Để ghi nhớ lại những
chữ mà ngày xưa
người Saigon/Miền
Nam hay dùng như:
Mèn ơi, Nghen, Hén,
Hen, Tà Tà, Thềm ba,
Cà rịch cà tang, tàn
tàn…, và những câu
thường dùng như: Kêu
gì như kêu đò Thủ
Thiêm, làm nư, cứng
đầu cứng cổ, tháng
mười mưa thúi đất,
cái thằng trời đánh
thánh đâm..v..v..
.
Xin nhờ mấy Anh Chị
“comment” những chữ
nào còn nhớ để
NCTrường góp nhặt
them ngỏ hầu lưu lại
những tiếng gọi, câu
nói thân thương của
người Saigon và miền
Nam trước đây, e
rằng một ngày nào đó
nó sẽ mai một…
.
NCT
*
Giọng nói, sự pha
trộn của ngôn ngữ
miền Bắc di cư vào
những năm 1950 hòa
cùng ngôn ngữ
Saigon, miền Tây đã
tạo nên thêm một
phong cách, giai
điệu mới… và bài “Này
cô em Bắc Kỳ nho nhỏ,”
hình ảnh cô gái chạy
xe chậm rãi tỏ ra
bất cần mấy anh
chàng theo sau năn
nỉ làm quen không
biết đã bao nhiêu
lần làm bâng khuâng
xao xuyến lòng người
nghe
.
Nhất là cái giọng
người Bắc khi vào
Nam đã thay đổi nó
nhẹ nhàng, ngang
ngang như giọng miền
Nam thì tiếng lóng
miền Nam càng phát
triển. Dễ nghe thấy,
người Bắc nhập cư
nói từ “Xạo ke” dễ
hơn là nói “Ba xạo,”
chính điều dó đã làm
tăng thêm một số chữ
mới phù hợp với
“chất giọng” hơn.
Chất giọng đó rất dễ
nhận diện qua những
MC như Nam Lộc,
Nguyễn Ngọc Ngạn mà
các Anh Chị đã từng
nghe trên các Video
chương trình Ca
nhạc, kể chuyện...
.
Đặc biệt trong dịch
thuật, nếu không am
hiểu văn nói của dân
Saigon miền Nam nếu
dùng “Google dịch”
(Google Translate)
thì “Qua biểu
hổng qua qua qua đây
cũng dzậy” (câu
gốc: "Hôm qua qua
nói qua qua mà qua
hỏng qua, hôm nay
qua nói qua hỏng qua
mà qua qua") nó
dịch ra như vầy “Through
through through
through this gaping
expression too”
Ông Tây đọc hiểu
được ý thì chết
liền… Hay như câu
“giỏi dữ hôn” thì
google dịch cũng
ngất ngư con lạc đà…
.
Trong văn nói, người
Miền Nam hay dùng
điệp từ cùng nguyên
âm, hay phụ âm, hoặc
dùng hình tượng một
con vật đễ tăng cấp
độ nhấn mạnh: như
“bá láp bá xàm,” “cà
chớn cà cháo,” “sai
bét bèng beng” (từ
bèng beng không có
nghĩa), hay “sai đứt
đuôi con nòng nọc,”
chắc là phải cả pho
sách mới ghi lại
hết...
.
Phong cách sử dụng
chữ ừ như vậy NCTrường
mong sẽ có một dịp
nào đó viết một bài
về nó. Hà! Ai người
miền Nam thì cũng
hiểu câu này: “Thôi
tao chạy trước tụi
bây ở lại chơi vui
hén.” Ở đây "chạy"
cũng có nghĩa là đi
về, chứ không phải
là động từ “chạy =
to run” như tiếng
Anh.
.
Hay và lạ hơn, cách
dùng những tựa hay
lời bài hát để thành
một câu nói thông
dụng có lẽ phong
cách này trên thế
giới cũng là một
dạng hiếm có.
Rriêng Miền Nam thì
nhiều vô kể ví dụ:
Khi nghe ai nói
chuyện lập đi lập
lại mà không chán
thì người nghe ca
một đoạn: ”Nhắc chi
chuyện cũ thêm đau
lòng lắm người ơi!”
hoặc khi sắp chia
tay thì lại hỏi:
“Đêm nay ai đưa em
về !” người ngoại
quốc ai không biết
cứ tưởng là người đó
đang ca chứ hổng
phải đang hỏi mình,
như khi nghe ai nói
chuyên mà chuyện này
ai cũng biết rồi thì
lại nói: “Xưa rồi
Diễm….” với cái
giọng mà âm
“…i…ễ…m…” kéo dài
tha thướt.
.
Tuy nhiên, do những
chữ này được trình
bày bằng chữ nghĩa
nên cách xài nhấn
âm, lên giọng của
người Miền Nam không
thể biểu lộ hết cái
hay của nó, ví dụ
như riêng câu:
“Thằng cha mầy, làm
gì mà mồ hôi đổ ướt
hết áo dậy?” nhóm
chữ “thằng cha mầy”
kéo dài hơi lại có
nghĩa là gọi yêu
thương chứ không
phải la mắng, tương
tự khi mấy cô gái
nguýt (nói): ”Xí!
Hổng chịu đâu,” ”Xí!
Cha già dịch nè!” ”
Sức mấy! “Ông nói gì
tui ưa hổng nổi
nha!” “Cha già khó
ưa!” với cách nhấn
giọng thì nghe rất
dễ thương và dịu
dàng nhưng khó gần
lắm à nghen; nhưng
đến khi nghe câu
“Tui nói lần cuối,
tui hổng giỡn chơi
với Ông nữa đâu đó
nghen!” thì coi
chừng… liệu hồn đó.
.
Thật ra không phải
người Saigon ai cũng
xài hết mấy từ này,
chỉ có người "bình
dân" mới dám xài từ
như “Mả cha,” “Tổ
mẹ” để kèm theo câu
nói mà thôi. Dân nhà
trí thức ít ai được
Ba Má cho nói, nói
ra là vả miệng không
kịp ngáp luôn. Giáo
dục ngày xưa trong
gia đình rất là khó,
nhất là mấy người
làm bên nghề giáo
dạy con càng khó dữ
hơn nữa. Ra đường
nghe mấy đứa con nít
nói “ĐM” thậm chí
còn không hiểu nó
nói gì, về nhà hỏi
lại chữ đó là gì,
chưa gì đã bị cấm
tiệt không được bắt
chước, lúc đó chỉ
nghe Ba Má trả lời:
“Đó là nói bậy.
Không được bắt chước
đó nghen!”
.
Chưa kể tới chuyện
người lớn đang ngồi
nói chuyện mà chạy
vô xầm xập hỏi thì
cũng bị la rầy liền:
“Chỗ người lớn nói
chuyện không được
chen vô nhớ chưa?”
