ l ng Trần-Ứng-Long.

Bch-khoa Từ-Điển của Nhật, tuy c t từ-mục về Vit-Nam, nhưng lại c ghi tn Trần-Ứng-Long. Từ-Điển "Encyclopaedia of Asian Civilizations" chp những dng như sau: ng Trần-Ứng-Long l "xảo-thủ" đng chiếc thuyền đầu tin c vỏ m mềm dẻo ở H-Đng năm 968.

Theo sch "Thanh-thư về Tu thuyền Cận-duyn miền Nam Việt-Nam", thuyền c đy m l loại thuyền Việt-Nam thng-dụng nhất. Hai lối kiến-trc thường được dng l đy m với mạn thuyền bằng vn be v vỏ thuyền hon ton bằng m. Loại thuyền c vỏ bằng tre đan ny nhẹ hơn loại gỗ, dễ thấm dầu chai, chịu đựợc sng cồn, sức dội khi ủi bi v khng bị mọt ăn. Hơn nữa tre rất dễ tm v rẻ hơn loại gỗ tốt, cn đy tre đan lại dễ thay, vừa nhanh lại vừa rẻ tiền. Đy nan dng được chừng 5 năm. Kiến-trc đan lt bằng nan tre phổ-cập rất rộng ri với cc cỡ ghe thuyền lớn nhỏ, nhiều kiểu như canoes, dinghies, thuyền thng, thuyền bun v thuyền đnh c cc loại."

Tương-truyền, ng Long l bộ-tướng của vua Đinh-Tin-Hong (960-980). Khi Sứ-qun Đỗ-Cảnh-Thạc bị đuổi gấp phải chạy trốn qua Nhuệ-Giang. Thạc qua được sng, ra lệnh đốt hết thuyền b. Tướng Trần-Ứng-Long nghĩ ra cch cho lnh đốn tre để đan thứ thuyền nan rồi lấy nhựa bi vo thn thuyền. Nhờ đ, ng đưa được qun lnh qua sng v đuổi bắt được Đỗ-Cảnh-Thạc.

Qun-đội v Thủy-qun thời L

Sự kiện qun-đội nh L đặt nặng về hải-qun khng thấy Việt-Sử m-tả chi-tiết.

Hồi gần đy, chng ta đựợc đọc một số nhận-xt mới mẻ của Gio-Sư L-Đnh-Thng tại Php về chiến-lược v chiến-thuật của Hải-Qun Việt-Nam. Theo đ, lưu-động-tnh của qun-đội triều L đặt căn-bản trn hạm-đội. V do đ, ton-thể qun-đội hiển-nhin được coi như một tổ-chức Thủy-Qun.

Hải-Qun đnh Tống

Như mọi người đ biết, ngy 27 thng 10 năm 1075, để ph cc căn cứ xm lược của Tống ở trn đất Tống. L Thường Kiệt đ cho tướng Tn Đn chỉ tuy qun Tầy- Nng vượt bin giới đnh vo đất Quảng Ty, sau đ đến cuối thng 12 năm 1075, ng thn dẫn thủy qun xuất pht từ Vĩnh An đnh Khăm Chu v Lim Chu.

Hon thnh nhiệm vụ; L Thường Kiệt đ chủ động rt qun về nước để ngăn cản qun Tống sắp ko sang xm lược Đại Việt. ng đ xy dựng một phng tuyến rất vững chắc ở bờ Nam sng Cầu nhầm ngăn chặn qun Tống qua sng để đnh vo Thăng Long.

L Thường Kiệt lại biết rằng để hỗ trợ cho bộ binh do Quch Quỳ v Triệu, Tiết chỉ huy, Tống Thần tn v Vương An Thạch cho một đạo thủy qun do Dương Tng Tin chỉ huy: đạo thủy qun ny c nhiệm vụ tiến vo sng Bạch Đằng rồi vo sng Lục Đầu để cuối cng vo sng Cầu gip bộ binh của Quch Quỳ v Triệu Tiết qua sng. ng đ sai tướng mang chu sư đng ở Đng Knh để chặn đường tiến của thủy qun Tống. Tướng L Kế Nguyn đ hon thnh nhiệm vụ một cch vẻ vang: ng đ đnh bại thủy qun của Dương Tng Tin. Chiến thắng của tướng L Kế Nguyn đ gp phần quan trọng vo việc lm ph sản mọi kế hoạch tiến cng của Quch Quỳ, buộc họ Quch cuối cng phải chấp nhận rt qun về nước.

Thủy qun của nước Đại Việt dưới triều L l một lực lượng hng mạnh, n đ gp phần quan trọng vo sự nghiệp ph Tống Bnh Chim v cng hiển hch. Suốt thế kỷ XII v đầu thế kỷ XIII, n vẫn l một nguồn tự ho của cả dn tộc.

Quốc-nạn từ đường biển: Chim-thnh

Dn Chim-Thnh l những thủy-thủ lnh nghề, một số lm hải-tặc hay cướp bc ngoi biển. Qun-đội Chim-Thnh quen cậy hng mạnh thường hay quấy-nhiễu dn ta, ngay từ thế-kỷ thứ hai đời vua Ho-Đế (102 sau Cng-lịch) nh Đng-Hn.

Từ khi nước ta ginh được độc-lập, việc đnh Chim-Thnh trở nn nhiệm-vụ thường-xuyn của qun thủy. Cuộc đụng-độ Việt-Chim xảy ra ngay từ giai-đoạn hai triều vua Đinh-L. Sứ-qun Ng-Nhật-Khnh khng chịu thần-phục nh Đinh, chạy qua Chim-Thnh xui Chim đem qun tấn-cng vo đất Việt. Năm Kỷ-Mo (979) hơn một ngn chiến-thuyền Chim tiến vo cửa Đại-An sng Đy. Khng may cho họ, một trận bo nổi ln đnh chm cả hạm-đội. Nhật-Khnh cng phần lớn qun Chim lm mồi cho c. Qun Chim gặp trận "Thần-Phong" khng đnh đ tan. Thủy-qun Việt tại kinh-đ Hoa-Lư tuy sẵn sng tc-chiến nhưng khng phải ra tay.

Trong cuộc Nam-tiến, lực-lượng địch trực-tiếp đối đầu với ta thường l hải-qun Chim-Thnh. Sch "Việt-sử xứ Đng Trong" ni đến khả-năng của họ như sau:

"Thuỷ-qun Chim-Thnh gồm những thuyền lớn, trn c pho-thp v những thuyền nhẹ. Trong nhiều trận đnh, người ta thấy hạm-đội gồm hơn trăm chiến-thuyền yểm-trợ lục-qun... Người Chm l giống người hung-bạo, gan-dạ, v l những thủy-thủ cang-cường. Sống ở những thung-lũng chật hẹp dọc theo duyn-hải, pha Ty ngăn-chận bởi ni cao, pha Đng l bể cả, họ phải đi tm những g đất họ khng c. V vậy họ thường mưu-đồ tiến ra pha Bắc, tiến vo pha Nam, xm-chiếm những đồng-bằng ph-nhiu của Việt-Nam v của Chn-Lạp. Với những ghe nhẹ lướt trn biển cả, họ cũng thường tấn-cng cc thương-thuyền đi ngang qua hải-phận họ để cướp bc.

Người Chim-Thnh: Thuyền-nhn thời cổ

Khảo-cổ-học cho biết tnh-cch lin-tục của nền văn-minh nước ta. Dn-tộc ta cũng được minh-chứng l dn bản-địa. Trường-hợp người Chm hơi khc, người ta biết chắc chắn Tổ-tin họ l thuyền-nhn đ di-cư đến bờ biển Trung-Việt ngy nay sau khi người Việt Văn-Lang chng ta lập-quốc rất lu.

Gio-sư Phan-Khoang viết về những ngy đầu của nước Chim-Thnh như sau:

Tổ-tin người Chm từ cc hải-đảo M-Lai, Nam-Dương trn ln bờ biển Trung-Việt ngy nay từ nhiều thế-kỷ trước Ty-lịch kỷ-nguyn. đy, họ tiếp-xc với thổ-dn l người Kiritas, thuộc giống Indonsiens; số người Kiritas khng chịu họ chế-ngự nn dồn ln cc miền ni Trường-Sơn, những người ấy sau ny chng ta gọi l Mọi. (Việt-Sử Xứ Đng Trong 1558-1777, Si-Gn, 1967, trang 35.)

Căn-cứ trn những ti-liệu của Blust (The Austronesian Homeland, 57), của W. G. Solheim ('Pottery and the Malayo-Polynesians', Current Anthropology, 5 (1964); Peter Bellwood đưa ra giả-thuyết l nhờ đi theo những đường giao-thương v trao-đổi văn-ho ngang qua Biển Đng trong khoảng một thin-kỷ trước Cng-nguyn, người Chm đ dng thuyền di-cư đến sinh sống tại vng Sa-Huỳnh, Trung-Việt ngy nay (Sch "The Cambridge History of Southeast Asia", Vol. 1- From Early times to C 1800-, edited by Nicholas Tarling, Cambridge University Press, 1992, p. 130.) Dn Chim-Thnh như vậy, rất c thể pht-triển từ cc bộ-lạc Hải-Du vng đảo Borno.

Hải-Qun Vua L-Thi-Tng đnh Chim.

Ngay thời L-Thi-Tổ, thng chạp năm Canh-Thn (1020) vua đ sai Khai-Thin-Vương v Đo-Thc-Phụ đi dẹp loạn Chim-Thnh tại trại Bố-Chnh (Quảng-Bnh ngy nay). Qun ta chm được tướng Chim l Bồ Linh. Qun Chim đại-bại.

Khi Thi-Tng ln lm vua d hơn 25 năm m nước Chim-Thnh khng chịu thng sứ, lại cứ quấy-nhiễu mặt biển. Thi-Tng bn sắp-sửa binh-thuyền sang đnh Chim-Thnh.

Năm Gip-Thn (1044) vua ngư-gi đi dnh. Qun Chim-Thnh dn trận ở pha nam sng Ngũ-Bồ (?), Thi-Tng truyền thc qun đnh trn sang. Qun Chim-Thnh thua chạy. Qun ta bắt được hơn 5,000 người v 30 con voi.

Tướng Chim-Thnh l Quch-Gia-Di chm Quốc-Vương l Sạ-Đẩu đem đầu sang xin hng.

Quan qun chm giết người bản-xứ rất nhiều. Vua Thi-Tng động lng thương, xuống lệnh cấm khng được giết ngưới Chim-Thnh, hễ ai tri lệnh th theo php qun m trị tội.

