|
|
Nội dung chi tiết
-
Xuất xứ
-
Đại Chúng,
-
Thể loại
-
Thành Ngữ
-
Câu số
-
32720
-
Anh ngữ
-
-
Chủ đề
-
Thế Thái,Ân Nghĩa,Tài Sản,Tiền Tài,
-
Đặc tính bổ sung và lời giải câu đố
-
-
Ghi chú
-
Ngày xưa tiêu tiền đồng, tiền kẽm, xâu vào lạt đóng thành tiền, thành quan. Sáu mươi đồng là một tiền. Mười tiền là một quan, tức là 600 đồng, bởi thế là nói tiền ngắn tiền dài. Tiền ngắn tức là quan tiền ngắn ý nói số tiền nhỏ. Mặt dài là mặt hờn giận không bằng lòng. Khi người ta hờn giận thì nét mặt sa sầm, coi như mặt chẩy dài ra. Nên có tiếng chảy mặt, nghĩa là hờn dỗi. Tiền ngắn mặt dài là thấy số tiền đem đến có ít thì hờn giận mặt chảy ra. Có người muốn giảng là: mặt người dài hơn tiền. Cho câu này nghĩa cũng tương tự câu: một mặt người mười mặt của. Xét ra không đúng.
-
Nội dung
-
Tiền ngắn mặt dài
Quay về danh sách
;
|