Đến năm 1980 thì
giáo dục cũng khác
hẳn ngôn ngữ bắt đầu
đảo lộn ở cấp tiểu
học… tiếng Saigon
dần dần bị thay đổi,
đến nay trên các
chương trình “Game
Show” chỉ còn nghe
giọng miền Nam với
câu nói: “Mời anh
trả lời ạ” hay “Các
bạn có thấy đúng
không ạ,” ạ… ạ …ạ…
cái gì cũng ạ… làm
tui thấy lạ. Thêm
nữa, bây giờ mà xem
phim Việt Nam thì
hình như không còn
dùng những từ ngữ
này, khi kịch bản
phim, hay tiểu
thuyết đặt bối cảnh
vào thời điểm xưa mà
dùng ngôn ngữ hiện
đại lồng vào, coi
phim nghe thấy nó lạ
lạ làm sao đâu á…
.
Tò te tí te chút,
mong rằng mọi người
khi đọc những từ này
sẽ hồi tưởng lại âm
hưởng của Saigon một
trời thương nhớ!
Chân thành cám ơn
những đóng góp của
mọi người.
.
Trân trọng,
Nguyễn Cao Trường
*
1.A-ma-tưa(ơ) = hổng
chuyên nghiệp (gốc
Pháp Amateur).
2.À nha = thường đi
cuối câu mệnh lệnh
dặn dò, ngăn cấm
(không chơi nữa à
nha).
3.Áng chừng, đâu
chừng, hổng chừng,
dễ chừng = dự đoán
(từ đây qua kia áng
chừng 500 thước –
Đâu chừng thằng Sáu
chiều nay nó dìa tới
đó bây).
4.Anh em cột chèo.
5.Áo ca-rô = áo kẻ ô
(bắc).
6.Áo thun ba lá = Áo
thun ba lổ, Áo May Ô
(bắc) gốc Pháp
maillot.
7.Áp-phe = trúng
mánh, vô mánh (chạy
áp-phe vớt cú chót
kiếm tiền!) gốc
tiếng Pháp affair.
8.Áp-phê = hiệu ứng,
hiệu quả (billard:
để hết áp-phê bên
trái chúi đầu cơ
xuống kéo nhẹ là nó
qua liền hà).
9.Ăn coi nồi, ngồi
coi hướng = Ăn trông
nồi, ngồi trông
hướng.
10.Ăn cộc đi con =
ăn nhiều dô (Gò
Công).
11.Ăn hàng = ăn
uống, đi ăn cái gì
nhẹ như chè, chứ
không phải ăn cơm
trưa-chiều. (Thường
chỉ có con gái mới
dám đi ăn hàng, hồi
xưa con trai không
dám đi ăn hàng vì bị
chọc thì mắc cở lắm,
thêm nữa, gia đình
giáo dục con trai
khác với con gái,
thường Ông Bà Bô hay
nói: “con trai phải
ra con trai nghen,
ai đời con trai mà
ăn hàng như con
gái”. Con gái mà đi
ăn hàng nhiều cũng
bị la rầy. (Sau này
mấy tay trộm cướp
cũng xài từ “ăn
hàng,” tức là đi
giựt dọc, cướp bóc
từ sau1975).
12.Âm binh = Cô hồn,
các đảng, phá phách
(mấy thằng âm binh =
mấy đứa nhỏ phá
phách).
13.Bà chằn lửa =
người dữ dằn (dữ như
bà chằn).
14.Bá chấy, bá phát
= quá xá – Ngon bá
chấy bò chét chó! Là
ngon quá trời đất
luôn!
15.Ba ke, Ba xạo =
xạo – sau này (1975)
có thêm chữ ba đía
rồi bớt dần thành
đía ( đừng có đía=
đừng có nói xạo).
16.Ba lăm = 35 = già
dê (dê 35).
17.Ba lơn = tính hay
đùa cợt, chòng ghẹo
người khác nhưng
không gây hại, hoặc
có chủ đích hại
người.
18.Bá Láp Bá Xàm
=Tầm xàm – Bá láp.
19.Bà tám = nhiều
chuyện (thôi đi bà
tám = đừng có nhiều
chuyện nữa, đừng nói
nữa).
20.Ba Tăng = Bảo kê
gốc Pháp Patent.
21.Bang ra đường =
chạy ra ngoài đường
lộ mà không coi xe
cộ, hoặc chạy ra
đường đột ngột, hoặc
chạy nghênh ngang ra
đường.
22.Bành ki = bự.
23.Banh ta lông =
như hết chuyện (gốc
từ cái talon của vỏ
xe).
24.Bảnh tỏn, Sáu
bảnh= đẹp ra dáng
(mặt đồ vô thấy bảnh
tỏn ghê nha)
25.Banh xà lỏn.
26.Bạt mạng = bất
cần, không nghĩ tới
hậu quả (ăn chơi bạt
mạng).
27.Băng = nhà băng,
ngân hàng gốc Pháp
(banque).
28.Bặc co tay đôi =
đánh nhau tay đôi.
29.Bắt kế: là do
PƠRKAI KUDA mà ra,
Pơkai = Thắng vào
xe, Kuda = Con
ngựa..
30.Bặm trợn = trông
dữ tợn, dữ dằn.
31.Bất thình lình =
đột ngột, Bất tử.
32.Bầy hầy = bê bối,
ở dơ.
33.Bẹo = chưng ra,
Bệu (gốc từ cây Bẹo
gắn trên ghe để bán
hàng ở chợ nổi ngày
xưa).
34.Bẹo gan = chọc
cho ai nổi điên, ứa
gan.
35.Bề hội đồng =
hiếp dâm tập thể.
36.Bển = bên đó, bên
ấy (tụi nó đang chờ
con bên bển đó!)
37.Bí lù = không
biết đường trả lời,
không biết.
38.Bí xị = buồn.
39.Biết đâu nà, biết
đâu nè, = biết đâu
đấy.
40.Biết sao hôn!
41.Biệt tung biệt
tích, biệt tăm biệt
tích, mất tích, mất
tiêu, đâu mất =
không có mặt, mất
dấu.
42.Biểu (ai biểu
hổng chịu nghe tui
mần chi! – lời trách
nhẹ nhàng) = bảo,
nhưng câu “ai biểu”
thì lại có hàm ý
người kia: “tự làm
thì tự chịu.”
43.Bình thủy = phích
nước.
44.Bình-dân = bình
thường.
45.Bít bùng.
46.Bo bo xì = nghỉ
chơi không quen nữa
(động tác lấy tay
đập đập vào miệng
vừa nói của con
nít).
47.Bỏ qua đi tám =
cho qua mọi chuyện
đừng quan tâm nữa
(chỉ nói khi người
đó nhỏ vai vế hơn
mình).
48.Bỏ thí = bỏ.
49.Bồ = gọi bạn thân
thiết ( Ê chiều nay
bồ rãnh tạt qua nhà
chở tui đi luôn
nghen).
50.Bồ đá = bị bạn
gái bỏ.
51.Bội phần, muôn
phần = gấp nhiều lần.