Thi-Tng đưa binh-thuyền tiến đến quốc-đ l Phật-Thệ (nay ở lng Nguyệt-Biều, huyện Hương-Thủy, tỉnh Thừa-Thin), vo thnh bắt được Vương-Phi l Mị- v cc cung-nữ đem về. Khi đon thuyền xa-gi về đến sng L-Nhn, Thi-Tng cho đi Mị- sang chầu bn thuyền ngự, Mị- giữ tiết khng chịu, quấn chin lăn xuống sng m tự-trầm. Nay ở phủ L-Nhn cn c đền thờ.

Thủy-Qun bnh Chim thời L-Thnh-Tn

Trong cc đời vua trước, ci cớ đnh Chim-Thnh l v tội bỏ tiến cống. Đến đời L-Thnh-Tn, vua dựa vo tội Chim thờ hai chủ: vừa xưng thần với Việt nay lại thần-phục nh Tống.

Năm 1068, vua L Thnh Tn ra lệnh sửa soạn thuyền chiến dng hải-đạo đnh Chim. Mỗi chiến-thuyền chở 250 qun-sĩ. Tổng số thuyền chở lương-thực c tất cả 200 chiếc. Qun viễn-chinh vo khoảng 30,000 người đặt dưới quyền điều-khiển của L Thường Kiệt.

Từ bin giới Việt - Chim đến cửa Thị Nại tức cửa biển Quy Nhơn sau ny, Chim Thnh c cc cửa biển sau đy: Cửa Di Lun tức cửa Rn ở cực bắc. Cửa biển ny nhỏ nn khng thể l một căn cứ thủy qun. Cửa biển thứ hai l cửa Bồ Chnh hay cửa Gianh. Cửa biển ny rộng, nhưng lại cạn, nn cũng khng thể l một căn cứ thủy qun quan trọng được. Cửa biển thứ ba l cửa Nhật Lệ, sau ny l cửa Đng H. Nhật Lệ l một cửa biển lớn. Chế Củ đ tập trung một phần quan trọng thủy qun ở đy, Cửa biển thứ tư l cửa Tư Dung sau gọi l Tư Hiền. Tại cửa biển ny khng c thủy qun Chim hay c nhưng khng đng kể. Cửa biển thứ năm l cửa Thi Nại tức cửa biển Quy Nhơn. Đy l cửa ng vo cnh đồng bằng Bnh Định, nơi c kinh đố Ch Bn (Vijaya) của Chế Củ.

Một bộ phận quan trọng của thủy qun Chim đng ở cửa Thi Nại. Cn đại bộ phận bộ binh đng ở Ch Bn v cnh đồng bằng Bnh Định.

Ngy 8 thng 3 năm 1086, vua L Thnh Tn giao việc nước cho  Lan nguyn-phi v tể tướng L Đạo Thnh rồi xuống thuyền xui dng sng Hồng bắt đầu cuộc Nam chinh.

Chiến-thuật của thủy-qun Đại-Việt

Cuộc hnh qun của L Thnh Tn v L Thường Kiệt tỏ ra pha Đại Việt nắm rất r việc bố tr lực lượng của nước Chim Thnh, cho nn thủy qun Đại Việt khng đnh cửa Di Lun v cũng khng vo cửa Bố Chnh, m tiếp thẳng vo cửa Nhật Lệ v đ đnh tan thủy qun Chim ở đy, Thủy qun Chim bị ph hon ton ở Nhật Lệ c nghĩa l thủy qun Đại Việt c thể cứ giương buồm thuận gi tiến thẳng vo Nam, m khng sợ bất cứ lực lượng no đnh vo lưng mnh nữa. Cho nn sau khi đnh thắng thủy qun Chim, thủy qun Đại Việt khng chiếm đất v cũng khng đổ bộ: qun Đại Việt thuận buồn tiến xuống pha Nam rồi vo cửa Tư Dung để nghỉ ngơi ở đ để chuẩn bị một trận quyết chiến sắp diễn ra. Ngy 3 thng 4 năm 1069, thủy qun Đại Việt vo cửa Thi Nại rồi đổ bộ ở ven bờ vũng Nước mặn. Sau đ qun Đại Việt tiếp đến sng Tu Mao để đnh tan qun Chim ở đ ...

Đ ginh lại quyền Tự-chủ, Thủy-qun cn mở rộng Bin-cương

Việt-Sử khng những đ khiếm-khuyết trong việc trnh-by thnh-tch hải-qun m cn sai lạc khi bnh-luận về vai tr của qun-chủng ny về vic mở rộng bin-cương:

- Thủy-qun nh L mạnh, bin-cương nuớc ta ăn su vo Trung-Quốc hng 3, 400 cy số. C thể v sau ny thủy-qun cứ suy-thoi, dn Việt khng bao giờ cn trở lại đất xưa, ta đnh cam nhận chịu ranh giới như hiện nay.

- Sau khi Bắc-tiến bị chận lại, thủy-qun chnh l nỗ-lực trong mũi di Nam-tiến. Nhn chung những sử sch cận-đại d khng chấp-nhận một sự kiện hiển-nhin rằng: Hải-qun nh Nguyễn nối cnh tay di, bảo vệ ton-dn trải di cuộc định-cư từ Quảng-Nam đến mũi C-Mu. Về pha Ty, lực-lượng ấy bao trm an-ninh tận H-Tin. Pha Đng Hải-qun đ tuần-phng Hong-Sa Trường-Sa, trước khi bị giặc Php tiu-diệt.

Ni tm lại, nếu khng c hải-qun hng-mạnh, Việt-qun khng thể Bắc-tiến đnh Tống v Nam-tiến bnh Chim được.

Trường-hợp Hong Thn L Long Tường

Nhưng vo khoảng năm 1226 một việc đng tiếc đ xảy ra.

Chng ta đều biết rằng thng chạp năm t Dậu (1225) do mưu m của Trần Thủ Đ, L Chiu Hong lấy Trần Cảnh rồi nhường ngi vua cho chng. Khi ngi vua đ về tay họ Trần. Trần Thủ Độ tm cch hm hại những người họ L. Thủy sư Đ-đốc chỉ huy ton bộ chu sư của nh L bấy giờ l L Long Tường. L Long Tường cho rằng do cương vị trọng yếu của ng (tư lệnh thủy qun ton quốc), sớm muộn ng c thể bị Trần Thủ Độ st hại. Cho nn vo một ngy no đ năm Bnh Tuất (1226), sau một thời gian chuẩn bị, ng đ đem vợ con, gia nhn đầy tớ, tướng lĩnh cng hạm đội rời đất nước Đại Việt tiến ln pha Bắc v cuối cng đ xin cư tr ở nước Triều Tin (theo tạp ch Sử học của Nhật Bản số 2 năm 1941.

Sử của Việt Nam khng hề ni đến việc trn. Nhưng chng ta tin rằng việc đ l c thực. Tnh hnh x hội Đại Việt sau khi nh Trần ln thay nh L rất dễ đề ra những nhn vật như L Long Tường.

Bước đầu của họ Trần: Dn Di-Cư đường Biển

Họ Trần được tiếng oanh-liệt v những trận thủy-chiến thắng Nguyn Mng. Tuy vậy t ai đ lưu-tm đến nguồn gốc di-dn đường biển của tiền-nhn dng Vua ny. nh-hưởng thuyền-nhn như vậy đi lần đ tc-dụng mạnh mẽ trn lịch-sử nước ta

Việt-Nam Sử-Lược của Trần-Trọng-Kim viết rất t cu sơ si về những ngy đầu của họ Trần như sau:

Khi Thi-Tử Sam, con vua L-Cao-Tng chay loạn, về Hải-p vo ở nh Trần-L. Nguyn Trần-L l người lng Tức-Mạc (huyện Mỹ-Lộc, phủ Xun-Trường, tỉnh Nam-Định) lm nghề đnh c, nh giu, c nhiều người theo phục. Sau nhn buổi loạn cũng đem chng đi cướp ph...

Tm hiểu kỹ hơn nữa, cc nh nghin-cứu tm thấy tổ-tin Trần-L l nhm người Phước-Kiến mới đến Tức-Mặc khng lu. Dng họ ny tiếp-tục giữ những cổ-tục ring, khc với hầu hết dn Đại-Việt cho đến nhiều đời sau.

ng Cl. Madrolle trong bi "Le Tonkin Ancien" đ pht-biểu -kiến l ở Phước-Kiến c một nhm Việt-tộc lm nghề chi-lưới, hng-hải đ dng thuyền gỗ hay mảng tre c buồm, hng năm theo gi ma, nhn gi bấc phiu-lưu theo dọc miền duyn-hải rồi gh vo miền trung-chu sng Nhị, sng M (Việt-Nam.) Nhm ny cũng c phen xuống cả Nam-Dương, rồi lại nhn tiết gi nồm quay về căn-cứ. Một số đ ở lại sinh sống...

Tục vẽ chm v tinh-thần quyết-tử của qun đội đời Trần

Nh qun-sử Phạm-văn-Sơn viết rằng : Xt lại cc cuộc xung-đột với giặc Nguyn, ta co thể ni lực-lượng thủy-qun của Việt-Nam đời Trần thuở đ kh mạnh. Nhờ đ , ta đ thắng địch oanh-liệt ở cc bến Chương-Dương Hm-Tử, Vn-Đồn, Bạch-Đng. Duy qun-số bao nhiu, sử ta khng cho biết. (Qun-lực Việt-nam dưới cc Triều-đại Phong-kiến (Từ Thượng-cổ đến Cận-kim) quyển I, Phạm-Văn-Sơn, Bộ Tổng Tham-Mưu QL/VNCH, 1968, trang 63.)

Trong thủy-qun, c cc đội Trạo-Nhi gồm những trai trng khỏe mạnh (trang 64)

Từ xưa, người Việt-Nam, kẻ cả hong-thn quốc-thch v vua cha đều giữ cổ-tục của thủy-dn l vẽ chm trn mnh. Về đời Trằn, Việt-sử ghi chp thm một vi hnh-thức đặc-biệt khc.

Người lnh trong qun-đội đời Trần đều c thch chm ở cnh tay hai chữ 'St-Tht' để tỏ quyết-tm sống mi với giặc Mng-Cổ. Như vậy họ chỉ c một sống một chết với giặc, giặc bắt được thấy 2 chữ 'St-Tht' ắt khng khi no c sự dung tha.

Đời Trần-Anh-Tn (1293-1314), binh-sĩ phải thch ba chữ trn trn như "Thượng chn độ", "Toả-Kim-Cương", "Thủy-dạ-soa" ngoi sự thch rồng ở lưng v ở đi. Ba chữ 'Thủy-Dạ-Soa' c lẽ dnh ring cho cc thủy-thủ.

