Posted on
Tháng Mười
Một 21, 2011
by Đọt Chuối Non
Nguyễn Cung Thông
nguyencungthong@yahoo.com
Bài này ghi
lại vài suy nghĩ về từ Hán Việt/HV phiêu bạc so với phiêu bạt cùng những
tương quan với một số từ liên hệ trong tiếng Việt như bèo, bều, bêu (lêu
bêu)… Một số lớn từ vựng tiếng Việt có dính líu trực tiếp hay gián tiếp
đến tiếng Hán, như một số học giả ước đoán khoảng 70 đến 75 phần trăm,
thành ra hiểu được ngữ căn tiếng Việt là hiểu được phần nào bản chất
phong phú và đa dạng của ngôn ngữ dân tộc. Điều nên biết là không chỉ
tiếng Việt mới có liên hệ lâu đời với tiếng Hán, mà tiếng Nhật, Hàn cũng
không khác ǵ mấy. Không c̣n ǵ thích hợp hơn là trong giai đoạn này ta
xem lại cách dùng của các từ phiêu
bạc và phiêu bạt – nhất là khi mà người Việt chúng ta
phiêu tán khắp nơi trên thế
giới – lại càng thấy thấm thía ư nghĩa
bèo dạt mây trôi của chúng.
Giọng Bắc Kinh/BK được ghi bằng hệ thống bính âm (pīnyīn) rất phổ thông
hiện nay, cần phân biệt số chỉ thanh điệu (như số 3 trong ju3 hay jǔ) và
số phụ chú ghi ngay sau một chữ (như nhiều3). Dấu hoa thị
(asterisk) đứng trước một âm là một dạng phục nguyên của âm cổ
(reconstructed sound): như *bieo (bèo) chẳng hạn. Để ư là giọng BK của
bạc
泊
bây giờ là bó (mất phụ âm cuối -c) thành ra không cần phải đặt vấn đề
như bài này!
1. Phiêu
漂
hay 𣻔
(Unicode 23ED4),
𤄚
(Unicode 2411A) … có các nghĩa chính sau đây dựa vào Hán Việt Tự Điển
của Đào Duy Anh (1931) và Thiều Chửu (1942) làm mốc để so sánh.
1.1
Nổi – theo Thuyết Văn Giải Tự: phiêu, phù dă
漂,浮也
– phù HV là nổi, như trong các cách dùng phù danh, phù vân, phù sa, phù
vinh, phù du
浮游
(rong chơi, khác với phù du
蜉蝣
là con vờ/loại trùng sống không lâu) … Cũng như các cách dùng phiêu lưu
漂流
trôi nổi, phiêu bạc
漂泊
trôi giạt …
1.2
Thổi – cùng nghĩa với chữ phiêu
飄
(bộ phong) – như phong kỳ phiêu nữ
風
其
漂
女
gió thổi cô gái đi (Kinh Thi – Trịnh Phong) … Hay phiêu lưu, phiêu linh,
phiêu lạc, phiêu diêu, phiêu đăng …
1.3
Phiêu là dao động, lay động
Cùng trong phạm trù nghĩa ở trên, phiêu có nghĩa là dao động – như
phiêu Côn Lôn
漂昆侖
(Dương Hùng – Trường Dương phú)
Các nghĩa khác của phiêu như tẩy (rửa), đánh, nhỏ nhắn, nhanh nhẹn … đều
không thấy dùng trong tiếng Việt so với phiêu bạc, phiêu lưu, phiêu
linh, phiêu tán … Phiêu không thấy dùng một ḿnh (tự do) trừ khi là tên
riêng, phù hợp với khuynh hướng dùng từ HV để đặt tên cho có vẻ lịch sự
và có ‘văn hoa’ hơn.