52.Bồn binh = Bùng
binh, vòng xoay
(nay).
53.Buồn xo, buồn hiu
= rất buồn (làm gì
mà coi cái mặt buồn
xo dậy?)
54.Buộc = cột.
55.Bữa = buổi/từ đó
tới nay (ăn bữa cơm
rồi về/bữa giờ đi
đâu mà hổng thấy qua
chơi?)
56.Cà chớn cà cháo =
không ra gì.
57.Cà chớn chống xâm
lăng. Cù lần lửa. (một
câu nói trong thời
chiến).
58.Cà giựt = lăng
xăng, lộn xộn.
59.Cà kê dê ngỗng =
dài dòng, nhiều
chuyện.
60.Cà lăm = nói lắp.
61.Cà Na Xí Muội =
chuyện không đâu vào
đâu.
62.Cà nghinh cà
ngang = nghênh ngang.
63.Cà nhõng = rãnh
rỗi không việc gì để
làm (đi cà nhõng tối
ngày), có khi gọi là
nhõng nhõng.
64.Cà lơ phất phơ.
65.Cà rem = kem.
66.Cà rề, Cà rịt cà
tang = chậm chạp.
67.Cà rịch cà tang.
68.Cà rởn = giởn
chơi cho vui, ngoài
ra cũng có nghĩa như
ba lơn.
69.Cà tàng = bình
thường, quê mùa,….
70.Cà tong cà teo =
ốm, gầy yếu.
71.Cà tưng cà tửng.
72.Cái thằng trời
đánh thánh đâm.
73.Càm ràm = nói tùm
lum không đâu vào
đâu/nói nhây.
74.Cạn tàu ráo máng;
ăn cháo đá bát = vô
ơn.
75.Càng quấy = phá
phách hư hỏng.
76.Cạo đầu khô.
77.Cảo = kéo, rít (cảo
điếu thuốc gần tới
đót).
78.Cảo Dược = làm
cho thẳng.
79.Có chi hông? = có
chuyện gì không?
80.Coi = thử; liền;
vd: Nói nghe coi?
Làm coi.
81.Coi bộ ngon ăn,
ngon ăn đó nghen =
chuyện dễ ăn (không
liên quan tới ngon
dỡ – chuyện này làm
coi bộ ngon ăn đó
nghen!)
82.Coi được hông?
83.Còn ai trồng
khoai đất này =
chính là tôi, “tôi
đây chớ ai”
84.Còn khuya = còn
lâu ( uh! mày ngon
nhào vô kiếm ăn, còn
khuya tao mới sợ mày!)
85.Con ở = người ở,
(nay Oshin từ tựa đề
bộ phim của Nhật)
86.Cô hồn, các đảng
87.Công tử bột =
nhìn có dáng vẻ thư
sinh yếu đuối – Xem
them.
88.Cù lần, cù lần
lữa = từ gốc từ con
cù lần chậm chạp, lề
mề, chỉ người quá
chậm lụt trong ứng
đối với chung quanh
… (thằng này cù lần
quá!)
89.Cua gái = tán gái.
90.Cụng = chạm.
91.Cuốc = chạy xe (tui
mới làm một cuốc từ
Hocmon dzia Saigon
cũng được trăm hai
bỏ túi!)
92.Cưng = cách gọi
trìu mến (“Cưng” dân
Trảng bàng nè! Trên
cưng ”dẫn” ”sài”
”dậy” hà).
93.Cứng đầu cứng cổ.
94.Chả = Cha đó..
95.Chà bá, tổ chảng,
chà bá lữa = to lớn,
bự
96.Cha chả = gần như
từ cảm thán “trời ơi!
” (Cha chả! hổm rày
đi đâu biệt tích
dzậy ông?)
97.Chàng hãng chê hê
= banh chân ra ngồi
(Con gái con đứa gì
mà ngồi chàng hãng
chê hê hà, khép chưn
lại cái coi!)
98.Cháy túi = hết
tiền.
99.Chạy, Dọt, Chẩu =
đôi khi cũng có
nghĩa là đi về (thôi
tụi bây ở chơi tao
chạy (dọt) trước à!)
Chẩu:
走
nguyên gốc âm lấy từ
tiếng Quảng Đông.
100.Chạy te te =
chạy một nước – Con
nhỏ vừa nghe Bà Hai
kêu ra coi mắt thì
nó xách đích chạy te
te ra đằng sau trốn
mất tiêu rồi.
101.Chạy tẹt ga, đạp
hết ga= kéo hết ga,
hết sức – cũng có
nghĩa là chơi thoải
mái – “mày cứ chơi
“tẹt ga” (mát trời
ông địa) đi, đừng có
sợ gì hết, có gì tao
lo” (ga = tay ga của
xe).
102.Chạy u đi.
103.Chạy vắt giò lên
cổ, Chạy sút quần,
Chạy đứng tóc = chại
không kịp thở.
104.Chằn ăn trăn
quấn = dữ dằn.
105.Chăm bẳm = tập
trung (dòm cái gì mà
dòm chi chăm bẳm vậy?).
106.Chậm lụt = chậm
chạp, khờ.
107.Chận họng =
không cho người khác
nói hết lời.
108.Chém vè (dè)=
trốn trốn cuộc hẹn
trước.
109.Chén = bát.
110.Chèn đét ơi, mèn
đét ơi, chèn ơi, Mèn
ơi = ngạc nhiên.
111.Chèo queo = một
mình (làm gì buồn
nằm chèo queo một
mình dậy?)
112.Chết cha mày
chưa! có chiện gì
dậy? = một cách hỏi
thăm xem ai đó có bị
chuyện gì làm rắc
rối không.
113.Chì = giỏi (anh
ấy học “chì” lắm đó).
114.Chiên = rán.
115.Chình ình, chần
dần = ngay trước mặt
(Nghe tiếng gọi
thằng Tư quay đầu
qua thì đã thấy tui
chình ình trước mặt).
116.Chịu = thích, ưa,
đồng ý (Hổng chịu
đâu nha, nè! chịu
thằng đó không tao
gả luôn).
117.Chỏ mũi, chỏ mỏ=
xía, xen vào chuyện
người khác.
118.Chói lọi = chói
sang.
119.Chỏng mông = mệt
bở hơi tai (làm
chỏng mông luôn đây
nè).
120.Chỗ làm, Sở làm
= hãng xưỡng, cơ
quan công tác.
121.Chột dạ = nghe
ai nói trúng cái gì
mình muốn dấu.
122.Chơi chỏi = chơi
trội, chơi qua mặt.
123.Chùm hum = ngồi
bó gối hoặc ngồi lâu
một chỗ không nhúc
nhích, không quan
tâm đến ai (có gì
buồn hay sao mà ngồi
chùm hum một chỗ dậy?)
124.Chưn = chân.
125.Chưng hững =
ngạc nhiên.
126.Chưng ra = trưng
bày.
127.Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ
dùng khi nói với
người ngang hàng) =
Vâng, Ạ.