Vai tr Thủy-qun trong những trận khng giặc Nguyn-Mng

Sau khi trừ xong cc tn thất nh L. Trần Thủ Độ tnh ngay đến việc tăng cường lực lượng vũ trang. Năm 1246, ng đ tuyển thm qun mới lấy thm người để cho cc thuyền chiến của nh nước. Nhờ vậy cho nn ngy 24 thng chạp năm Mậu Ngọ tức ngy 29 thng 1 năm 1258, chiến thuyền nh Trần từ căn cứ Thin Mạc đ ngược dng sng Hồng trở về Thăng Long đnh bại qun Mng Cổ ở Đng Bộ Đầu, buộc qun giặc phải rt khỏi Thăng Long chạy về Văn Nam để khỏi bị tiu diệt hon ton.

Thng 8 năm Gip Thn (1284), sau khi được cử giữ chức Quốc Cng tiết chế thống lĩnh ton qun đội, Trần Quốc Tuấn đ tổ chức một cuộc duyệt binh lớn ở Đng Bộ Đầu. Sau đ ng lại hội qun trong đ c thủy qun ở Vạn Kiếp.

Trong cuộc khng chiến chống qun Nguyn lần thứ hai (1285), sử cũ của ta chỉ ni Chiu Thnh Vương, Hoi Văn Hầu Trần Quốc Toản, Nguyễn Khoi v Trần Nhật Duật đem qun đnh qun giặc ở Ty Kết, Hm Tử. Chương Dương, m khng cho biết qun đ l qun bộ hay qun thủy. Do chỗ Ty Kết, Hm Tử, Chương Dương đều l những địa điểm nằm ở bn tả hoặc ở bn hữu sng Hồng, chng ti đon rằng cc cnh qun đnh cc địa điểm ni trn trước hết c thủy qun. Như thế c nghĩa l qun Trần, chủ yếu l thủy qun đ ngược dng sng Hồng đnh Ty Kết, rồi đnh Hm Tử, rồi đnh Chương Dương. Sau khi qun Trần giải phng Chương Dương, th Thot Hoan bỏ Thăng Long vượt sng chạy sang bờ Bắc, nếu khng th qun Trần cứ thẳng dng sng m tiến ln đnh Thăng Long rồi.

Ma xun năm Mậu T (1288), Trần Khnh Dư cả ph đon thuyền lương của Trương Văn Hổ chở 70 vạn thạch lương qua vng biển Vn Đồn. Mở đường cho đon thuyền lương l 500 chiến thuyền hng mạnh do M Nhi chỉ huy. Trần Khnh Dư đ để cho đon chiến thuyền cửa M Nhi qua vng biển Vn Đồn. Đon chiến thuyền qua Vạn Ninh (Mống Ci), ni Ngọc m khng gặp một sức chống cự no đng kể cả. Sau đ đon chiến thuyền đến An Bang, v chỉ thấy thủy qun Đại Việt chống cự một cch yếu ớt m thi. M Nhi chủ quan cho lực lượng thủy qun Đại Việt chỉ c thế, cho nn sau khi vo cửa An Bang, y cho đon chiến thuyền vo cửa Bạch Đằng để vo Vạn Kiếp, bỏ lại đon thuyền lương của Trương Văn Hổ ở đằng sau khng c chiến thuyền bảo vệ.

Khi đon thuyền lương của Trương Văn Hổ lọt vo trận địa phục kch ở vng biển Vn Đồn, Trần Khnh Dư ra lệnh cho chiến thuyền Đại Việt đổ ra đnh. Bị đnh bất ngờ, đon thuyền rối loạn, nhiều chiếc bị đấm, nhiều chiếc khc bị bắta. Trương Văn Hổ phải đổ thc xuống biển rồi chạy trốn về Quỳnh Chu thuộc đảo Hải Nam. Chiến thắng vo thng 1 hoặc đầu thng 2 năm 1288 l một đn rất nặng nệ ging vo qun xm lược, khng những lm cho chng mất hết lương ăn m con lm cho chng tiu tan hết ch chiến đấu. Cc tướng lĩnh đ ni với Thot Hoan: " Giao Chỉ khng c thnh tr để giữ, khng c lương thực để ăn m thuyền lương của Trương Văn Hổ lại khng đến. Vả lại khi trời đ nng nực, sợ lương hết qun mệt khng lấy g chống giữ lu được, lm hổ thẹn cho triều đnh, nn ton qun m về th hơn" Thần nỗ tổng quản l Giả Nhược Ngu cũng ni: "qun nn về khng nn giữ".

Cuối cng Thot Hoan chia qun Mng Cổ ra lm hai đạo: Đạo thủy binh do M Nhi chỉ huy theo đường biển về trước. Sau đ đạo bộ binh do Thot Hoan chỉ huy sẽ về sau.

Ngy mồng 7 thng 3 năm Mậu T tức ngy 8 thng 4 năm 1288, đon chiến thuyền của M Nhi đến Trc Động trn sng Gi. Sng ngy 8 thng ba tức ngy 9 thng 4, M Nhi đến sng Bạch Đằng, qun Trần trn thuyền nhẹ ra đn đnh rồi giả thua chạy nhử qun giặc vo bi cọc m Trần Quốc Tuấn đ cho đng từ trước. Đon chiến thuyền giặc vo trận địa phục kch của qun ta vo lc nước triều đang rt. Phục binh Đại Việt từ cc pha thủy bộ đổ ra đnh. Thuyền giặc vướng phải cọc bị vỡ rồi bị đắm rất nhiều, nước triều cng xuống nhanh, thuyền giặc cng bị vỡ v bị đắm cng nhiều. Ton bộ đon chiến thuyền bị tiu diệt. Vạn bộ thủy qun Trương Ngọc bị giết ngay tại trận. Phn Tiếp bị bắt sống. M Nhi cũng bị bắt sống. Số thuyền giặc bị qun ta bắt được ln đến trn bốn trăm chiếc.

Đy l chiến thắng Bạch Đằng lần thứ ba. Trước đ l chiến thắng Bạch Đằng lần thứ nhất năm 938, v chiến thắng Bạch Đằng lần thứ hai năm 981. Chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 l một chiến thắng trn thủy vo cỡ lớn nhất trong lịch sử Việt Nam.

Thủy qun Việt Nam hồi thế kỷ XIII l một qun chủng ti giỏi đ gp phần quan trọng vo sự nghiệp bảo vệ đất nước. Trong thủy qun đ nổi bật ln vai tr của Yết Kiu v D Tượng. Yết Kiu v D Tượng vốn l gia n của Trần Quốc Tuấn được Quốc Tuấn nui nấng v gio dục, rồi trở thnh những kiện tướng đnh giặc cng rất ti tnh ở dưới nước. Yết Kiu v D Tượng thường lặn dưới nước đến đục ph chiến thuyền của qun Nguyn hoặc ko chiến thuyền địch xa rời vị tr của chng rồi bất ngờ cướp chiến thuyền địch. Trong lịch sử đấu tranh chống ngoại xm của dn tộc Việt Nam, Yết Kiu v D Tượng nổi bật ln những chiến sĩ mở đầu lối đnh đặc cng: Lối đnh cực kỳ to bạo chỉ dng rất t lực lượng m c thể gy cho địch những tổn thất rất nặng nề.

Trận Thủy-Chiến cuối cng của Chế Bồng Nga

Như mọi người đ biết, từ Trần Dụ Tn (1341-1369) nh Trần suy yếu nhanh chng, khởi nghĩa của gia n đ bng ra ở nhiều nơi. rong bối cảnh lịch sử đ, thủy qun của nước Đại Việt cũng cng ngy cng mất dần tnh chiến đấu.

Cha Chim Thnh d biết được tnh hnh đ, cho nn thng ba năm Tn Sửu (136, thủy qun Chim đột nhin vượt biển tiến ra Bắc đnh Lm Bnh, nhưng bị qun Đại Việt đnh lui.

Năm Tn Hợi (137 thủy qun Chim Thnh bất ngờ tiến vo sng Hồng rồi cướp ph Thăng Long.

Năm Dinh Tị (1377) thủy qun Chim lại đnh chiếm Thăng Long lần thứ hai, chng cướp của, bắt người rồi rt về.

Những hnh động xm lược của qun Chim lm cho nh Trần lo ngại. Năm Qu Sửu (1373) ngay khi vừa ln ngi vua, Trần Duệ Tn đ cho tuyển thm qun đội sửa soạn chiến thuyền để đnh Chim Thnh.

Thng ging năm Đinh Tị (1377) nh vua thn cầm qun đi đnh Chim Thnh, bị vua Chim l Chế Bồng Nga đnh bại Nh vua chết tại trận.

Trận đại bại của Trần Duệ Tn (1377) khuyến khch mưu m xm lược của Chế Bồng Nga. Thng 5 năm Mậu Ngọ (1378) thủy qun Chim do Chế Bồng Nga chỉ huy vượt biển tiến vo Đại hong giang, rồi ngược dng sng đnh chiếm Thăng Long. Qun Chim vơ vt ti sản, bắt nhiều người rồi lại xuống thuyền rt về nước.

Nh Trần lc ny đang suy yếu nghim trọng. Đ l điều kiện thuận lợi để qun Chim lun lun ra xm lược nước Đại Việt.

Thng 2 năm Nhm Tuất (1382) thủy qun Chim lại ra đnh Thanh Ha, nhưng bị thất bại.

Thng su năm Qu Hợi (1383), thủy qun Chim bất ngờ tiến ra đổ bộ vo một nơi no đ của nước Đại Việt, rồi đi đường ni đnh vo miền Quảng Oai lm cho kinh thnh Thăng Long no động, thượng hong Nghệ Tn phải lnh sang Đng Ngn ở bờ Bắc sng Hồng.

Thng 10 năm Kỷ Tị (138, thủy qun Chim Thnh tiến ra đnh Thanh Ha. Hồ Qu Ly mang thủy qun ra chng cự. Qu Ly cho đng cọc gỗ ở sng Lương, rồi đem thuyền vy chung quanh. Qun Chim đắp đập ở thượng lưu để mai phục qun v voi chiến, rồi giả vờ dọn dẹp quanh trại để ko qun về. Qu Ly cho qun x ra đnh. Qun Chim ph đập rồi la voi chiến ra trận. Chiến thuyền của Qu Ly bị nước từ thượng lưu dồn vo một chỗ, khng sao tiến ln được, bộ binh của Qu Ly bị qun Chim giết hết Qu Ly phải bỏ qun đội trốn về.

Thng 11 năm Kỉ Tị, qun Chim tiến ra Hong Giang, vua Trần Thuận Tn sai đ tướng l Trần Kht Chn mang qun ra chống cự. Lc ny, một tn thất nh Trần l Trần Nguyn Diệu đầu hng qun Chim Thnh.

Cha Chim Thnh l Chế Bồng Nga liền dng ngay Nguyn Diệu lm kẻ dẫn đường để đi xem xt tnh hnh. Chiến thuyền Chim đang tập hợp, th một tiểu thần của cha Chim l Ba Lậu K bị bồng Nga quở trch. Ba Lậu K sợ, tội chạy sang hng Đại Việt. Y bo cho Trần Kht Chn biết, rằng Chế bồng Nga ngồi trn một chiếc thuyền sơn mu lục.