1.4
Phiêu c̣n là tên gọi riêng (biệt danh) của bèo hay phù b́nh
浮
萍
thường gặp trong tiếng Hán – xem phụ chú 3. Bèo hay *biau/bieo là âm cổ
của phiêu, xem loạt bài “Bụt hay Phật?”, với tương quan b-ph (Bụt Phật,
buông phóng, buồng pḥng, bèo phiêu ….). Giọng Quảng Đông đọc phiêu là
piu1, piu3 so với giọng BK piào, piǎo, piāo. Các giọng đọc ở TQ – trích
trang
http://www.zdic.net/zd/zi/ZdicE8Zdic96ZdicB8.htm
粵語:piu1
piu4
客家話:[
海陸豐腔
] piau1 [
梅縣腔
] piau2 [臺灣四縣腔
] piau1 [
客英字典
] piau2 [
陸豐腔
] piau3
Việt Ngữ (tức là giọng Quảng Đông/QĐ):piu1
piu4 – Khách Gia Thoại (Hẹ):[Hải
Lục Phong Khang] piau1 [Mai Huyện Khang] piau2 [Đài Loan Tứ Huyện khang]
piau1 [Khách Anh tự điển] piau2 [Lục Phong khang] piau3
Trong vốn từ Hán có chữ biều
薸
(Unicode 85B8) là chữ hiếm, tần số dùng là 10 trên 172557434 nghĩa là
bèo – so với tiếng Hán (phù) b́nh với tần số dùng là 11361 trên
434717750. Theo Phương Ngôn
方言
(chỉnh sửa bởi Dương Hùng 53 TCN- 18 SCN) ghi nhận các phương ngữ thời
Hán (206 TCN- 220 SCN):
江東謂浮萍爲薸
Giang Đông vị phù b́nh vi biều
(xem thêm h́nh chụp các văn bản cổ trang 13,
Trang đính kèm)
Phân họ bèo tấm/Lemnoideae
trích trang
http://baike.baidu.com/view/46086.htm
http://www.hudong.com/wiki/%E6%B5%AE%E8%90%8D
Biều hay bèo (âm
cổ), viết là
薸
hay
䕯
(Unicode 456F, rất hiếm – Ngọc Thiên, Tập Vận), rơ ràng là một tiếng địa
phương ở Giang Đông1 (hạ lưu sông Dương Tử, thuộc Chiết Giang
bây giờ – thuộc Mân Việt). Tam Thiên Tự và Ngũ Thiên Tự đều ghi các chữ
biều và bèo. Tiếng Việt là bèo so với pèo (Mường), bèo (Tày-Nùng), bew
(Môn, trôi) … Ngoài ra các từ (láy) lêu
bêu, lều
bều đều hàm ư trôi nổi
(như bèo) cho ta thấy từ bèo (bều, bêu) đă hiện diện rất lâu đời trong
tiếng Việt. Bêo
(Việt Bồ La/1651) nghĩa là đánh/đâm – một nghĩa cổ của phiêu – bây giờ
không thấy dùng nữa. Bêu
rêu, bêu riếu là làm cho lộ ra …Tóm lại, có khả năng phiêu (biều, bèo là
các dạng âm cổ) có nguồn gốc phương Nam2 (tiếng Việt cổ) –
hay là loại từ VHHV Việt-Hán-Hán-Việt. Chữ phiêu
膘
thường chỉ mỡ động vật (mập) mà tiếng Việt c̣n duy tŕ âm cổ là
béo, nên liên hệ phiêu bèo không làm cho ta ngạc nhiên.
Thuyết Văn Giải Tự/TVGT (khoảng năm 121 SCN, thời Đông Hán) biên hiệu
502 có chữ phiếu/phiêu
蔈
(Unicode 8508, biāo BK biu1 QĐ) cũng cùng thành phần hài thanh phiếu
票
– là chữ hiếm với tần số dùng là 14 trên 237243358. TVGT ghi là điều
苕
hay loại cây tử uy
紫葳
có hoa vàng; trồng làm cảnh, dùng làm thuốc. C̣n gọi là: lăng điều
凌苕,
lăng tiêu
凌霄,
lăng điều
陵苕
…
苕之黃華也。
從艸𤐫聲。
一曰末也。
方小切
Điều chi hoàng hoa dă。Tùng
thảo phiếu/phiêu thanh。Nhất
viết mạt dă。Phương
tiểu thiết (TVGT)
Các âm đọc của biều đáng chú ư (và các biến âm)
符消切
phù tiêu thiết (Đường Vận/ĐV) – âm phiêu
毗霄切
b́ tiêu thiết (Vận Hội/VH) – âm biều
音瓢
(biều là trái bầu)
紕招切
b́ chiêu thiết (Tập Vận/TV) – âm phiêu
音漂
彌遙切,
音描
(TV) di dao thiết – âm miêu
Tiếng Việt đă ngạc hoá mi
彌
thành di, gợi ư cho ta là bèo hay *bieo có khả năng trở thành *dieo hay
nhiều3, một nghĩa cổ của bèo (bèo khê, bèo lơ, bèo nhèo). Vẹo
tiếng Việt là mười muôn, ví vẹo là vô số (Đại Nam Quốc Âm Tự Vị/ĐNQATV,
1895); tương quan béo véo và nhéo hỗ trợ cho khả năng trên, tự điển Việt
Bồ La/VBL c̣n ghi deù là
nheù (nhiều) hay
dà (nhà). Cách dùng
nheo nhóc (con cái nheo
nhóc) cũng cho thấy tương quang nheo và nhiều. Cái ǵ
nhiều cũng trở thành rẻ,
nên ta c̣n có cách dùng rẻ như bèo
(phạm trù nghĩa mở rộng).