128.Dạo này = thường/nhiều
ngày trước đây đến
nay (Dạo này hay đi
trễ lắm nghen! /thường).
129.Dấm da dấm dẵng.
130.Dân chơi cầu ba
cẳng = dân giang hồ
– cũng có nghĩa khác
là chịu chơi nữa (nhìn
mày giống dân chơi
cầu ba cẳng quá).
131.Dây, không có
dây dzô nó nghe chưa
= không được dính
dáng đến người đó.
132.Dè chừng = coi
chừng (Tui lỡ nói
lớn chút ai dè nó
nghe được, chứ thiệt
tình tui đâu có muốn)
133.Dễ tào = dễ sợ.
134.Dì ghẻ = mẹ kế.
135.Dị hợm = quái dị,
không giống ai.
136.Dĩa = Đĩa.
137.Diễn hành, Diễn
Binh= diễu hành,
diễu binh (chữ diễu
bây giờ dùng không
chính xác, thật ra
là “diễn” mới đúng).
138.Diễu dỡ =????
139.Dọt lẹ.
140.Dô diên (vô
duyên) = không có
duyên (Người đâu mà
vô diên thúi vậy đó
hà – chữ “thúi’ chỉ
để tăng mức độ chứ
không có nghĩa là
hôi thúi).
141.Dù = Ô.
142.Du ngoạn = tham
quan.
143.Dục (vụt) đi =
vất bỏ đi (giọng
miền nam đọc Vụt =
Dục âm cờ ít đọc
thành âm tờ, giống
như chữ “buồn” giọng
miền nam đọc thành “buồng”).
144.Dùng dằng = ương
bướng.
145.Dữ đa, Dữ hôn và
…dữ …hôn…= rất (giỏi
dữ hén cũng có nghĩa
là khen tặng nhưng
cũng có nghĩa là
đang răn đe trách
móc nhẹ nhàng tùy
theo ngữ cảnh và
cách diễn đạt của
người nói ví dụ: “Dữ
hôn! lâu quá mới
chịu ghé qua nhà tui
nhen,” nhưng “mày
muốn làm dữ phải hôn”
thì lại có ý răn đe
nặng hơn ) Dữ đa
thường dùng cuối câu
”cái này coi bộ khó
kiếm dữ đa.”
146.Dzìa, dề = về (thôi
dzìa nghen- câu này
cũng có thể là câu
hỏi hoặc câu chào
tùy ngữ điệu lên
xuống người nói).
147.Dừa dừa (vừa)
thôi nhen = đừng làm
quá.
148.Đá cá lăn dưa =
lưu manh.
149.Đa đi hia = đi
chỗ khác.
150.Đã nha! = Sướng
nha!
151.Đài phát thanh =
đài tiếng nói.
152.Đánh dây thép =
gữi điện tín.
153.Đàng = đường (Đi
một đàng học một sàn
khôn).
154.Đánh đàn đánh đọ
= Đánh đàn (học thì
lo học không “đánh
đàn đánh đọ” nhe
hông) một cách để
chê việc đánh đàn
bằng cách ghép thêm
hai từ láy đánh đọ
phía sau.
155.Đánh tù xầm,
Quảnh tù xì = oẳn tù
tì (trò chơi bằng
tay ra kéo, búa, bao)
gốc từ tiếng Anh:
one two three
156.Đâm ra = thành
ra
157.Đào hát = nữ
diễn viên cải lương,
Tài tử cải lương =
nam
158.Đặng = được (Qua
tính vậy em coi có
đặng hông?)
159.Đầu đường xó chợ
160.Đen như chà dà (và)
= đen thui, đen thùi
lùi = rất là đen
161.Đẹp trai con bà
Hai = đẹp
162.Đế = chen thêm (đang
nói nó đế vô một câu
chận họng làm tui
câm luôn)
163.Đêm nay ai đưa
em dìa = hôm nay về
làm sao, khi nào mới
về (một cách hỏi) –
từ bài hát Đêm nay
ai đưa em về của
Nguyễn Ánh 9
164.Đi bang bang =
đi nghênh ngang
165.Đi bụi
166.Đi cầu = đi đại
tiện, đi nhà xí
167.Đi mần = đi làm
168.Đồ bỏ đi = đồ
hết xài (người gì
xài hổng dô, đúng là
đồ bỏ đi mà)
169.Đồ già dịch =
chê người mất nết
tùy ngữ cảnh và cách
nhấn âm, kéo dài thì
sẽ có hàm ý khác
170.Đồ mắc dịch =
xấu nết tuy nhiên,
đối với câu Mắc dịch
hông nè! có khi lại
là câu nguýt – khi
bị ai đó chòng ghẹo
171.Đờn = đàn
172.Đùm xe = Mai-ơ
173.Đực rựa = đàn
ông, con trai
174.Đừng có mơ, đừng
có hòng
175.Được hem (hôn/hơm)?
= được không? chữ
hông đọc trại thành
hôn, hem hoặc hơm
176.Gác dan = bảo vệ,
người gác cổng (gốc
Pháp: Guardian)
177.Gần xịt = thiệt
là gần
178.Ghẹo, chòng ghẹo
= chọc quê
179.Ghét = tùy cách
nhấn giọng và kéo
dài thì…. ghét chưa
chắc đã ghét mà chỉ
là câu nói thể hiện
thương, hay chấp
nhận nữa hổng chừng.
Ngó nó mà thấy ghét
ghê ê ê ê.! (ghét
thương) chớ hổng
phải NHÌN (giọng Bắc)
thấy ghét. Dòm cái
bản mặt nó mà phát
ghét (ghét thiệt)
180.Ghê = rất – hay
ghê há tùy theo ngữ
cảnh và âm điệu thì
nó mang ý nghĩa là
khen hoặc chê
181.Ghệ linh= em đẹp
182.Gớm ghiết = nhìn
thấy ghê, không
thích
183.Già dịch = Già
dê
184.Già háp = già
khằn, già cú đế
185.Giục giặc, hục
hặc = đang gây gổ,
không thèm nói
chuyện với nhau (hai
đứa nó đang hục hặc!)
186.Ghi-đông,
Bọt-ba-ga
187.Hãng, Sở = công
ty, xí nghiệp
188.Hay như = hoặc
là
189.Hầm = nóng (trời
hầm quá ngồi không
mà người nó đổ mồ
hôi ướt nhẹp)
190.Hầm bà lằng (gốc
tiếng Quảng Đông);
191.Hậu đậu = làm
việc gì cũng không
tới nơi tới chốn
192.Héo queo = xụi
lơ, bi xị
193.Hết = chưa, hoặc
chỉ nâng cao mức độ
nhấn mạnh (chưa làm
gì hết)
194.Hết trơn hết
trọi = chẳng, không
– “Hết Trọi” thường
đi kèm thêm cuối câu
để diễn tả mức độ (Ở
nhà mà hổng dọn dẹp
phụ tui gì hết trơn
(hết trọi) á!)