Trần Kht Chn sai tập trung hỏa pho nhất t bắn bo chiến thuyền đ. Đạn bắn trng vo giữa thn Chế Bồng Nga.

Thấy chủ tướng bị giết, qun Chim tan vỡ...

Từ đấy bin giới nước Đại Việt về pha Nam được yn. V sau khi Chế Bồng Nga chết, nước Chim Thnh ngy một yếu đi qun Chim khng đủ sức xm lấn nước Đại Việt nữa.

Thng 2 năm Canh Thn (1400), Hồ Qu Ly cướp ngi vua của nh Trần, đặt tn nước l Đại Ngu, nin hiệu l Thnh Nguyn.

Thng 8 năm ấy, thấy cha Chim Thnh l La Ngai chết, con l Ba Đch Lại mới được lập lm cha, Qu Ly thừa cơ sai Đỗ Mẫn lm đ tướng thủy qun, Trần Vấn lm ph, Trần Tng lm đ tướng bộ qun, Đỗ Nguyn Thi lm ph, đem 15 vạn qun thủy lục đi đnh Chim Thnh. Qun của Qu Ly bị qun Chim đnh bại phải rt về.

Năm Qu Mi (1403), Hồ Qu Ly lại đnh Chim Thnh một lần nữa. Phạm Nguyn Ci được cử lm đ tướng thủy qun, Hồ Vn lm ph: Đỗ Mẫn lm đ tướng qun bộ, Đỗ Nguyn Thi lm ph, thống lĩnh 20 vạn qun thủy bộ, chia đường vo đnh Chim Thnh nhưng khng c kết quả.

Hồ-Qu-Ly v Hải-Qun

Hồi ny ở nước Minh, Chu Đ đ đoạt được ngi vua v đ ln ngi hong đế (Minh Thnh tổ). D tm của Minh Thnh tổ l xm lược Việt Nam, biến Việt Nam thnh quận huyện cả nước Minh.

Ngay từ đầu thế-kỷ 15, khi Hồ-Qu-Ly đ nắm trọn binh-quyền, ng khuyếch-trương mạnh mẽ việc qun v biết rằng sớm muộn qun Minh cũng sẽ lần sang. Thủy-qun l một tổ-chức lớn. ng chia qun-đội ra lm 4 m Hải-qun được tổ-chức thnh một qun-chủng. Bốn qun-chủng đ l : Vệ-qun, Đại-qun, Cấm-qun v Thủy-Qun. (Qun-Lực Việt-nam dưới cc Triều-đại Phong-kiến (Từ Thượng-cổ đến Cận-kim) quyển I, Phạm-Văn-Sơn, Bộ Tổng Tham-Mưu QL/VNCH, 1968, trang 69.)

Cha con Hồ Qu Ly đ nhn r m mưu của Minh Thnh tổ, cho nn từ năm 1404. Qu L đ cho tuyển thm lnh mới v cho đng nhiều thuyền chiến. Những thuyền chiến nay gọi l "tải lương cổ lu", bn trn bắc tre lm đường đi lại, bn dưới cứ hai người cho một mi cho. Tuy gọi l"tải lương cổ lu", nhưng đng ra l những thuyền chiến thực sự, rất tiện cho việc chiến đấu trn thủy.

Hồ Qu Ly l nh chnh trị biết đề ra cc biện php nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh tế. Nhưng trong hnh động, ng đ lm nhiều việc khiến cho "nhn tm on phản". Do đ khi Minh Thnh Tổ sai Trương Phụ mở cuộc xm lược vo Việt Nam. Hồ Qu Ly đ thua trận một cch qu dễ dng, mặc dầu ng c một lực lượng vũ trang lớn mạnh trong đ c những thuyền chiến gọi l "tải lương cổ lu".

Sau khi hạ thnh Đa Bang vo cuối năm Bnh Tuất (1406), thng 2 năm Đinh Hợi (1407), Mộc Thạnh cả ph 300 chiến thuyền của Hồ Nguyn Trừng ở sng Mộc Hon. Thng 3 năm Đinh Hợi, Hồ Nguyn Trừng đem đại binh đến đn qun Minh ở cửa Hm Tử. Hồ Xạ, Trần Đĩnh chỉ huy đạo qun đng ở bờ anm sng. Đỗ Nhn Gim, Trần Khắc Trang chỉ huy đạo qun đng ở bờ bắc: Đỗ Nhẫn, Hồ Vấn chỉ huy thủy qun gồm bảy vạn người, ni phao ln l 21 vạn. Cc chiến thuyền đều ko đến cửa Hm Tử, nối đui nhau di đến hơn mười dặm, chắn ngang cả mặt sng. Qun thủy v qun bộ của Trương Phụ biết lực lượng qun thủy của Qu Ly mạnh, chng chờ khi qun của Qu Ly tỏ ra chủ quan, trễ nải, mới xng ra đnh. Qun của Qu Ly thua to.

Bị thua nặng ở cửa Hm Tử. Qu Ly v Hồ Hn Thương đem trăm qun theo đường biển chạyvo Thanh Ha. Qun Minh đuổi theo. Đến Lỗi Giang th qun của Qu Ly tan vỡ. Sau đ cha con Qu Ly chạy đến cửa biển Kỳ La, rồi bị bắt tại đ cng với con chu v cc quan.

Trong hai mươi năm thuộc Minh, bọn đ hộ vơ vt rất nhiều ti sản của dn tộc Việt Nam. Chng đ cướp của Việt Nam 8.670 chiếc thuyền v 2.539.500 vũ kh cc loại. Hai mươi năm thuộc Minh, v vậy, l hai mươi năm dn tộc Việt Nam khng c thủy qun. Trần Ngỗi, Trần Qu Khong, L Lợi cũng c một t thủy qun, nhưng lực lượng khng c g mạnh lắm.

Qun thủy nh L v những ngy tn của Chim-Thnh

Thng 12 năm Mậu Thn (1428). L Thi Tổ định ra quy chế cho qun thủy qun bộ. Ta c thể tin rằng sau đ khng lu, nước Đại Việt đ c một đạo thủy qun lớn mạnh. Cho nn đến năm t Mo (1435) L Thi Tn sau khi đi xem qun bộ diễn tập ở Bạo Động, đ xem qun thủy diễn tập ở sng Hồng: Thng ging năm: Mậu Ngọ (1438), L thi Tn lại sai chiến thuyền của năm đạo qun diễn tập thủy chiến.

Năm Bnh Dần (1446), thấy cha Chim thnh l B Ci hay cho qun đội ra xm phạm bin giới. L Nhn Tn sai L Thụ, L Khả đem thủy qun đnh Chim Thnh, Qun Đại Việt đnh chiếm cửa biển Thi Nại rồi tiến ln đnh chiếm thnh Cha Bn, bắt được vua Chim l B Ci.

Thng 11 năm Canh Dần (1470), L Thnh tn thn chnh Chim Thnh. Qun đội c đến 26 vạn, chiến thuyền c đến hng ngn chiếc.

Khi qun Đại Việt đến cửa biển Tn p v cửa biển Cựu tọa, vua Chim l Trầ Ton sai em đem su vin tướng cng 5.000 qun ln đến st doanh trại của L Thnh Tn. L Thnh tn mật sai tả du kch tướng qun l L Hi Ct đem 500 chiến thuyền lẻn vo cửa biển Sa Kỳ chặn đường về của qun Chim. Ri L Thnh Tn dẫn hơn một ngn chiến thuyền tiến thẳng vo doanh trại qun Chim. Qun Chim tan vỡ, chng toan chạy về thnh L Hi Ci chặn đường. L Niệm v Ng Hồng tung qun ra đnh thốc vo qun Chim, qun Chim đại bại.

Tr Ton sợ qu dng biểu xin hng. L Thnh Tn bảo bọn L Quyết Trung rằng: "Ch kh chiến đấu của giặc đ r rời, kh c đnh thnh của ta đ đầy đủ. Nay qun sĩ tro ln thnh, chỉ thc một hồi trống cũng c thể ph được thnh". Rồi nh vua lại dụ cc tướng sĩ: "Trong lc thnh Tr Bận đ bị hạ, cc kho tng đều phải nim phong, canh giữ khng được thiu hủy, bắt sống cha Chim Thnh l Tr Ton giải đến hnh doanh khng được giết hại".

Rồi nh vua ra lệnh đnh thnh. Thnh Ch Bn bị vỡ. Qun Đại Việt loại ra ngoi vng chiến hơn bảy vạn người. Tr Ton cũng bị bắt sống v bị giải đến trước L Thnh Tn.

Chiến thắng năm 1471 của L Thnh Tn đối với Tr Ton l một đn ch tử lm cho nước Chim Thnh đi đến chỗ bị tiu diệt.

Thnh-phần qun Thủy triều L-Thnh-Tn

Dưới triều L Thnh Tn, thủy qun của nước Đại Việt cng ngy cng hng mạnh v đ lập được nhiều chiến cng. Nh L c nhiều loại chiến thuyền lớn nhỏ, c chiến thuyền được trang bị bằng hỏa kh. Năm 1465 L Thnh tn đ ban php trận đồ cho thủy qun v bộ binh thao-dượt.

Thủy-qun nh L (1428-1527) tổ-chức quy-củ, thnh-phần l cc trai trng khoẻ mạnh, giỏi nghề bơi lội. Thủy-qun chia ra lm 4 đội, c danh như sau:

- Hải-Hồng-Qun
- Hải-M-Qun
-Hải-Knh-Qun
-Hải-Điểu-Qun.

Thủy-qun thời chiến tranh L-Mạc

Như mọi người đều biết năm 1527, Mạc Đăng Dung giết hong đệ Xun cướp ngi vua của nh L. Năm 1529 Nguyễn Kim khởi nghĩa ở Sầm Chu chống lại nh Mạc. Từ đấy bng ra cuộc nội chiến giữa một bn l nh Mạc, một bn l nh L. Chiến tranh L - Mạc chưa chấm dứt, th từ năm 1627 đến năm 1672 lại bng ra chiến tranh Trịnh - Nguyễn.

Trong chiến tranh L - Mạc, chng ta thấy họ Mạc nhiều lần dng qun thủy đnh qun L. Thng 9 năm t Sửu (1563) tướng Mạc l Mạc Kinh Điển đem chiến thuyền vượt biển đnh vo Thanh Ha. Thủy qun Mạc vo cửa Linh Trng rồi thừa thắng đnh ph cc huyện Thuần Hựu, Hoằng Ha, giết qun L - Trịnh đến mấy ngn người.