Có khoảng 74 chữ Hán đọc là phiêu (piāo BK): từ phổ thông cho đến rất
hiếm hay tục tự; tự điển HV của Thiều Chửu ghi 14 chữ phiêu khác nhau so
với Đào Duy Anh ghi 7 chữ. Phần này chú trọng vào chữ phiêu bộ thuỷ và
bộ thảo. Những chữ rất hiếm4 như phiếu/phiêu
㵱
cũng hàm ư nước (chảy, di động) nên được tra cứu thêm để thấy vấn đề rơ
ràng hơn.
2. Bạc
泊
là ghé vào, đậu thuyền lên bờ …
Bạc là ghé, ngừng như bạc thuyền
泊船;
bạc chu
泊
舟
… Các nghĩa khác là cái hồ (chằm), điềm tĩnh (lặng lẽ, đạm bạc
淡泊).
Tự điển VBL c̣n ghi câu đỗ bạc người
nghĩa là trú ở nhà người lạ, ở đậu ở bạc … Điều này cho thấy bạc (ngừng)
đă từng được dùng phổ thông hơn so với phiêu (không hiện diện trong tự
điển VBL, Taberd). Các cách đọc HV của bạc là
傍各切
bàng các thiết (Quảng Vận/QV)
白各切
bạch các thiết (TV) âm bác/bạc
音薄
匹陌切,
音拍
thất mạch thiết, âm phách (匹
thất HV hay pǐ BK, âm HV đă đổi p thành t, hiện tượng trùng nữu chóngniǔ
BK
重紐)
– để ư vận -ach (mạch) của bạc. So với các phương ngữ TQ:
粤语
(giọng QĐ)bok6 paak3 –
客家话
(giọng Hẹ) [东莞腔]
pak7 bok7 [陆丰腔]
pok8 [梅县腔]
pok7 [海陆丰腔]
pok7 [客语拼音字汇]
pog5 [沙头角腔]
pak7 [客英字典]
pok7 [宝安腔]
pak7 [台湾四县腔]
pok7 … Các phương ngữ này đều c̣n giữ phụ âm cuối tắc (k/g) cũng như âm
HV bạc.
Các vần HV của
泊
là -ac (các) hay -ach (mạch) không phải -at (bát). Rơ nét hơn nữa là một
nghĩa của bạc
泊
là mỏng manh, hay dùng tương đương với chữ bạc
薄
(là mỏng, ngắn như bạc mệnh, bạc phúc …) như ghi nhận trong cuốn Luận
Hành
論衡
của Vương Sung
王充
(27-100 SCN):
氣有厚泊,
故性有善惡
Khí hữu hậu bạc, cổ tính hữu thiện ác
Như vậy là cách đây khoảng 2000 năm, bạc
泊
đă từng dùng tương đương với bạc薄
– đây là một dữ kiện đáng chú ư cho thấy bạc và bạt đă có khác biệt từ
ngàn xưa. Một điểm lư thú là bạc (bó BK,
paak3 QĐ, p’ak3 Hẹ) bây
giờ c̣n dùng để kí âm tiếng Anh
park (đậu xe) trong tiếng Trung (Quốc): hai chữ bạc và
Anh park vừa khá giống nhau về nghĩa cũng như âm! Bạc có nhiều cách viết
trong vốn từ Hán, dựa vào các bộ thủ khác nhau, và mỗi chữ lại có thể
mang nhiều nghĩa khác nhau. Tự điển HV của Thiều Chửu ghi 14 chữ bạc,
không có những chữ khác như bạc
狛
viết bằng bộ khuyển hợp với chữ bạch nghĩa là một loài chó sói, bác
胉
viết bằng bộ nhục hợp với chữ bạch nghĩa là (hai bên) sườn … Bài này chỉ
chú trọng đến bạc bộ thuỷ và bộ thảo liên hệ trực tiếp đến phiêu bạc.
2.1 Bạt
跋
cũng hàm ư di chuyển (đi lại)
Vấn đề trở nên phức tạp khi âm bạt Hán Việt hay Việt (xem 2.2) cũng hàm
ư dao động và rất dễ dùng chung với phiêu (phiêu du, phiêu lăng …) với
cùng phạm trù nghĩa mở rộng. Trích Kinh Thi, Mao Truyện
毛傳:
Thảo hành viết bạt, thuỷ hành viết thiệp
草行曰跋,
水行曰涉;
ít người biết nghĩa nguyên thuỷ của bạt là đi trên cỏ, và thiệp là đi
(lội) nước và do đó bạt thiệp
hàm ư cuộc sống cơ cực gian lao (tiêu cực) so với nghĩa bây giờ của
bạt thiệp
(bặt thiệp) trong tiếng Việt
lại là biết nhiều, lanh lợi (tích cực). Tuy nhiên nên để ư các cách đọc
của bạt như sau
蒲撥切
bồ bát thiết (ĐV)
北末切
bắc mạt thiết (TV, CV)
蒲麥切
bồ mạch thiết – Vận Hội/VH (khoảng 1297) ghi vần -ach (mạch) hiện diện
sau vần -at (bạt), cho thấy tiếng Hán cũng có vấn đề tương tự như hệ
thống âm thanh tiếng Việt (bạc và bạt). Các vần Hán cổ (trước thời VH)
đều ghi là -at (bạt) chứ không phải là -ac (bạc) hay –ach (mạch)!