195.Hôi mợi= thôi
mày ơi
196.Hồi nảo hồi nào
= xưa ơi là xưa
197.Hồi nẳm = lâu
lắm rồi không nhớ
ngày tháng
198.Hổm bữa = hôm
trướ
199.Hổm rày, mấy rày
= từ mấy ngày nay
200.Hổng có chi! =
không sao đâu
201.Hổng chịu đâu
202.Hổng thích à
nhen!
203.Hổng xi nhê =
không ăn thua,
không có ý nghĩa gì
hết , (Kiếm nhiêu
đây tiền đâu có xi
nhê gì) gốc pháp:
Signifier
204.Hột = hạt (hột
đậu đen, đỏ) miền
nam ghép cả Trứng
hột vịt thay vì chỉ
nói Trứng vịt như
người đàng ngoài
205.Hờm = chờ sẵn (tui
hờm sẵn rồi chỉ chờ
thằng kia nó chạy ra
là tui cho nó một đá
cho nó lăn cù mèo
luôn)
206.Hợp gu = cùng sở
thích
207.Hớt hơ hớt hãi =
hấp tấp và sợ hãi (nó
hớt hơ hớt hãi chạy
vào báo tin….)
208.Hú hồn hú vía
209.Kẻo = coi chừng
(Trời ui ui! giờ
không đi sớm kẻo
trời nó mưa là ướt
chèm nhẹp luôn đó
nhe)
210.Kể cho nghe nè!
= nói cho nghe
211.Kêu gì như kêu
đò thủ thiêm = kêu
lớn tiếng, kêu um
trời,…. xem thêm bài
kêu đò thủ thiêm
212.Kêu giựt ngược =
kêu gấp bắt buột
người khác phải làm
theo ý mình (kêu cái
gì mà kêu như giựt
ngược người ta hà!)
213.Kinh thiên động
địa
214.Khán thính giả (người
xem kịch, cải lương,
truyền hình,…) trong
đó Khán (看):
xem – Thính (聽):
nghe, giả (者):
người, tổng hợp lại
là người nghe nhìn,
giờ thì kêu ngắn gọn
là khán giả: chỉ
biết xem mà không
nghe được, đỡ cãi
215.khính = ké – mặc
đồ khính, đi ăn
khính
216.Khỉ đột
217.Khỉ gió
218.Khỉ khô
219.Khó ưa = chê
nhưng có lúc lại là
khen. (Mặt thằng nhỏ
khó ưa quá hà!)
220.Khoái tỉ = thích
gần chết
221.Không thèm =
không cần (làm gì dữ
dạ tui đâu có thèm
đâu mà bày đặt nhữ
qua nhữ lại trước
mặt tui?)
222.Lâu lắc= chậm
trễ, trễ nãi hàm ý
trách móc (Kêu hoài
sao ko mở cửa, làm
gì trong trỏng mà
lâu lắc vậy?)
223.Lai căng = không
nguyên bản
224.Làm (mần) cái
con khỉ khô = không
thèm làm
225.Làm (mần) dzậy
coi được hông?
226.Làm dzậy coi có
dễ ưa không? = một
câu cảm thán tỏ ý
không thích/thích
tùy theo ngữ cảnh
227.Làm gì mà toành
hoanh hết zậy
228.Làm mướn = làm
thuê
229.Làm nư = lì lợm,
Làm cho lợi gan
230.Làm um lên = làm
lớn chuyện
231.Lán cón = bảnh
bao (có thể do hồi
xưa ra đường chải
đầu tóc bóng mượt,
đánh giày bóng như
gương, quần áo thẳng
thớm nên ra từ này)
232.Lanh chanh
233.Lạnh xương sống
234.Lao-cần (cách
dùng từ của Ông
Nguyễn Văn Vĩnh có
gạch nối ở giữa)
235.Láo-háo = khoảng
chừng ( tuổi nó láo
háo cở tuổi tao chứ
mấy)
236.Lao-tổn (cách
dùng từ của Ông
Nguyễn Văn Vĩnh có
gạch nối ở giữa)
237.Lặc lìa = muốn
rớt ra, rời ra nhưng
vẫn còn dính với
nhau chút xíu
238.Lặc lìa lặc lọi
=
239.Lắm à nhen =
nhiều, rất (thường
nằm ở cuối câu vd:
thương lắm à nhen)
240.Lăn cù mèo = lăn
long lóc, té ngữa
241.Lắt lư con lạc
đà = nghiêng qua
nghiêng lại
242.Lầm lầm lì lì =
không nói không rằng
mặt nghiêm tỏ ý
không thích
243.Lần = tìm kiếm (biết
đâu mà lần = biết
tìm từ chỗ nào)
244.Lần mò = tìm
kiếm, cũng có nghĩa
là làm chậm chạm (thằng
tám nó lần mò cái gì
trong đó dậy bây?)
245.Lấy le = khoe đồ
246.Lẹt đẹt = ở phía
sau, thua kém ai (
đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm
cái gì) mà cứ lẹt
đẹt hoài vậy)
247.Leo cây; leo cây
me = thất hẹn; Xong!
nãy giờ chờ thấy bà,
chắc thằng Tám nó
cho tụi mình leo cây
rồi!
248.Lèo = thất hẹn –
hứa lèo,|
249.Lề mề
250.Lên bờ xuống
ruộng
251.Lên hơi, lấy hơi
lên = bực tức (Nghe
ông nói tui muốn lên
hơi (lấy hơi lên)
rồi đó nha!
252.Liệu = tính toán
(thằng Ba liệu coi
đi sớm một chút kẻo
bị kẹt xe thì lỡ hết
chiện đó nhen!)
253.Liệu hồn = coi
chừng
254.Líp-ba-ga = mút
mùa Lệ Thủy, thoải
mái
255.Lóng rày = hổm
rày (thời gian gần
đây)
256.Lô = đồ giả, đồ
dỡ, đồ xấu (gốc từ
chữ local do một
thời đồ trong nước
sản xuất bị chê vì
xài không tốt)
257.Lộn = nhầm (nói
lộn nói lại)
258.Lộn xộn = làm
rối
259.Lục cá nguyệt:
sáu tháng. Ví dụ:
Nộp báo cáo sáu
tháng một lần: Nộp
báo cáo lục cá
nguyệt.
260.Lục đục = không
hòa thuận (gia đình
nó lục đục quài),
đôi khi lại có nghĩa
khác (Làm gì lục đục
ở sau bếp hoài vậy
bây?)
261.Lụi hụi = ???? (Lụi
hụi một hồi cũng tới
rồi nè!)