Thng ging năm Nhm Thn (1572), tướng Mạc l Lập Bạo đem hơn su mươi chiến thuyền vượt biển đnh vo đất Thuận Ha. Lập Bạo bị Nguyễn Hong dng mưu giết chết.

Thng 7 năm Mậu Dần (1578), Mạc Kinh Điển lại vượt biển đnh vo Thanh Ha, nhưng thất bại.

Năm Kỷ Mo (1579) Mạc Kinh Điển, năm Tn Tị (158 Mạc Đn Nhượng lại đem thủy qun vo đnh Thanh Ha, nhưng bị thua to.

Thng 11 năm Nhm Thn (1592), Trịnh tng cho đem 500 chiến thuyền đi đnh Mạc Mậu Hợp ở Kim Thnh. Qun Mạc thua to, Mậu Hợp bỏ qun doanh chạy trốn.

Thủy-qun thời Nh L trung-hưng

Nh L trung-hưng, vua L lm v v cha Trịnh nắm quyền. Hệ-thống qun-lực trở nn phong-ph.

Đơn-vị thấp nhất l Đội, c 20 người.

Cơ c 20 đội (400 người).

Vệ gồm 5 hay 6 Cơ (2000 đến 2400 ngườI)

Ngoi ra bn Vệ c Tứ l đơn-vi c 100 người.

Thuyền c từ 40 đến 50 người.

Tổng-số qun-đội khi động-vin c 115.000 ngườI, 10,000 ngựa v 600 voi trận. Thủy-qun c 500 chiến-thuyền đu mũi sơn son thếp vng, mỗi chiến-thuyền c 26 tay cho v được bố-tr 3 đại-bc 14 livres gọi l thần-cng. Thuyền chiến của nh L thuở đ c ci lớn hơn chiến thuyền của cc nước u-chu. Cc gio-sĩ Alexandre De Rhodes v Tisannier trong k-sự khen qun-lực của cha Nguyễn hng-hậu hơn cả Php v Bồ-Đo-Nha.

Theo Cố Alexandre De Rhodes, chiến-thuyền của Thủy-qun cha Trịnh vận-chuyển mau lẹ, trang-bị hoả-lực hng-hậu c thể khuất-phục được cả những chiến-hạm u-Chu thường lai-vng trn Biển Đng hồi đ.

Chiến tranh Trịnh - Nguyễn

Chiến tranh Trịnh - Nguyễn lần thứ nhất ko di đến 45 năm. Trong 45 năm ny, ni chung họ Trịnh khởi thế cng, họ Nguyễn chủ yếu chỉ lm ci cng việc bảo vệ đất đai của họ. Trong tất cả cc đợt tấn cng, họ Trịnh chủ yếu dng qun bộ. Năm 1774 khi Hong Ngũ Phc vng lệnh Trịnh Sm mang qun vo Nam đnh cha Nguyễn, qun đội của Trịnh cũng tiến theo đường bộ. Nghĩa l sau khi chiếm chu Bố Chnh, qun Trịnh vượt sng Gianh, rồi tiến đến Bồ Đề huyện Minh Linh. Đến đy, Ngũ Phc cho người cầm thư đưa cho cha Nguyễn l Nguyễn Phc Thuần khuyn Phc Thuầm sớm đầu hng.

Nguyễn Phc Thuần một mặt sai bắt Trương Phc Loan nộp cho Hong Ngũ Phc, v dng vng bạc để xin bi binh, nhưng một mặt khc vẫn đem qun ra chống cự: Nhưng rồi cha Nguyễn vẫn phải bỏ Ph Xun. Sau khi chiếm được Ph Xun, qun Trịnh lại vượt đo Hải Vn tiến vo Quảng Nam. Đến Quảng Nam, qun Trịnh hầu như kiệt sức. Binh sĩ ốm đau rất nhiều. Chừng một nửa binh sĩ đ chết v bệnh dịch.

Giả sử qun Trịnh tiến đnh miền Nam theo đường biển, th qun sĩ đu c đến nỗi vất vả, kh nhọc như thế.

Như thế khng c nghĩa l họ Trịnh qun c thủy qun. Khi ln lm cha, Trịnh Doanh đ ch đến thủy qun. Thng 6 năm Gip Tuất (1759), Trịnh Doanh đ tổ chức một cuộc diễn tập thủy qun ở sng Hồng. Sử cũ chp rằng: "Thủy binh by hng chiến thuyền ở giữa sng, dung nghi qun sĩ rất chỉnh tề, bơi cho ngược dng nước, thuyền phng đi như bay". Nhưng ni chung, thủy qun xứ Đường ngoi khng c g l hng mạnh cả. Đ l l do chủ yếu khiến cho trong tất cả cc lần đnh miền Nam, họ Trịnh khng dm dng thủy qun lm lực lượng chnh.

Hồi nửa cuối thế kỷ XVIII, Nguyễn Hữu Chỉnh cũng nổi tiếng l một vin tướng c ti chiến đấu trn mặt nước. Khi theo Hong Đnh Bảo, Nguyễn Hữu Chỉnh lập nhiều chiến cng trn mặt biển, cho nn được cử sang chỉ huy đội tuần hải, rồi được cử sang chỉ huy cơ Tiền Ninh thuộc Nghệ An.

Những trận thủy-chiến thời Ty-Sơn

Trong lịch sử Việt Nam, qun Ty Sơn nổi tiếng l đội qun đnh bộ cũng giỏi, m đnh thủy cũng giỏi.

Năm 1782, Nguyễn Huệ chỉ huy chiến thuyền tiến vo cửa Cần Giờ đnh qun Nguyễn ở Ng bảy. Qun Nguyễn thua to phải rt về thủ hiểm ở Ba Ging. Sau đ, Nguyễn Huệ lại đem chiến thuyền đến Lữ Phụ, by trận quay lưng ra sng đnh qun của Nguyễn nh, Qun Ty Sơn đnh rất hăng, ph tan qun Nguyễn. Nguyễn nh phải chạy trốn ra đảo Ph Quốc.

Năm 1783, Nguyễn Huệ v Nguyễn Lữ lại dẫn thủy qun Ty Sơn vo cửa Cần Giờ đi ngược dng sng đnh qun của Chu Văn Tiếp. Qun của Chu Văn Tiếp tan vỡ. Nguyễn nh lại chạy về Ba Giồng. Nguyễn Hong Đức đi hộ vệ Nguyễn nh bị qun Ty Sơn bắt sống. Nguyễn nh phải cưỡi thuyền chạy ra đảo Cn Ln. Ph m Ty Sơn l Trương Văn Đa mang chiến thuyền đuổi theo, sut bắt được Nguyễn nh.

Xem bn trn, chng ta thấy thủy qun Ty Sơn mỗi lần vo Gia Định, họ tung hong ở khắp mọi nơi, họ đnh đu thắng đấy.

Trận cả ph qun xm lược Xim v qun bản bộ của Nguyễn nh đầu năm 1785 lại cng lm cho mọi người phải khm phục.

Theo yu cầu của Nguyễn nh, vua Xim l Chất Tri năm 1784 đ cho hai tướng l Chiu Tăng v Chiu Sương đem năm vạn qun v 300 chiến thuyền sang xm lược miền Gia Định.

Năm 1784 sau khi ko vo Gia Định, thủy qun Xim chiếm Kin Giang, rồi Trấn Giang, Sa Đc. Cuối cng qun Xim v qun của Nguyễn nh đnh chiếm Tr Tn v Ba Lai, Ba Lai l miền đất thuộc tỉnh Bến Tre sau ny nằm ở bờ Nam sng Ba Lai đối diện với thị x Mỹ Tho nằm ở bờ Bắc. Tr Tn nằm ở tả ngạn sng Mỹ Tho đối diện với mỏm ty của c lao Năm Thn.

Chiếm được Tr Tn v Ba Lai, qun Xim v qun của Nguyễn nh c căn cứ để đnh tỏa ra chiếm địa điểm ngy nay l thị x Mỹ Tho, Si Gn v cc địa điểm khc thuộc ba tỉnh miền Đng.

Sau khi đem chiến thuyền vo Si gn, Nguyễn Huệ đ nghin cứu rất kỹ tnh hnh ta v địch. ng quyết định muốn tiu diệt qun Xim, phải đnh nhanh, v phải tiu diệt chng ở Rạch Gầm - Xoi Mt. Chủ lực qun Xim đng Long Hồ v Tr tn, lừa chng ra khỏi Long Hồ v Tr Tn rồi nhử chng vo khc sng Mỹ Tho từ Rạch Gầm đến Xoi Mt để tiu diệt chng l tốt nhất.

Bố tr xong trận địa phục kch Rạch Gầm - Xoi Mt, Nguyễn Huệ cho một đội khinh thuyền ngược dng sng Mỹ Tho tiến đến Tr Tn hoặc tiến đến gần Long Hồ (Vịnh Long) khiu chiến. Từ ngy vo Gia Định, qun Xim thắng trận lun lun; qun của Nguyễn nh cng thắng trận lun lun v chưa hề thất trận một lần no. Thấy qun Ty Sơn ko đến khiu chiến, tướng Chiu Tăng v tướng Chiu Sương dốc ton lực ra đuổi đnh với định l sau khi đai tiu diệt cnh qun Ty Sơn đến khiu chiến, sẽ thừa thắng đnh Mỹ Tho v Si Gn để tiu diệt ton bộ qun Ty Sơn hay đuổi chng ra ngoi biển cả.

Khi tung lực lượng ra đnh qun Ty Sơn, tướng Chiu Tăng v tướng Chiu Sương lại thấy qun Ty Sơn thua chạy. Họ lại cng chủ quan khinh địch, thc qun Xim đuổi theo qun Ty Sơn. Đến ng ba sng Cửu Long v sng Ci B, qun Ty Sơn men theo c lao Cồn Tin, c lao Cồn ng m chạy để rồi rẽ vo sng Mỹ Tho.

Vo sng Mỹ Tho, qun Xim thấy khc sng ny quang đng, họ lại cng thc chiến thuyền tiến nhanh đuổi qun Ty Sơn. Khi đon chiến thuyền Xim đ lọt vo trận địa phục kch Rạch Gầm - Xoi Mt, th từ cửa Rạch Gầm, chiến thuyền Ty Sơn đổ ra đnh qun Xim bằng sng lớn. Từ trn bờ sng Mỹ Tho, bộ binh Ty Sơn cũng dng sng lớn bắn vo chiến thuyền Xim. Đội hnh đon chiến thuyền Xim rối loạn. Giữa lc qun Xim đang hoảng hốt, th từ cửa Xoi Mt, lại c một đon chiến thuyền Ty Sơn đổ ra đnh thc vo giữa, cắc đon chiến thuyền Xim ra lm hai khc. Qun Xim đang bị đnh tơi bời như thế, th Nguyễn Huệ lại mang chiến thuyền đến tăng viện cho qun mnh. Lực lượng chiến đấu của qun Ty Sơn lại cng dồi do, tinh thần chiến đấu của họ lại cng phấn chấn.