【
集韻】
博蓋切,
音貝
[Tập Vận] bác cái thiết, âm bối – giọng BK bây giờ đă mất hết các phụ âm
cuối tắc như p/k/t, phản ánh qua cách đọc bối của bát.
2.2 Bạt là bỏ qua một bên, dạt đi
Bạt chữ Nôm viết bằng chữ Hán bạt
拔
(nhổ, tuốt ra) nhưng nghĩa có khác nhau, bạt ra là đưa ra, bỏ ra
(ĐNQATV)
Tàu bạt
tàu trôi bạt (tự điển Việt Bồ La/1651)
…
Bèn
bạt
nước mắt làm chia
(Truyền Kỳ Mạn Lục/TKML)
Con gái ấy khâm mặt mũi,
bạt
nước mắt rằng
… (TKML)
…
Trông vời
bạt
lệ phân tay
(Kiều, câu 909 – Đào Duy Anh ghi là gạt thay v́ bạt)
Cuối đầu chàng những
bạt
thầm giọt tương
(Kiều, câu 1858)
…
3. Phiêu bạc
Các từ ghép từ chữ phiêu và các chữ liên hệ như phù (nổi), lưu (trôi
giạt/dạt), b́nh (bèo), di (dời), du (đi lại, đi chơi) … để trở thành
phiêu phù, phiêu lưu, phiêu b́nh, phiêu di (thông thường trong tiếng
Hán) … cũng như một số từ trở nên phổ thông trong tiếng Việt như phiêu
du, phiêu lạc … Ghép hai từ phiêu (xem 1.1) và bạc (xem 2) th́ ta thấy
rơ nghĩa là là trôi dạt, như phiêu bạc tha phương (Việt Nam Tự Điển, 1931/1956) hay
phiêu bạc giang hồ, phiêu bạc đến nơi
nào, phiêu bạc khắp nơi, cuộc đời phiêu bạc … Các tự điển
Hán Việt như của Đào Duy Anh (1931), Guatave Hue (1937), Thiều Chửu
(1942), Hoàng Thúc Trâm (1951), Nguyễn Văn Khôn (1960) đều ghi là phiêu
bạc, nhưng không thấy ghi phiêu bạt. Tuy nhiên, một điểm đáng chú ư và
khá oái ăm là người viết (NCT) có mua một cuốn tự điển HV của Thiều Chửu
in lại (và ‘…sửa lại cho chính xác…’
– trích lời Nhà Xuất Bản Đà Nẵng, 2005), th́
phiêu bạc trong bản cũ hơn
lại ghi thành phiêu bạt
(trang 336). “Từ điển HV” (chủ biên Phan Văn Các, NXB Thành Phố HCM,
2001) cũng ghi phiêu bạt
(trang 118). Trước đó, các tự điển như Việt Bồ La (1651), Taberd (1838),
J. Bonet (1899) không thấy ghi phiêu bạc, học giả Hùinh Tịnh Của (Đại
Nam Quấc Âm Tự Vị, 1895) định nghĩa phiêu bạc là
dật lạc (trang 199, Tome
II). Trong “Việt Ngữ Chánh Tả Tự Vị” (1959 – tái bản lần thứ 1, SàiG̣n
1972), học giả Lê Ngọc Trụ cũng ghi là
phiêu bạc và cũng lặp lại
trong bộ Việt Nam Tự Điển (Lê Văn Đức chủ biên, Lê Ngọc Trụ hiệu đính –
NXB Khai Trí – trang 1159).