262.Lùm xùm = rối
rắm,
263.Lung tung xà
beng
264.Lừng mặt = quen
quá không còn sợ nữa
(Chơi với nó riết nó
lừng mặt mình luôn
nhen)
265.Lười chẩy thây;
đại lãn; liệt = làm
biếng
266.Má = Mẹ
267.Mả = Mồ
268.Ma lanh, Ma le
gốc Pháp (Malin)
269.Mã tà = cảnh sát
270.Mari phông tên =
con gái thành phố
quê mùa
271.Mari sến = sến
cải lương
272.Mạnh giỏi = mạnh
khỏe
273.Mát trời ông địa,
tẹt ga = thoải mái
274.Máy lạnh = máy
điều hòa nhiệt độ
275.Mắc cười = buồn
cười
276.Mắc dịch = Mất
nết, không đàng
hoàng, lẳng lơ, xỏ
lá, bởn cợt. Nhưng
cũng có nghĩa nói
ngầm là đồng ý nữa,
thí dụ: “Giữ đi, mắc
dịch không hà trả
lại tui mần chi?”
277.Mắc địt = dỡ ẹt;
một cách chê cái gì
đó dỡ
278.Mặt chù ụ một
đống, mặt chầm dầm
279.Mần ăn = làm ăn
280.Mần chi = làm gì
281.Mậy = mày ( thôi
nghen mậy = đừng làm
nữa)
282.Mé = phía (nhà
ổng ở xích mé bên
kia kìa)
283.Mé = tỉa nhánh
284.Mè nheo = Mèo
nheo
285.Méo xẹo, buồn
hiu = thất vọng (cầm
bài thi nhìn điểm
xong thằng Tư mặt
méo xẹo, về nhà thể
nào cũng bị Ba rầy)
286.Mét = mách
287.Miệt = kèm theo
để chỉ một vùng đất,
địa danh Miệt Hóc
Môn, Miệt dưới, Miệt
vườn
288. Miệt, mai, báo,
tứ, nóc… chò = 1, 2,
3, 4, 5…. 10.
289.Mình ên = một
mình (đi có mình ên,
làm mình ên) gốc
Khmer
290.Mò mẫm rờ rẫm sờ
sẩm (hài) = mò
291.Mở bum, mở ban:
Mở party nhấy đầm
292.Mợi = mày ơi
293.Mồ tổ! = câu cảm
thán
294.Một lèo, một hơi
= một mạch
295.Muỗng = Thìa,
Môi
296.Mút mùa lệ thủy
= mất tiêu
297.Mút chỉ cà tha
298.Mừng húm
299.Mưa thúi đất (nam
bộ) xem thêm tháng
mười “mưa thúi đất”
để rõ hơn
300.Nam Tàu Bắc Đẩu
301.Nào giờ = từ
trước tới nay
302.năn nỉ ỉ ôi
303.Niềng xe = vành
xe
304.Nói nghe nè!
305.Nón An toàn = Mũ
Bảo hiểm
306.Nổ banh xác =
nói láo
307.Nổ dữ dội= quăng
lựu đạn (ngày xưa có
chuyện hay chọi “lụ
đạn” vô chợ khủng bố
dân lành)
308.Nổi cơn tam bành
= giận dữ
309.Nước lên, nước
xuống, nước rồng (thủy
triều)
310.Nước phun-tên =
nước thủy cục, nước
máy, gốc Pháp
fontaine
311.Ngang Tàng = bất
cần đời
312.Nghen, hén, hen,
nhen
313.Nghía = ngắm
314.Ngó = Nhìn, dòm
315.Ngó lơ = làm lơ,
nhìn chỗ khác không
để ý tới ai đó
316.Ngoại quốc =
nước ngoài
317.Ngõ đường = ngã
đường (ngõ ba ngõ tư)
318.Ngon bà cố =
thiệt là ngon
319.Ngộ = đẹp, lạ (cái
này coi ngộ hén)
320.Ngồi chồm hỗm =
ngồi co chân ….chỉ
động tác co gập hai
chân lại theo tư thế
ngồi … Nhưng không
có ghế hay vật tựa
cho mông và lưng … (Chợ
chồm hổm – chợ không
có sạp)
321.Ngủ nghê
322.Ngựa đực, Ngựa
cái = xãnh xẹ
323.Người Thượng =
người dân tộc miền
núi
324.Nhá qua nhá lại
325.Nhà đèn = công
ty điện lực
326.Nhà thép = bưu
điện – Đánh dây thép
327.Nhà thuốc GÁC =
nhà thuốc Tây bán
24/24
328.Nhan nhãn = thấy
cái gì nhiều đằng
trước mặt
329.Nhào vô kiếm ăn,
ngon vô đây = thách
đố (dám chơi hông,
ngon vô đây!)
330.Nhắc chi chuyện
cũ thêm đau lòng lắm
người ơi! = đừng
nhắc chuyện đó nữa,
biết rồi đừng kể nữa
– trích lời trong
bài hát Ngày đó xa
rồi
331.Nhậu = một cách
gọi khi uống rượu,
bia (Nói gì thì nói
giờ nhậu cái đã)
332.Nhí nhảnh
333.Nhiều chiện =
nhiều chuyện
334.Nhìn khó ưa quá
(nha)= đôi khi là
chê nhưng trong
nhiều tình huống lại
là khen đẹp nếu thêm
chữ NHA phía sau
335.Nhóc, đầy nhóc:
nhiều
336.Nhột = buồn
337.Nhữ qua nhữ lại
= đưa qua đưa lại
cái gì đó trước mặt
ai (tương tự “nhá
qua nhá lại – nhá
tới nhá lui” nhưng
cấp độ mạnh hơn)
338.Nhựt = Nhật
339.Òm = dễ òm, dị
òm,…
340.Oải chè đậu;
quải chè đậu
341.Ông bà bô = ba
má (thường những
người có học vấn thì
dùng từ này để nói
chuyện với bạn về ba
má mình)
342.Ông bà ông giải
= Ông bà ông vãi
(bắc)
343.Ồng Cò = cảnh
sát
344.Ổng, Bả, Cổ, Chả
= Ông, Bà, Cô, Cha
ấy = ông đó ổng nói
(ông ấy nói)
345.Pê Băm-Tám: đồ
khui bia, khui nghe
cái Bốp giống nổ
súng P-38
346.Phi cơ, máy bay
= tàu bay
347.Phờ râu = mệt
348.Qua bên bển, vô
trong trõng, đi ra
ngoải,
349.Quá cỡ thợ mộc…=
làm quá,
350.Qua đây nói nghe
nè! = kêu ai đó lại
gần mình
351.Quá xá = nhiều
(dạo này kẹt chiện
quá xá!)
352.Quá xá quà xa =
quá nhiều, quá đã
353.Quắc cần câu =
nhậu say hết biết
đường
354.Quăng lựu đạn
(ngày xưa hay có
chuyện quăng “lựu
đạn” vô chợ khủng bố
dân lành)
355.Quần què = (từ
tục) chỉ cái quần
của phụ nữ ngày có
kinh nguyệt, dơ
356.Quấy = làm sai –
dùng cho con nít thì
lại khác, có ý là
vừa quậy phá vừa
khóc (thằng nhóc này
hay khóc quấy quá!)