Ton bộ chiến thuyền Xim bị dồn vo một trận địa chỉ di c năm hay su k-l-mt v rộng độ một hoặc hai hai ki-l-mt trn một khc sng quang đng. Việc tiu diệt chng bằng sng từ cc pha rất thuận lợi.

Qun Xim bị hm vo một tnh thế hết sức hiểm ngho, họ chỉ c thể chọn một trong hai để rồi bị bắn chết hay bị chết đuối ngay tại trận, hoặc nhảy xuống sng liều chết bơi vo bờ để tm đường chạy trốn. Cuối cng một ton qun Xim chừng độ hai ngn người trong đ c tướng Chiu Tăng v tướng Chiu Sương liều chết đổ bộ ln một địa điểm no đ trn bờ sng Mỹ Tho để ri c sống c chết ....... về pha ngy nay l ấp Thượng, ấp Trung. p Nam, ấp Ty để chạy về địa điểm ngy nay l ấp Bắc. Từ ấp Bắc họ chạy về pha Đồng Thp Mười rồi vượt Đồng Thp Mười chạy về Chu Lạp, để rồi từ Chu Lạp chạy về nước.

Như vậy l chỉ trong một trận, qun Ty Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy đ diệt năm vạn qun Xim v hầu như ton bộ qun bản bộ của Nguyễn nh.

Chiến thắng Rạch Gầm - Xoi Mt đầu năm 1785 được ghi vo lịch sử đấu tranh chống ngoại xm của dn tộc Việt Nam như một trận tiu diệt chiến lớn vo bậc nhất trong lịch sử dn tộc chng ta: Chỉ trong một trận, qun Ty Sơn đ tiu diệt 48000 qun Xim v mấy ngn qun bản bộ của Nguyễn nh.

Trận Rạch Gầm - Xoi Mt như một đn sấm st đnh vo ton bộ qun địch, n lm cho qun bản bộ của Nguyễn nh đng ở Trấn Giang, Tr n, Mn Tht, Sa Đc, Ba Xắc Ba Lai, Long Hồ tan r hon ton.

Đại Nam chnh bin liệt truyện sơ tập quyển 30 chp rằng sau chiến thằng Rạch Gầm - Xoi Mt, người Xim sợ qun Ty Sơn như cọp.

Năm 1786, Nguyễn Huệ lại dng thủy qun tiến ra Bắc đnh họ Trịnh. ng sai Nguyễn Hữu Chỉnh đem thủy qun vượt biển ngược dng sng vo chiếm Vị Hong (thị x Nam Định ngy nay). Chiến thuyền Ty Sơn vo Vị Hong, vin trấn thủ Vị Hong bỏ chạy. Chỉnh đoạt được tất cả cc kho lương c đến một trăm vạn hộc thc. Chỉnh sai đốt lửa bo tin cho Nguyễn Huệ. Ngy ấy l mồng 6 thng 6 năm Bnh Ngọ (1786).

Nguyễn Huệ dẫn đại đội chiến thuyền đi sau Nguyễn Hữu Chỉnh. Đon chiến thuyền của Nguyễn Huệ ra đến Nghệ An, th gặp gi nồm. Mấy trăm chiến thuyền của ng lướt trn mặt biển như bay, kh thế thật l hng vĩ. Phụ lo Nghệ An v Thanh Ha đ chứng kiến cc kh thế ấy, họ thua:

- Thật l một hnh động t c ở đời!

Việc qun Ty Sơn chiếm Vị Hong lm chấn động Thăng Long v cc trấn. Cha Trịnh Khải vội sai Thi đnh hầu Trịnh tự Quyền đem bộ binh xuống Sơn Nam. Định Tch Nhưỡng được lệnh đem thủy qun đến Lỗ Giang đn qun Ty Sơn. Đinh Tch Nhưỡng dn chiến thuyền thnh hng chữ nhất để đn đnh chiến thuyền Ty Sơn. Đến đm, Nguyễn Huệ cho năm chiến thuyền tiến thẳng vo hng trận chiến thuyền của Đinh Tch Nhưỡng. Qun lnh của Tch Nhưỡng tranh nhau bắn. Năm chiến thuyền của Ty Sơn khng bắn trả lại. Đến sng, Tch Nhưỡng mới biết năm chiếc thuyền ấy l năm chiếc thuyền khng. Thuốc đạn của Tch Nhưỡng đ hết cả rồi. Lc ấy, chiến thuyền Ty Sơn thuận gi tiến ln, đại bc của Ty Sơn nổ ầm trời. Một cy cổ thụ trng đạn đổ. Qun của Trịnh Tự Quyền tan vỡ. Đinh Tch Nhưỡng vội chạy trốn. Trấn thủ Sơn Nam l Đỗ thế Dận cũng chạy trốn.

Chiến thuyền Ty Sơn thừa thắng tiến thẳng đến Hiến Doanh (tức Phố Hiến thuộc Hưng Yn cũ). Thăng Long no động. Trịnh Khải phải gọi lo tướng Hong Phng Cơ trấn thủ Sơn Ty về để chống giữ Thăng Long. Phng Cơ cho bộ binh đng ở hồ Vạn Xun, thủy qun đng ở bến Thy i nhằm chặn đường qun Ty Sơn tiến vo Thăng Long. Nhưng bộ binh v thủy binh Trịnh bị qun Ty Sơn ph tan. Nguyễn Huệ cho binh sĩ ở trn thuyền vừa h reo vừa đnh trống tiến thẳng đến bến Ty Lung. Hong Phng Cơ vội chạy trốn. Trịnh Khải mang kiu binh ra chống cự, nhưng kiu binh bị qun Ty Sơn đnh bại. Trịnh Khải phải bỏ chạy ln pha Sơn Ty v cuối cng bị bắt ở lng Hạ Li, huyện Yn Lng, tỉnh Vĩnh Ph.

Năm Mậu Thn (1788-1789) trn dy Tam Điệp, Nguyễn Huệ tổ chức cuộc hnh qun đnh đuổi qun Thanh. Trong ba đạo qun c hai đạo thủy qun. Một đạo do đ đốc Tuyết chỉ huy vượt biển đnh vo miền Hải Dương để diệt qun Thanh ở đ; một đạo do đ đốc Lộc chỉ huy vượt biển tiến vo sng Bạch Đằng, rồi sng Lục Đầu để cuối cng đổ bộ ln miền Phương Nhỡn (Lục Ngạn) để chặn đnh Tn Sĩ Nghị ở đấy.

Ti liệu lịch sử khng cho biết g về đạo thủy qun do đ đốc Tuyết chỉ huy. Nhưng về cuộc hnh qun của đ đốc Lộc, th chng ta được biết rằng đến huyện Phương Nhỡn, bọn Tn Sĩ Nghị vừa xuống ngựa nghỉ, th bỗng c tin bo qun Ty Sơn do đ đốc Lộc chỉ huy đang tiến nhanh đến chỗ Tn Sĩ Nghị đang nghỉ! Thế l Sĩ Nghĩ vội quẳng cả sắc thư, ấn tin, cờ hiệu, bi lệnh, bản đồ rồi cng bộ hạ chạy trốn cho nhanh để khỏi bị bắt sống cả lũ!

Trong cc trận đnh địch, thủy qun Ty Sơn cũng biết sử dụng đặc cng v nhờ vậy dễ lm cho địch hoang mang, tan r.

Sau khi qun Xim bị qun Ty Sơn đnh bại vo đầu năm 1785, Nguyễn nh dựa vo giai cấp tư bản phương Ty. Bọn tư bản phương Ty đ gip Nguyễn nh sng đạn, người v kỹ thuật đng tu biển. Khi Nguyễn Huệ mất, Nguyễn nh mở cuộc tấn cng quy m vo lực lượng Ty Sơn. Qun đội của y khi thắng, khi bại. Đến khi mu thuẫn nội bộ trong phong tro Ty Sơn trầm trọng đến mức bng ra thnh cuộc xung đột cng khai, th Nguyễn nh phản cng thắng lợi, đnh chiếm được Ph Xun, rồi đnh chiếm Bắc H. Nh Ty Sơn sụp đổ.

Nguyễn-Huệ với cuộc cch-mạng về Chiến-Lược Thủy-Qun

Trước giai-đoạn suy-tn của qun-thủy Việt-Nam, chng ta cũng d c một cuộc cch-mạng về Chiến-Lược Thủy-Qun. Chỉ tiếc rằng cng-trnh đ khng c người thừa kế

Nhn cc bức họa của Quang-Trung Hong-Đế, khng ai thấy nh vua từng tc-chiến trn tu thuyền. Nhưng theo Gio-sư Nguyễn-Nh, Nguyễn-Huệ đ lm một cuộc cch-mạng qun-sự quan-trọng: đ l việc sử-dụng 'Thủy-qun Chiến-Luợc'.

Cuộc tương-tranh Trịnh-Nguyễn ko di 45 năm, 7 lần đại-chiến; bất phn thắng bai. Hai bn khng c bn no thắng v cả hai đều p-dụng chiến-thuật, chiến-lược cổ-điển. Một khi đới đu với Chiến-lược mới của Nguyễn-Huệ, cả hai qun-đội đều bị tan r.

Khng phải qun Trịnh hay qun Nguyễn đ khng c Thủy-qun. Theo Alexandre de Rhode (Rhode du Vietnam... ), lực-lượng cha Nguyễn c khoảng 200 chiến-thuyền, cn thủy-qun cha Trịnh cn nhiều hơn tới ba lần. Tuy vậy thủy-qun của hai Cha chỉ đng vai phụ-thuộc hay yểm-trợ, khng bao giờ được nắm giữ vị-thế tối quan-trọng như thủy-qun Ty-Sơn.

Trong cc cuộc đnh chiếm Gia-Định, Ph-Xun cũng như ra Bắc-H để diệt hai họ Nguyễn, Trịnh; Nguyễn-Huệ lun tiến đại-qun bằng đường thủy. Nguyễn-Huệ l chiến-lược-gia đại-ti về 'chiến-lược gi ma', lợI-dụng đường biển v ma gi đại-thắng địch-qun.

Nguyễn-Huệ thấy r vai tr quyết-định của thủy-qun đối với một chiến-trường c bờ biển di như bờ biển Việt-Nam. Vo thời bấy giờ, đường thủy l phương tiện chnh, chuyn chở được nhiều nhất v mau lẹ nhất, rất thch-hợp với đnh nhanh, đnh mạnh v bất ngờ.

Dng đường thủy lại c thể đnh tập-kch su vo hậu-tuyến địch một cch dễ dng.