Có khuynh hướng viết phiêu bạc
với phụ âm cuối t (phiêu bạt)
trong nhiều năm gần đây, nhất là qua các môi trường thông tin đại chúng,
thí dụ
-các bài hát như Phiêu Bạt Trời Xa
(ca sĩ Vương Tuấn Kiệt), Con Người
Phiêu Bạt (DK), Bài Ca
Phiêu Bạt, Phiêu Bạt Trôi Xa, Đời Trai Phiêu Bạt, Cánh Chim Phiêu Bạt …
-các truyện ngắn, tiểu thuyết như “Nhánh
Rong Phiêu Bạt “(Vơ Hồng, NXB Văn Học, 2009)
-phim ảnh, như “Những Dấu Chân Phiêu
Bạt” (LM Vũ Thế Toàn, Truyền h́nh công giáo VN)
-các bài viết ngắn, diễn đàn trao đổi, phóng sự, báo chí … Như trong một
bài báo ‘…Chỉ v́ trót mê “bác thằng
bần”, Mai phải bỏ dở việc học hành và phiêu bạt nơi xứ người …’
(2/8/2011) – xem trang
http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=283155
hay bài báo ‘Những Tú Tài Phiêu Bạt’
(2007 CAND, đăng lại 2/11/2011) – xem trang
http://tintuc.xalo.vn/00766157494/Nhung_tu_tai_phieu_bat.html
- ‘Lễ Tháng Bảy cho những oan hồn
phiêu bạt’ (27/7/2008) – bài viết của TT Thích Tuệ Sỹ đăng
trên trang
http://vn.360plus.yahoo.com/lientongtinhdononbong/article?mid=204&fid=-1
…
Đây là một (phần) của bài thơ T́nh Hạt Bụi (1/12/2009) viết bởi Cát Bụi
T́nh Xa – trích từ trang
http://cat-bui.blogtiengviet.net/?cat=73847
…
Theo ḍng đời Bụi cuốn với phong ba
Phiêu bạt măi nơi chân trời góc bể
Dẫu vẫn biết t́nh ḿnh là không thể
Nhưng ḷng anh không thể xoá h́nh em
…v.v…
Phiêu bạc5 có thể dùng như tính từ hay động từ, đă hiện diện
trong thư tịch TQ từ lâu, như trong “Ai Giang Nam Phú”
哀江南賦
của Dựu Tín
庾信
(513-581), nhà văn học lớn thời Nam Bắc Triều, viết rằng6
…
下亭漂泊,
高橋羈旅
;
楚
歌非取樂之方,
魯
酒無忘懮之用。
追為此賦,
聊以記言
… hạ đ́nh
phiêu bạc,cao
kiều ky lữ;
Sở ca phi thủ lạc chi phương,
lỗ tửu vô vong ưu chi dụng。Truy
vi thử phú,liêu
dĩ kí ngôn
Trong bài thơ ‘Dữ tử do đồng du Hàn khê Tây San’
與子由同游寒溪西山
(năm 1080), Tô Đông Pha (Tô Thức, 1037-1101) cũng dùng phiêu bạc7
…
空山古寺亦何有
歸路萬頃青玻璃
我今漂泊等鴻鴈
江南江北無常棲
…
Không san cổ tự diệc hà hữu
Quy lộ vạn khoảnh thanh pha li
Ngă kim
phiêu bạc
đẳng hồng nhạn
Giang Nam Giang Bắc vô thường tê
Thái B́nh Quảng Kí
太平廣記
(khoảng năm 977, hợp soạn theo lệnh của Tống Thái Tông) trích tiểu
thuyết Tập Dị Kí
集異記
của Tiết Dụng Nhược
薛用弱
(Thứ Sử đời Đường) như sau
…
江之滸有
烏陽
巨木,
長百餘尺,
圍將半焉,
漂泊搖撼於江波者久矣,
而莫知奚自
… giang chi hử hữu ô dương cự mộc,trường
bách dư xích,vi
tương bán yên,phiêu
bạc
diêu hám ư giang ba giả cửu hĩ,nhi
mạc tri hề tự
Tiểu thuyết Liêu Trai Chí Dị
聊齋志異
(cuối thế kỷ XVII) của Bồ Tùng Linh cũng dùng phiêu bạc
…
生北歸,
復經
洞庭
,
大風覆舟。
幸扳一竹簏,
漂泊終夜,
絓木而止
…sanh bắc quy,phúc
kinh Động Đ́nh
,đại
phong Phục Chu。Hạnh
ban nhất trúc lộc,phiêu
bạc
chung dạ,quái
mộc nhi chỉ
Cho đến gần đây hơn trong Nhân Dân Nhật Báo
人民日報
(28/3/1970) viết
…戰艇在原地漂泊
… Chiến đĩnh tại nguyên địa
phiêu bạc
…v.v…
3.1 Phiêu bạt/lang bạt
3.1.1
Gustave Hue/GH, trong cuốn “Dictionnaire vietnamien chinois francais”
(Impremerie Trung Hoà, 1937), từng ghi nhận sự khác biệt giữa phiêu bạc
và phiêu bạt (trang 738):
Phiêu E)
漂
Flotter, surnager: phiêu bạc ballotté; phiêu bạt échoué
(tạm dịch/NCT) Phiêu E) nổi: phiêu
bạc lung lay (dao động);
phiêu bạt mắc cạn (trôi dạt
vào bờ)
3.1.2
Theo từ điển mở Wiktionary (cập nhật 23/9/2011), suốt 5 năm liên tiếp
(từ 11/10/2006) th́ ta có phiêu bạt
(không thấy ghi phiêu bạc) – xem trang
http://vi.wiktionary.org/wiki/phi%C3%AAu_b%E1%BA%A1t
Động từ
phiêu bạt
Trôi giạt nay đây mai đó.