357.Quê một cục
358.Quê xệ
359.Quề trớt = huề
vốn, cũng như không
360.Quởn = rảnh rỗi
361.Quới nhơn= Quý
nhân =/= Cô hồn các
đảng (Quới nhơn= Quý
nhơn, quý nhân,
người tốt đến giúp
đỡ)
362.Ra giường (drap)
= vải trãi giường
(tui không tính đưa
từ này vô nhưng bây
giờ họ xài từ chăn,
ga, gối, nệm nghe nó
kỳ cục gì đâu, đã
vậy còn dịch là khăn
trải giường, khăn
chỉ dùng để lau,
cũng không thể nào
lớn như cái tấm vải
trãi giường được)
363.Ra giêng = qua
năm mới, qua tết
364.Rành = thành
thạo, thông thạo,
biết (tui hồng rành
đường này nhen, tui
rành nó tới “sáu câu
vọng cổ”.
365.Ráo = hết
366.Rạp = nhà
hát(rạp hát), dựng
một cái mái che
ngoài đường lộ hay
trong sân nhà để cho
khách ngồi cho mát
(dựng rạp làm đám
cưới)
367.Rân trời = Rần
trời, um sùm
368.Rầu thúi ruột =
Sầu thê thảm
369.Riết = liên tục,
hoài – Mần riết =
làm hoài
370.Ro ro = nhuần
nhuyễn, (mới tập
chạy xe honda mà nó
chạy ro ro hà – nó
trả bài ro ro)
371.Rốp rẽng (miền
Tây) = làm nhanh
chóng
372.Rốt ráo (miền
Tây) = làm nhanh
chóng và có hiệu quả
373.Rũng rỉnh = có
tiền trong túi
374.Ruột xe = xăm
375.Rượt = chạy đuổi
theo
376.Sai bét bèng
beng = rất sai, sai
quá trời sai!
377.Sai đứt đuôi con
nòng nọc = như Sai
bét bèng beng
378.Sạp = quầy hàng
379.Sáu Bảnh
380.Sấp nhỏ = tụi
nhỏ, mấy đứa nhỏ
381.Sến = cải lương
màu mè (mặt đồ gì
sến quá trời dậy
cha?) nhạc sến lại
có ý nghĩa khác
không phải là nhạc
cải lương
382.Sến hồi xưa là
người làm giúp việc
trong nhà. Mary sến
cũng có nghỉa là lèn
xèn như ng chị hai
đầy tớ trong nhà.
383.Sên xe = xích
gốc pháp chain
384.Sếp phơ = Tài xế
385.Sợ teo bu gi (sợ
gần chết)
386.Sống lây lất qua
ngày
387.Sụm bà chè = mệt
mõi, đi hết nổi
388.Sức mấy = Sức
mấy mà buồn = đâu
buồn gì
389.Sườn xe = khung
xe
390.Tả Pín Lù: Hầm
bà lằng (gốc Quảng
Đông)
391.Tà tà, tàn tàn,
cà rịch cà tang = từ
từ
392.Tài lanh
393.Tài khôn
394.Tàn mạt = nghèo
rớt mùng tơi
395.Tàng tàng = bình
dân
396.Tào lao, tào lao
mía lao, tào lao chi
địa, tào lao chi
thiên,… chuyện tầm
xàm bá láp = vớ vẫn
397.Tạt qua = ghé
qua
398.Tàu hủ = đậu phụ
399.Tầm ruồng
400.Tầm xàm bá láp
401.Tần ngần = do dự
(tẩn ngẩn tần ngần)
Cậu Hai đứng tần
ngần trước nhà cô Ba
muốn gỏ cửa mà khổng
dám.
402.Tầy quầy, tùm
lum tà la = bừa bãi
403.Té (gốc từ miền
Trung)= Ngã (ngã cái
ịc -chú thích anh
Tuấn Khải – Mắt chú
tững nó xụp thần dì
mới chịu ngã cái ịc
xuống gối ngủ hết
biết đầu đít chỗ
nào”)
404.Tèn ten tén ten
= chọc ai khi làm
cái gì đó bị hư
405.Teo bu-gi = Sợ
gần chết (bugi gốc
Pháp)
406.Tía, Ba = Cha
407.Tiền lính tính
liền, tiền làng tàn
liền…!
408.Tó = lấy, bắt
409.Tò te tí te =
Nói chuyện – “Coi
đó! nó xẹt qua tò te
tí te với tui mấy
câu thì xẹt đi mất
tiêu”
410.Tòn teng = đong
đưa, đu đưa
411.Tổ cha, thằng
chết bầm
412.Tốp nhỏ = nhóm
người nhỏ tuổi (
thường chỉ có người
lớn tuổi gọi như vậy
“Tốp nhỏ tụi bây coi
dẹp đồ chơi cho lẹ
lo rữa tay rồi lên
ăn cơm nhen”)
413.Tới = đến (người
miền Nam và SG ít
khi dùng chữ đến mà
dùng chữ tới khi nói
chuyện, đến thường
chỉ dùng trong văn
bản)
414.Tới chỉ = cuối
(Hôm nay chơi tới
chỉ luôn!)
415.Tới đâu hay tới
đó = chuyện đến rồi
mới tính
416.Tui ưa dzụ (vụ)
này rồi à nhen = tui
thích việc này rồi
(trong đó tui = tôi)
417.Tui, qua = tôi
418.Tụm năm tụm ba =
nhiều người họp lại
bàn chuyện hay chơi
trò gì đó
419.Tử tế = tốt bụng
420.Tức cành hông =
tức dữ lắm
421.Tháng mười mưa
thúi đất
422.Thảy = quăng
423.Thắng = phanh
424.Thằng cha mày,
ông nội cha mày =
một cách nói yêu với
người dưới tùy theo
cách lên xuống và
kéo dài âm, có thể
ra nghĩa khác cũng
có thể là một câu
thóa mạ
425.Thâm căn cố đế =
người sống ở vùng
nào rất lâu rồi, dân
gộc
426.Thậm thụt
427.Thân chủ: người
khách quen thường
xuyên
428.Thầy chạy
429.Thấy ghét, nhìn
ghét ghê = có thể là
một câu khen tặng
tùy ngữ cảnh và âm
điệu của người nói
430.Thấy gớm = thấy
ghê, tởm (cách nói
giọng miền Nam hơi
kéo dài chữ thấy và
luyến ở chữ Thấy,
“Thấy mà gớm” âm mà
bị câm)
431.Thấy gớm = thấy
ớn
432.Thèo lẽo = mách
lẽo (Con nhỏ đó
chuyên thèo lẽo
chuyện của mầy cho
Cô nghe đó!)
433.Thềm ba, hàng ba
434.Thêm thắc
435.Thí = bố thí,
cho không, miễn phí,
bỏ ( thôi thí cho nó
đi!) – xưa SG có nhà
thương thí: bệnh
nhân không phải trả
tiền, thí ở đây
không mang hàm ý xấu
như bây giờ
436.Thí cô hồn
437.Thí dụ = ví dụ
438.Thiếu Tá lỗ:
Thượng Sĩ, vì cái
lon Thượng Sĩ giống
Thiếu Tá nhưng có
cái lỗ tròn
439.Thiệt hôn? =
thật không?