Nếu xưa kia, qun Trịnh cũng dng đường thủy l cốt yếu tiến đnh thốc vo thnh Ph-Xun v hậu-tuyến của đối-phương th qun Nguyễn thật kh lng chống đỡ, v chiến-lũy Trường-Dực tất sẽ thnh v-dụng...

Cũng như vậy, trong cuộc chiến Việt-Nam Cộng-Ho v Cộng-Sản Bắc-Việt, tất cả chiến-lược, chiến-thuật đều được hoạch-định kiểu diện-địa v hon-ton mang tnh-chất bộ-chiến. Nếu như VNCH thực-hin được những chuyến tấn-cng đường biển vo hậu-phương của địch ngoi Bắc-Việt, tnh-thế ắt đ đổi khc.

(Cn tiếp)

Vũ Hữu San


Phụ-Ch:

- Trần-Trọng-Kim, Việt-Nam Sử-Lược, Quyển 1, Bộ Gio-Dục, Trung-tm Học-liệu, Si-Gn 1971, trang vii.

- Donald Worster, Rivers Empire, 1985.

- Việt-sử Ton-thư, Phạm-Văn-Sơn, Si-gn 1960, cc trang 23, 28.

- The Art of Indochina, Bernard Philippe Groslier, translated by George Lawrence, Crown Publishers, Inc., New York, 1962, p. 21.

- Keith Weller Taylor, The birth of Vietnam, University of California Press, 1983, p.p. 6-7.

- Sopher, David E., The Sea Nomads: A Study Based on the Literature of the Maritime Boat People of Southeast Asia, Printed by Lim Bian Han, Government Printer: Singapore, 1965.

- New World perpectives on pre-European voyaging in the Pacific, sưu-tập Early Chinese Art and its Possible influence in the Pacific Basin, Vol. 3, edited by Noel Bernard, New York, 1969.

- William Meacham, "Origins and Development of the Yủeh Coastal Neolithic: A Microcosm of Culture Change on the Mainland of East Asia", viết tắt Origins and Development of the Yủeh, sưu-tập "The Origins of Chinese Civilization", edited by David N. Keightley, London 1983: 147-175.

- The Art of Indochina, Bernard Philippe Groslier, translated by George Lawrence, Crown Publishers, inc., New York, 1962, trang 39.

- Wilhelm G. Solheim II, "New Light on a Forgotten Past", National Geographic, Vol.139, No.3, March 1971.

- Wilhelm G. Solheim II, "World Ethnographic Sample ... A Possible Historical Explanation," American Anthropologist 70, 1968: 569.

- (a) Ti-liệu "Migrations from southeast Asia to Australia":

- A. G. Thorne, "Mungo and Kow Swamp: Morphological Variation in Pleistocene Australians," Mankind, 8:2 (197, 85 - 89; R. L. Kirk and A. G. Thorne eds., The Origins of the Australians, Canberra, Australian Institute of Aboriginal Studies, 1976; Alan Thorne and Robert Raymond, Man on the Rim: Peopling of the Pacific, Sydney, Angus and Robertson, 1989.

- (b) Ti-liệu "Genetics study linking southeast Asians and Australians":

- Joanna Mountain et al., "Evolution of modern humans: evidence from nuclear DNA polymorphisms," in Philosophical Transactions of the Royal Society of London, 337(1992), 159-65. Evidence of early man in northern Australia: R. G. Roberts et al., "Thermoluminescence dating of a 50,000-year-old human occupation site in northern Australia," Nature, 345(1990), 153-56.

- Keith Buchanan, The Southeast Asian World, New York, 1967, trang 45

- Sumet Jumsai, Naga: Cultural Origins in Siam and the West Pacific, Singapore, Oxford University Press, 1988, p.4.) Vng chu-thổ Sng-Hồng, Sng M c lẽ đ hội-tụ nhiều yếu-tố thuận-tiện nhất cho sự pht-triển ở Đng-Nam-, ngay từ những ngy xa xưa đ.

- Peter Bellwood, Man's Conquest of the Pacific, The Prehistoric of Southeast Asia and Oceania, Oxford University Press, 1979.

- Chester Norman, The Hoabinhian and After: Subsistence Patterns in Southeast Asia during the Late Pleistocene and Early Periods, World Archaeology 2, No. 3, 1971: 300-320.

- Fairbridge, R., The Changing Level of the Sea, Scientific American, 1960, No. 202, 6:70-79)

- Sưu-tập "The Origins of Chinese Civilization", edited by David N. Keightley, London 1983

- William Meacham, "Origins and Development of the Yủeh Coastal Neolithic: A Microcosm of Culture Change on the Mainland of East Asia", sưu-tập "The Origins of Chinese Civilization", edited by David N. Keightley, London 1983: 147-175. Nguyn-văn của Meacham như sau: Through the Yủeh of the Han-era may have acquire on occasion some of the trappings of Chinese civilization, most of the Yủeh people should not considered Chinese...

- Funk & Wagnalls New Encyclopedia, Vol.23, New York, 1992, từ-mục: Transportation.

- Connaissance du Việt-Nam, Pierre Huard v Maurice Durand, Hanoi 1954, trang 232. Sự hiểu biết của hai học-giả ny về Việt-Nam rất rộng ri, đặc-bit về hng-hải đ lm cho chnh người Việt-Nam giựt mnh.

- Carl Sauer, Environnement and Culture During the Last Deglaciation, trong Proceedings of the American Philosophical Society Vol. 92, 1948, pp. 65-77.

- William J. Duiker, trong "Historical Dictionary of Vietnam, Asian Historical Dictionaries, No. 1", The Scarecrow Press, Inc. Metuchen, N.J. & London 1989; cho rắng trong thời nước u Lac, dn miền Ni Non v Đồng Bằng hợp nhất.

- Donald G. McCloud, Southeast Asia, Tradition and Modernity in the Contemporary World, Westview Press, Boulder, 1995, p. 11.

- (a) John K. Whitmore "Elephants Can Actually Swim", Contemporary Chinese Views of Late Ly Dai-Viet pp. 117-138. (b) Keith Taylor "Authority and Legitimacy in 11th Century Vietnam" pp.139-176. ờ E.S. Ungar "From Myth to History, Imagined Polities in 14th Century Vietnam", pp.177-185. (d) Tran Quoc Vuong "Traditions, Acculturation, Renovation: The Evolutional Pattern of Vietnamese Culture", pp. 271-278

- Needham, Joseph, Wang Ling and Lu Gwei-Djen cho dẫn-chứng một đoạn như sau:"... Merchant-ships (ku chhuan7) of the barbarians (may) transport them (part of the way) home again. But (these barbarians) also, to get more profit (sometimes) rob people and kill them. Moreover (the travellers) may encounter storms and so drown. Even if nothing (of this kind happens, they are) away for several years". Sch "Science and Civilisation in China, vol. 4: Physics and Physical Technology, part III: Civil Engineering and Nautics"; Cambridge University Press: Cambridge, 1971, trang 443.

- Sch "Lords of the Rim, The Invisible Empire of the Overseas Chinese, J. P.Putman's Son, New York, 1995.

- Vũ Minh Giang - Nguyễn Việt, Đất nước, con người Việt nam v Truyền thống giỏi Thủy-chiến, Sử Học số 2 -Những vấn đề khoa học lịch sử ngy nay, H Nội, năm 1979, trang 323-330.

- Trong bi "Đi tm Du Vết Hng-Vương", sch "Hương-Tr", (Si-Gn, 1968, trang 99) ng Dỗ-Trọng-Huề viết: Những thần-thoại được ghi chp đầu tin trong hai cuốn d-sử soạn trong thế-kỷ XIV: Việt-điện u-linh tập của L-Tế-Xuyn v Lĩnh-Nam chch-qui của Trần-thế-Php

- Phạm-Văn-Sơn, Việt-sử Ton-thư, Si-gn 1960, trang 46.

- Keith Weller Taylor, The Birth of Vietnam, University of California Press, 1983, Chapter I

- Col. Victor Croizat, USMC, The Brown Water Navy - The River and Coastal War in Indo-China and Vietnam, 1948-1972, , Blanford Press, 1984, Quan niệm của Đại-t Croizat về tiến-trnh "Hải-qun đi từ Thủy-Qun Nước Nu" rất đng cho Hải-Qun cc nước Ty-phương.

- Trần-Quốc-Vượng, Trong Ci - Những kiến về lịch-sử, truyền thống v hiện trạng dn tộc của một sử gia trong nước, Garden Grove, CA, 1993, trang 57-58.

- Eldon Best, Polynesian voyagers: the Maori as a deep-sea navigator, explorer, and colonizer. N. Z. Dom. Mus. Monogr., no. 5. 1923: 11-14.

- Stephen C. Jett, "Diffusion versus Independent Development" sưu-tập "Man Across the Ocean", edited by Carroll L. Riley, Austin, 1971, trang 18.)

- Paul Shao viết: "It is my belief that while the cultural motifs diffused to Mesoamerica were primarily Chinese in character, the cultural transmitter was mostly non-Chinese". (Paul Shao, Chinese Influences in Pre-Classic Mesoamerica Art, sưu-tập Diffusion and Migration: Their Roles in Cultural Development, edited by P. G. Duke, trang 202-205, University of Calgary, Canada, 1983).

- Sch "Trống Đng-Sơn" (Phạm-Minh-Huyền, Nguyễn-Văn-Huyn, Trịnh-Sinh; Viện Khảo Cổ Học, H Nội, 1987, trang 231

- L Nhm Tuyết, Một số phong tục thời Hng Vương qua những hnh ảnh trn trống đồng, Tạp-ch Khảo Cổ Học số 14, 1974, trang 61.

- A History of South East Asia, Fourth Edition, London 1981: 8.

- Peter Bellwood, Man's Conquest of the Pacific, The Prehistoric of Southeast Asia and Oceania, Oxford University Press, 1979, p. 266.

- Tc-giả "The Birth of Vietnam", University of California Press, California, 1983.

- Nguyễn Duy Hinh, Trống Đồng trong Sử Sch, Khảo Cổ Học số 13, 1974, trang 18-35.

- L Tế Xuyn, Việt Điện U Linh (1029).

- Ng Sĩ Lin, Đại Việt sử k ton thư (1479).

- Vũ Quỳnh, Lĩnh Nam chch qui (1492-1493).

- Quốc-Sử Qun triều Nguyễn, Đại Nam nhất thống ch, (1882, 1909) .