Cuộc đời phiêu bạt
(hết trích)
3.1.3 Phiêu dạt
Vấn đề trở nên thú vị hơn khi từ HV phiêu ghép với chữ dạt (giạt, rạt)
để cho ra phiêu dạt hầu như cùng nghĩa với phiêu bạc. Từ ghép này không
thấy trong tự điển VN (hội Khai Trí Tiến Đức/1931/1956), không phổ thông
như phiêu bạc hay phiêu bạt nhưng cùng vần; thí dụ như
“Những linh hồn phiêu dạt”
(11/8/2010 – sách8 dịch ra tiếng Việt, tác giả Wayne Karlin)
“Hành Giả Phiêu Dạt”
(2/7/2011 – bài viết9 của Nguyễn Hàng T́nh) …v.v…
Cách dùng phiêu dạt, trôi dạt/giạt cũng như lang bạt (kỳ hồ) có lẽ ảnh
hưởng đến cách dùng phiêu bạt thay v́ phiêu bạc. Trường hợp
lang bạt kỳ hồ th́ nghĩa lại
hoàn toàn đổi ngược – đi đây đó, không c̣n nghĩa nguyên thủy HV là
‘không đi được’ như con sói/tiến thoái lưỡng nan – đúng như nhận xét của học giả Đào Duy
Anh (sđd, 1931 – trang 482).
3.2 Khả năng lẫn lộn -c và -t
3.2.1
Giọng miền Nam VN thường không phân biệt phụ âm cuối tắc -c và -t (so
với giọng Bắc VN): các và cát, lục và lụt … bạc và bạt phát âm như bạc.
Đây là yếu tố không gian (địa phương, phương ngữ).
3.2.2
Ngược ḍng thời gian, chữ Nôm cũng phản ánh phần nào khả năng lẫn lộn
giữa các phụ âm cuối -c và -t như
buộc – bộc
僕
hay bột
勃
mụt – mục
目
(ĐNQATV, Đại Tự Điển Chữ Nôm/Vũ Văn Kính/VVK)
chợt – trực
直
(Dương Từ Hà Mậu/DTHM:
Hà Năng chợt thấy hăi kinh)
dạt/giạt – bộ thủ + dặc
弋
(ĐNQATV, VVK)
dệt – bộ mịch + diệc
亦
(DTHM, VVK)
đất – bộ thổ + đắc
得
(Tự Đức Thánh Chế tự học giải nghĩa ca)
lượt – lược
掠
(xâm lược)
thút – thúc
束
(khóc thút thít, ĐNQATV,
VVK)
Đắc (Đắt) Kỷ thường nghe hơn là Đát Kỷ
妲己
(Đát theo Quảng Vận đọc là đương cát thiết, âm đát
當割切,音怛)
– để ư thành phần hài thanh
旦
có thể đọc là đát hay đán.
…v.v…
Ngoài ra, có khi -c dùng như –t :
‘bán phức đi – bán phứt đi , nhảy phóc (phót) lên cao …’
(Gustave Hue, 1937 – sđd).
3.2.3 Hạt (hột) là hặc/hạch
核
Hạch
核
có các cách đọc là
下革切
hạ cách thiết (âm hạch
覈)
(Đường Vận, Tập Vận), hay
胡德切
hồ đức thiết, âm hặc
劾;
so với các giọng địa phương10 như Quảng Đông, Hẹ có khuynh
hướng đổi phụ âm cuối -c (-ch) thành -t cũng như tiếng Việt
hạt hay
hột.
3.2.4 Bát c̣n đọc là bạc
潑
Bát là âm Hán trung cổ: phổ mạt
末
thiết (Ngọc Thiên), phổ hoạt thiết
普活切
(Long Kham Thủ Giám, Tập Vận); nhưng sau này c̣n đọc là bạc: bàng các
thiết, âm bạc
傍各切,音泊
(Vận Bổ) . Bát là nước vọt ra, mở rộng nghĩa trong cách dùng hoạt bát
活潑.
3.2.5 Bộc phát
爆發
(hay bạo phát) cũng có thể dùng tương đương12 với
bột phát
勃發,
như Lư Chí (1527-1602), nhà triết học thời Minh, từng viết ‘忠義勃發在天地閒
Trung nghĩa bột phát tại thiên địa gian’.
Hay Lỗ Tấn viết ‘以為藝術是藝術家的‘靈感’的爆發
… dĩ vi nghệ thuật thị nghệ thuật gia đích ‘linh cảm’
đích bạo (bộc) phát …’.