440.Thiệt tình = cảm
thán (thiệt tình!
nói quài mà nó hổng
chịu nghe để giờ té
nằm một đống)
441.Thính giả (người
nghe radio, đài)
442.Thọc cù lét,
chọc cù lét = ???
làm cho ai đó bị
nhột
443.Thôi đi má, thôi
đi mẹ! = bảo ai đừng
làm điều gì đó
444.Thôi hén!
445.Thơm = dứa, khóm
446.Thúi = hôi thối,
447.Thủng thẳng,
Thủng thỉnh = từ từ
448.Thủy cục = công
ty cấp nước
449.Thưa rĩnh thưa
rãng = lưa thưa lác
đác
450.Thước = 1 mét
(Đo cho tui chừng 2
thước vải tui may
cái áo dài cho sấp
nhỏ)
451.Thưởng Lãm
452.Thưởng Ngoạn
453.Trà = Chè
454.Trả treo
455.Trăm phần trăm =
cạn chén- (có thể
gốc từ bài hát Một
trăm em ơi – uống
bia cạn ly là 100%)
456.Trật chìa, trật
đường rầy= sai giờ
giấc ( Hẹn cho đã
rồi không ra làm
trật chìa hết trơn
hết trọi)
457.Trẹo Bảng họng,
lẹo lưỡi = khó phát
âm (nói muốn trẹo
bảng họng)
458.Trển = trên ấy
(lên trên Saigon mua
đi , ở trển có bán
đồ nhiều lắm)
459.Trọ trẹ = giọng
nói không rõ ràng
460.Tròm trèm = cũng
cở, gần tới (tròm
trèm 70 tuổi rồi)
461.Trời thần đất lở
462.Trời ui ui =
trời hơi tối tối
463.Trụi lũi = nhẵn
thín (cạo râu trụi
lũi)
464.Trừ phi =
465.Trực thăng = máy
bay lên thẳng
466.Tụi mình = chúng
mình
467.Uể oải = mệt
mỏi, lừ đừ
468.Um xùm
469.Ứa gan = chướng
mắt
470.Ưng = đồng ý,
thích, chịu, … (Ưng
ý)
471.Ướt chèm nhẹp
472.Ướt như chuột
lội (miền Nam hay
nói sai là ướt như
chuột lột)
473.Ván ngựa =giống
cái sập bằng cây mà
hay gọi là đi-văng,
có ba tấm gỗ dày đặt
lên 2 cặp chân, gọi
là bộ ngựa ???
474.Vầy = như vậy
(làm vầy nè = làm
như vậy nè)
475.Vè xe = chắn bùn
xe
476.Vỏ xe = lốp
477.Xa lắc xa lơ: xa
thiệt xa
478.Xả láng sáng về
sớm = Cứ thoải mái
không lo gì hết
479.Xà ích ( Sãis)
có nghĩa là Thằng
đánh xe, (1930 –
không sử dụng nữa từ
khi có xe hơi)
480.Xà lỏn, quần cụt
= quần đùi
481.Xà quần gốc
Khmer
482.Xài = dùng, sử
dụng
483.Xảnh xẹ, Xí xọn
= xảnh xẹ = làm điệu
484.Xe Cá = giống xe
thổ mộ nhưng không
có mui, dùng để chở
hàng, không chở
người. Xem thêm: xe
cá
485.Xe ba gác = xe
ba bánh dùng để chở
đồ , xe ba gác máy (
như xe ba gác nhưng
gắn thêm máy chứ
không đạp)
486.Xe cam nhông =
xe tải
487.Xe đò = xe chở
khách, tương tự như
xe buýt nhưng tuyến
xe chạy xa hơn ngoài
phạm vi nội đô (Xe
đò lục tỉnh)
488.Xe Honda = xe
gắn máy ( có một
thời gian người miền
Nam quen gọi đi xe
Honda tức là đi xe
gắn máy – Ê! mầy
tính đi xe honda hay
đi xe đạp dậy?)
489.Xe hơi = Ô tô
con
490.Xe nhà binh = xe
quân đội
491.Xe ôm
492.Xe thổ mộ
493.Xẹp lép = lép
xẹp, trống rổng (
Bụng xẹp lép – đói
bụng chưa có ăn gì
hết)
494.Xẹt qua = ghé
ngang qua nơi nào
một chút (tao xẹt
qua nhà thằng Tám
cái đã nghen – có
thể gốc từ sét đánh
chớp xẹt xẹt nhanh)
495.Xẹt ra – Xẹt vô
= đi ra đi vào rất
nhanh
496.Xí = hổng dám
đâu/nguýt dài (cảm
thán khi bị chọc
ghẹo)
497.Xi-cà-que: đi cà
nhắc
498.Xi nhan = ra
hiệu (gốc từ tiếng
Pháp: signal)
499.Xì-tin= style
500.Xí xa xí xầm, xì
xà xì xầm, xì xầm=
nói to nhỏ
501.Xí xọn
502.Xí cái bùm bum
503.Xía = chen vô
(Xí! cứ xía dô chiện
tui hoài nghen!)
504.Xĩa răng = không
đủ chi phí (Làm muốn
chỏng mông mà hổng
đủ xĩa răng nữa)
505.Xĩa xói = châm
chọt
506.Xiết = Làm hết
xiết (làm không nổi)
Nhưng Ở một số vùng
tây nam bộ (Cà Mau)
cũng có nghĩa là:
Nhanh- Ví dụ; Làm
xiết xiết = Làm
nhanh nhanh, Chạy
xiết đi = Chạy nhanh
đi.
507.Xiên lá cành
xiên qua cành lá =
câu châm chọc mang ý
nghĩa ai đó đang xỏ
xiên mình ???? (gốc
từ bài hát Tình anh
lính chiến- Xuyên lá
cành trăng lên lều
vải)
508.Xỏ lá ba que =
giống như chém dè
(vè), tuy nhiên có ý
khác là cảnh báo
đừng có xen vào
chuyện của ai đó
trong câu: “đừng có
xỏ lá ba que nhe
mậy”
509.Xỏ xiên = đâm
thọc, đâm bị thóc
chọc bị gạo,… (ăn
nói xỏ xiên)
510.Xú chiên = áo
lót nữ – gốc tiếng
Pháp
511.Xì líp = quần
lót
512.Xụi lơ
513.Xưa như trái
đất, hồi nẩm, cái
thời ông Cố ông Sơ
ông Sờ ông Sẩm = xưa
thiệt là xưa
514.Xưa rồi diễm =
chuyện ai cũng biết
rồi (gốc từ tựa bài
hát Diễm xưa Trịnh
Công Sơn)
515.Y chang, Y đúc,
Y khuôn, y bong =
giống nhau