- Sch "Trống Đng-Sơn" (Phạm Minh Huyền, Nguyễn-Văn-Huyn, Trịnh-Sinh; Viện Khảo Cổ Học, H Nội, 1987, trang 15 ghi: Những sử liệu ny tuy cn t ỏi nhưng đ tập trung phản nh một sự thật về vai tr của trống đồng trong lịch sử dn tộc ta. Trống đồng được sử dụng lm đồ thờ, được thần ha, biểu diễn tnh chất thing ling trong sinh hoạt văn ha tinh thần của người Việt. Thần trống đồng được viện dẫn ra để bảo vệ cc vương triều phong kiến, n gin tiếp dự phần đấu tranh chống xm lược của nhn dn ta. Trống đồng l một vật thing phản nh truyền thống dn tộc cn lưu lại nhiều qua cc sử liệu khng thnh văn hay sử liệu dn tộc học.

- D. R. SarDesai, The Struggle for National Identity, Westview Press Colorado, 1992, p. 10; viết như sau Dong-son (the most famous site of the Late Bronze Age, 800-300 B.C.). Although the archaeologist's spade has uncovered substantial quantities of bronze arrowheads in Dong Dau and Go Mun...

- Xem bi viết v hnh vẽ : Victor Golubew, "L'age de Bronze au Tonkin et dans le Nord-Annam" (Hanoi: BEFEO, 1929),

- Văn Tn, V ai tr của Thủy Qun Việt-Nam trong lịch-sử dn-tộc (Từ Thời-đại Hng-Vương đến Thế-kỷ XIX), trong "Nghin-cứu Sử-học số 5", H Nội, thng 9, 1977.

- Tn Nữ Quỳnh Trn. Lịch Sử Việt Nam, Nh xuất-bản Trẻ, Si-Gn 1997, trang 25-26.

- Grousset Ren, The Rise and Splendour of the Chinese Empire, Barnes & Noble, Inc. 1992, tr 79.

- The Junks & Sampans of the Yangtze, Naval institute Press, Annapolis 1971.

- Recherches on Ptolemy's Geography of Eastern Asia, Colonel G. E. Gerini, M.R.A.S., London, 1909.

- Nguyễn-khắc-Ngữ, Bồ-đo-Nha, Ty-ban-Nha v Ho-Lan giao-tiếp với Đại-Việt; Montral, 1988: trang 16.

- "MacCrindle's Ancient India as described by Ptolemy (first printed 1884), revised by Ramchandra Jain, New Delhi, 1984.

- Cc sch tham khảo: "Anh Hng Nước Ti", Cao Thế Dung "Việt-Nam Binh-Sử V-Đạo", Nguyễn Q. Thắng - Nguyễn B Thế "Nhn-vật Lịch-Sử Việt-Nam."

- Ngoi cc bộ d-sử tiểu-thuyết của ng, xem thm những khm-ph mới lạ của Bc-sĩ Trần-Đại-Sỹ trong "Việt-Nam Đệ Ngũ Thin kỷ", USA, 1994, (trang 215-241.)

- Trần-Quốc-Vượng, "Trong Ci, Những kiến về Lịch sử, Truyền thống v Hiện trạng Dn tộc của một Sử gia trong nước," Hoa-Kỳ, 1993: 13.

- Văn Tn, V ai tr của Thủy Qun Việt-Nam trong lịch-sử dn-tộc (Từ Thời-đại Hng-Vương đến Thế-kỷ XIX), trong "Nghin-cứu Sử-học số 5", H Nội, thng 9, 1977.

- Chuyện Thủy-Hử của Thi-Nại-Am đ được dịch ra nhiều thứ tiếng. Tiếc rằng Việt-Nam khng c truyện no về thủy-cng tương-tự.

- Đầm Dạ-Trạch hay đầm Nhất-Dạ, ở Khoi-Chu, Hưng-Yn -ngy nay.

- Trần-Trọng-Kim,Việt-Nam Sử-Lược, Quyển 1, Bộ Gio-Dục, Trung-tm Học-liệu, Si-Gn 1971, trang 54.

- Phạm-Văn-Sơn, Qun-lực Việt-Nam dưới cc triều-đại phong-kiến, Bộ Tổng Tham-Mưu QL/VNCH, 1968, trang 51.

- Về mi-trường ngập nước của vng chu-thổ sng Hồng, xem "Miền Bắc Khai Nguyn", Cửu-Long-Giang v Toan-nh, Saigon, 1969, "Les Paysans du delta Tonkinois", Pierre Gourou, Paris first ed. (Paris, 1936), second ed. (Paris, 1965).

- Hoa-Lư nằm trn khu-vực được gọi l "Hạ-Long trn cạn". Gần nửa năm, nước bao-phủ đồng ruộng. Thn xm, ni non nổi ln như những hải-đảo ngoi khơi. Phương-tin di-chuyển độc nhất l thuyền. Khoảng 30 năm nay, v sự xy cất những con đ ngăn nước, phong-cảnh đ đổi thay.

- Pierre Huard v Maurice Durand. "Connaissance du Viet-Nam", Ecole Francaise d' Extrme-Orient, Hanoi, 1954, trang 225, 226.

- Encyclopaedia of Asian Civilizations, Vol. 9, Louis Frederic, 1984, Paris, từ-mục Trần-Ứng-Long.

- Advanced Research Projects Agency, DOD Junk Blue Book: A Handbook of Junks of South Vietnam (Washington D.C.):, 1962 - Blue Book of Coastal Vessels, South Vietnam (Columbus, Ohio: Remote Area Conflict Information Center, 1967 Columbus, Ohio, 1967.

- Nguyễn-Huyền-Anh, Việt-Nam Danh-Nhn Từ-Điển, Zieleks Co., Texas, 1981, trang 483.

- Thi-Văn-Kiểm: Đất Việt Trời Nam, Nguồn Sống Si Gn, 1960.

- Professor L-Đnh-Thng, cc bi "La Marine vietnamienne avant l'Arrive des Francais", (trong sch "Marin et Ocan III", Paris 1992; cc trang 53-71.) v bi "Stratgie et Science du Combat sur l'Eau au Vietnam avant l'Arrive des Francais", (trong sch "L'volution de la Pense Navale II", Paris, 1992; cc trang 2111-229.)

- (Nguyn-văn: Ds leur cration, les arme vietnamiennes accroissent sans cesse la mobilit grce la flotte. La mobilit de la plupart des units de l'arme des Ly repose sur la flotte. Par consquent, toute l'arme est considre formellement comme une marine.)

- Văn Tn, Vai tr của Thủy Qun Việt-Nam trong lịch-sử dn-tộc (Từ Thời-đại Hng-Vương đến Thế-kỷ XIX), trong "Nghin-cứu Sử-học số 5", H Nội, thng 9, 1977.

- Theo Phạm-Văn-Sơn ,Việt-sử Ton-thư, , Si-gn 1960, trang 196. Theo Joseph Buttinger, Chm bắt đầu quấy-nhiễu Việt trễ hơn, năm 280: "Vietnam : A Political History, Frederick A. Praeder, Publishers, New York- Washington, 1968, p. 9.) The first mention of Cham activity is contained in a memorandum of 280 A.D. written by the governor of a southern Chinese province to the Chinese emperor

- Phạm-Văn-Sơn, Việt-sử Ton-thư, Si-gn 1960, trang 196.

- Phan Khoang, Việt-sử xứ Đng Trong, , 1558-1777, Si-Gn 1967.

- Phạm-Văn-Sơn ,Việt-sử Ton-thư, , Si-gn 1960, trang 186

- Trần-Trọng-Kim,Việt-Nam Sử-Lược, Quyển 1, Bộ Gio-Dục, Trung-tm Học-liệu, Si-Gn 1971, trang 97-98.

- Phạm-Văn-Sơn, Qun-lực Việt-Nam chống BắcXm v Nam-Tiến, Bộ Tổng Tham-Mưu QL/VNCH, 1970, trang 48.

- Văn Tn, Vai tr của Thủy Qun Việt-Nam trong lịch-sử dn-tộc (Từ Thời-đại Hng-Vương đến Thế-kỷ XIX), trong "Nghin-cứu Sử-học số 5", H Nội, thng 9, 1977.

- Văn Tn, Vai tr của Thủy Qun Việt-Nam trong lịch-sử dn-tộc (Từ Thời-đại Hng-Vương đến Thế-kỷ XIX), trong "Nghin-cứu Sử-học số 5", H Nội, thng 9, 1977.

- Một số Sử-gia bn rằng : "Nh L thuở đ đ thấy thế nước vững nn c chủ-trương bnh-trướng cương-thổ về phương Bắc v phương Nam". Xem Phạm-Văn-Sơn, Qun-lực Việt-Nam chống BắcXm v Nam-Tiến, Bộ Tổng Tham-Mưu QL/VNCH, 1970, trang 48

- Cuốn tiểu-thuyết lịch-sử "Hong thc L Long Tường" tc-giả Khương Vũ Hạc, dịch-giả Trần Văn Thm, (H Nội 1996, trang 10.) viết hơi khc về chuyến đi tị-nạn sang Đại-Hn, đặc-biệt về chức-vị triều-chnh của vị Hong-thn ny. ng Hong Tường khng nắm quyền thủy-qun. Khi đo-thot ng khng c vợ con, chỉ mang theo 21 người ty-tng.

- Trần-Trọng-Kim, Việt-Nam Sử-Lược, Quyển 1, Bộ Gio-Dục, Trung-tm Học-liệu, Si-Gn 1971, trang 113-114.

- Tạ Chi Đại Trường, Những Bi D-sử Việt, California, 1996.

- Cl. Madrolle, Le Tonkin Ancien, B.E.F.E.A. XXXVII

- Phạm-Văn-Sơn, Qun-lực Việt-nam dưới cc Triều-đại Phong-kiến (Từ Thượng-cổ đến Cận-kim) quyển I, Bộ Tổng Tham-Mưu QL/VNCH, 1968, trang 69.)

- Qun-Lực Việt-nam dưới cc Triều-đại Phong-kiến (Từ Thượng-cổ đến Cận-kim) quyển I, Phạm-Văn-Sơn, Bộ Tổng Tham-Mưu QL/VNCH, 1968, trang 81.

- Qun-Lực Việt-nam dưới cc Triều-đại Phong-kiến (Từ Thượng-cổ đến Cận-kim) quyển I, Phạm-Văn-Sơn, Bộ Tổng Tham-Mưu QL/VNCH, 1968, trang 87.

- Việt-Sử Ton-Thư, Từ Thượng-Cổ đến Hiện-Đại, Phạm-Văn-Sơn, Si-Gn 1960, trang 468.

- Đại Nam chnh bin liệt truyện, sơ tập, quyển 30)

- Việt-Sử Ton-thư của Phạm-Văn-Sơn, trang 613.

- Việt-sử Ton-thư, Phạm-Văn-Sơn, Si-gn 1960, cc trang 23.

 

 

 

Sưu Tầm Ti Liệu v Web Design

  H Phương Hoi

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hong Vn, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hong Dũng
Xin vui lng lin lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những g lin quan đến trang web nầy
Copyright 2003 Trang Ca Dao v Tục Ngữ
Last modified: 10/19/17