Các trường hợp dùng bộc phát và bột phát trong tiếng Việt
Chiến tranh
bộc phát
ở Lybia …. so với tiếng Trung (Quốc) dùng chiến tranh
bột phát
戰爭勃發
Hành động bột phát, phong trào bột phát …
3.2.6 Bát Nhă
hay Bàn Nhă
般若?
Bát c̣n là cách đọc đặc biệt của bàn/ban
般
trong cụm danh từ phiên âm Bát Nhă
般若
từ tiếng Phạn (bàn đọc như bát
鉢,
Chính Tự Thông/1670).
…v.v…
Tóm lại, ta có nhiều cơ sở giải thích được khả năng lẫn lộn bạc và bạt
trong tiếng Việt và Hán Việt.
4. Thay lời kết luận
Lướt qua các cách dùng phiêu bạc và phiêu bạt trong văn bản (mà ta luôn
kiểm chứng được) như trên, một cách nh́n cực đoan có thể dẫn đến kết
luận cách dùng phiêu bạt là hoàn toàn sai v́ không tương thích với gốc
HV (phiêu bạc). Một cách nh́n khác là khả năng Việt hoá (tiếp biến)
phiêu bạc thành phiêu bạt và nếu được dùng phổ thông và không gây trở
ngại ǵ th́ thành chuẩn. Lại một cách nh́n khác hơn là khả năng tiếng
Việt (cổ) đă đóng góp không ít vào vốn từ tiếng Hán, như *bieo/bèo (trôi
nổi trên sông nước) chẳng hạn, để cho ra các từ biều
薸,
䕯,
phiêu
漂,
phao, bài
篺,
棑
(bè) … Các từ VHHV (Hán có gốc phương Nam) này thường bị đào thải và trở
thành từ hiếm. Đây là những đề tài nên được tra cứu thêm để xem ảnh
hưởng của ngữ âm lịch sử (quá tŕnh h́nh thành tiếng Việt hiện đại), ảnh
hưởng thời gian (lịch đại), không gian (ảnh hưởng của người dùng đa số
từ một miền nào đó), yếu tố lịch sử (khái niệm phiêu bạc trong thời kỳ
chiến tranh so với thời kỳ hoà b́nh) hay môi trường truyền thông (báo
chí, văn thơ)…
5. Phụ chú và phê b́nh thêm
Phần này không hoàn toàn theo cách ghi tài liệu (Bibliography) tham khảo
APA hay MLA v́ bao gồm các phê b́nh thêm về đề tài, tài liệu và tác giả
để người đọc có thể tra cứu thêm. Khi tra các trang mạng dùng hai chữ
phiêu bạc (dùng
google) vào ngày 3/11/2011 (11pm) th́ ta thấy có khoảng 4,680,000 kết
quả (About 4,680,000 results) so với
phiêu bạt (214,000 kết
quả) và phiêu dạt
(612,000 kết quả). Điều này cho thấy phần nào mức độ phổ thông của từng
cách dùng. Khi tăng số chữ tra cứu thành
cuộc đời – phiêu bạc th́
số kết quả t́m thấy qua google là 3,670,000 (bạc), 739,000 (bạt) và
451,000 (dạt)…v.v… So sánh với số kết quả khi truy cập hai chữ Hán
漂泊
phiêu bạc
(từ các trang mạng TQ) th́ được 21,500,000 (dùng phiêu bộ thuỷ) hay
2,520,000 (phiêu bộ phong).
1) Tôn Kiên (155-191) là một danh tướng thời Hán, cha của Tôn Quyền
孫權
(sau là vua Đại Đế, Đông Ngô). Tôn Kiên sau này được đặt là Vũ Liệt
Hoàng Đế
武烈皇帝,
từng nổi tiếng là con hổ Giang Đông.
2) Alex Schuessler (2007) “ABC Etymological Dictionary Of Old Chinese”
NXB University of Hawai’i Press, Honolulu. GS Schuessler cũng đề nghị
nguồn gốc Môn-Khme của biều
薸
(trang 415).
3) Theo các học giả Lê Ngọc Trụ (Tầm Nguyên Tự Điển Việt Nam, 1993) hay
Paul Schneider (Dictionnaire Historique des Ideogrammes Vietnamiens,
1992) th́ bèo có gốc Hán là biều. Các danh từ Hán gọi bèo (biệt danh) –
trích
http://baike.baidu.com/view/46086.htm . Paul Schneider (sđd) đề nghị
béo có gốc là
肥
ph́ HV, nhưng các tương quan của ḅ và ba
爬,
bồ (cào) và ba/bà
杷,
bừa và bá
耙,
bó và bả
把
… không phù hợp với nhận xét trên. Các cách gọi bèo trong tiếng Hán
thường là (không thấy ghi chữ biều, một chữ hiếm đă bị ‘đào thải’)
苹(《尔雅》)、水萍、水花(喀本经》)、浮萍、藻(《尔雅》郭理注)、萍子草(《补缺肘后方》)、水白、水苏(《别录》)、小萍子(《本草拾遗》)、浮萍草(名本草图经》)、水藓(《品汇精要》)、水帘、九子萍(《群芳谱》)、田萍《中药志》
Tần ( theo
《Nhĩ
nhă》
)
、thủy
b́nh、thủy
hoa (《Khách
bản kinh》
)
、phù
b́nh、tảo
(
《Nhĩ
nhă》
Quách Lư chú)
、b́nh
tử thảo (
《Bổ
khuyết trửu hậu phương》
)
、thủy
bạch、thủy
tô (
《Biệt
lục》
)
、tiểu
b́nh tử (
《Bản
Thảo thập di》
)
、phù
b́nh thảo (Banh Bản Thảo đồ kinh》
)
、thủy
tiển (
《Phẩm
hối tinh yếu》
)
、thủy
liêm、cửu
tử b́nh (
《Quần
phương phổ》
)
、điền
b́nh (
《Trung
Dược chí》
).
4) Chữ phiêu/phiếu
㵱
trích Khang Hy tự điển
【
集
韻】
匹
沼
切,音
縹。
水
貌
[Tập Vận] thất chiểu thiết, âm phiếu – thuỷ mạo
5) trích trang 1868.2 “Từ Nguyên” (Thương Vụ Ấn Thư Quán, Bắc Kinh –
2004), hay xem thêm chi tiết tự điển trên mạng
http://www.zdic.net/cd/ci/14/ZdicE6ZdicBCZdic82132762.htm
6) thật ra phiêu ghép với phù
漂
(cùng nghĩa với phiêu bạc) đă được nhà văn Lưu Cơ
陸機
(261-303 SCN) thời Tây Tấn dùng trong tác phẩm Văn Phú
文賦
辭浮漂而不歸
Từ
phù phiêu
nhi bất quy
7) bạn đọc có thể xem thêm nhiều chi tiết về Tô Thức Thi Tập
蘇軾詩集
trang này
http://cls.hs.yzu.edu.tw/cm/bin/poem_showlist.asp?sPoem_ID=1052
8) xem thêm chi tiết trang
http://thethaovanhoa.vn/173N20100810172441469T133/sach-moi-nhung-linh-hon-phieu-dat.htm
9) xem toàn bài trang
http://www.vanchuongviet.org/index.php?comp=tacpham&action=detail&id=16170
10) trích trang
http://www.zdic.net/zd/zi/ZdicE6ZdicA0ZdicB8.htm
Các giọng đọc核
hạch/hắc HV khác nhau – giọng Bắc Kinh he2,hu2 (hé, hú)
粵語:hat6
wat6 – Việt Ngữ (giọng Quảng
Đông):hat6
wat6
客家話:[
海陸豐腔
] het8 fut8 [
客英字典
] fut8 het7 het8 [臺灣四縣腔
] het8 fut8 [
梅縣腔
] fut8 het8 ep7 [
沙頭角腔
] fut8 [
東莞腔
] hak8 fut8 [
寶安腔
] het8 | fut8 [
客語拼音字匯
] fud6 had5 hed5
Khách Gia Thoại
(giọng Hẹ):[Hải
Lục Phong Khang] het8 fut8 [Khách anh tự điển] fut8 het7 het8 [Đài Loan
Tứ huyện khang] het8 fut8 [Mai huyện khang] fut8 het8 ep7 [Sa Đầu giác
khang] fut8 [Đông hoàn khang] hak8 fut8 [Bảo an khang] het8 | fut8
[Khách ngữ bính âm tự hối] fud6 had5 hed5
潮州話:hug8(h
û k) h ê g4(hek) Triều Châu
thoại (giọng Tiều Châu):hug8
(hûk) hêg4 (hek)
Trang đính kèm
(Biều/biêu là chữ
Việt-Hán-Hán-Việt VHHV đă bị đào thải dần trong vốn từ
Hán, cùng chung số phận với các tên gọi 12 con giáp – không c̣n mang
nghĩa nguyên thuỷ hay tên gọi 12 loài vật đă từng sinh sống rất gần với
xă hội nông nghiệp)
(A)
(A) Loại Thiên
(1039/1066) ghi thêm ‘Giang Đông vị
phù b́nh vi biêu/biều’ (Giang Đông gọi bèo là phiêu/biêu) và
dạng ngạc hoá di dao thiết
(Tập Vận – âm miêu
描)
(B)
(B) Ngọc Thiên
(năm 543) ghi phiêu đọc là b́ chiêu thiết (biêu),
thuỷ thảo (cỏ ‘nước’) b́nh thuộc (loài bèo)
Trích từ trang
http://dict.variants.moe.edu.tw/yitic/frc/frc11970.htm
Post ngày:
10/19/17
|