Tản mạn về từ Hán Việt (phần 5)
'Những
thành kiến hoá thạch' về phái nữ qua chữ viết (bộ nữ)
Nguyễn
Cung Thông
nguyencungthong@yahoo.com
Nếu chúng ta chỉ nghe đọc hay viết các chữ đẹp hay
mỹ (mỹ nhân - người đẹp, mỹ cảnh - cảnh đẹp) theo mẫu tự
La Tinh th́ không thấy vết tích hay nhận ra phái nữ hay phái nam; tuy
nhiên khi viết chữ Hán liên hệ ra th́ t́nh h́nh lại khác hẳn: các chữ
Hán trên ngàn năm nay đă mang trong đó một thành kiến xem thường phái nữ
(thành kiến hoá thạch - fossilised prejudice). Tiếng Việt có tiếng
cái, một dạng chữ Nôm dùng cái
丐 cho
gái và cái, chỉ giống cái và
sự lớn hơn hết (đường cái). Khuynh hướng chỉ vật thể lớn nhất (cửa
cái, ngón cái) trong tiếng Việt cùng với phái nữ (con dại cái
mang, cọp cái) rất khác với khuynh hướng chỉ sự đẹp trong tiếng Hán
dựa vào bộ nữ 女 . Ít người
biết rằng các từ như nô (lệ), tham lam, ganh ghét, đố kỵ, hiềm nghi,
dâm (dật), gian (tà), dấu (diếm), lười (biếng), nịnh (hót) … đă từng
được ‘liên kết’ đến phụ nữ qua các chữ Hán truyền thống. Bài viết này sẽ
đưa ra một số dữ kiện ngôn ngữ cho thấy ‘thiên kiến’ về phái nữ đă hoá
thạch trong tiếng Hán. Giọng Bắc Kinh/BK sẽ được ghi bằng hệ thống
pinyin thông dụng hiện nay, không nên lầm số ghi thanh điệu với số ghi
phụ chú - như số 1 - đặt sau một âm hay chữ như jian1/ jiān so với ngày1
. Vấn đề kỳ thị giới tính thật ra không đơn giản: một trường hợp đáng
ghi nhận ở đây là bà Hillary Rodham (một luật sư tranh đấu cho nữ quyền),
sau khi lấy Bill Clinton (cựu Tổng Thống Mỹ thứ 42, 1993-2001) không
theo truyền thống đổi tên thành Hillary Rodham Clinton và sau đó cũng
trở thành Hillary Clinton (đương kiêm Ngoại Trưởng Mỹ/2012).
1. Giới thiệu
tổng quát
Tiếng nói con người phản ánh phần nào văn hoá cộng
đồng, do đó trong một ngôn ngữ hầu như ta luôn t́m thấy phần nào ảnh
hưởng của giới tính cũng như các vết tích của xă hội truyền thống. Tiếng
Anh có các cách dùng manpower (nhân lực), mankind (con
người, nhân loại), postman/mailman (người đưa thư, nhưng lại
dùng man là đàn ông), chairman (tổng giám đốc, cũng dùng
danh từ man) hay the man in the street (người ngoài
đường/người dân b́nh thường, cũng dùng danh từ giống đực man),
policeman (cảnh sát), Congressman (dân biểu quốc hội), statesman
(chính khách, nhà chính trị/chính trị gia) ... đều cho thấy sự phân biệt
giới tính trong ngôn ngữ hàng ngày1; nói cách khác là có
khuynh hướng đặt phái nam trên hết. Tiếng Pháp cũng có các từ (le)
docteur (bác sĩ, giống đực/masculin), (le) professeur
(giáo sư, cũng là giống đực) ... như vậy có phải các ngành nghề này chỉ
dành cho đàn ông hay đàn bà không làm được hay sao? C̣n nếu muốn chỉ đàn
bà th́ có thể đổi docteur thành (la) docteuse, và (la) professeuse ...
So với cách thành lập từ chỉ phụ nữ trong tiếng Anh như
Prince (hoàng tử) princess (công
chúa)
Author (tác giả) authoress
(nữ tác giả)
Actor (nam diễn viên) actress (nữ diễn
viên)
Poet (nam/thi sĩ) poetess (nữ
thi sĩ)
Hero (nam/anh hùng) heroine (nữ anh
hùng)
Host (nam/chủ nhà/chủ sự) hostess (nữ chủ sự)
Heir (người thừa kế) heiress (người
phụ nữ thừa kế)
...v.v...
Thành ra cần phải có những h́nh vị (morpheme) đặc
biệt để chỉ phụ nữ hay từ kép (ghép, compound) như trong tiếng Việt - để
ư là chủ nhà, chủ sự, thi sĩ ... thường hàm ư đàn ông thay v́ đàn bà.
Đây chính là ‘hiện tượng không cân xứng’ (asymmetry) trong các từ dùng
chỉ đàn ông so với đàn bà v́ chữ chỉ đàn ông phải thêm vào hay thay đổi
để chỉ đàn bà (đi sau, hàm ư phụ thuộc hay không là thành phần chính
quy). Thí dụ như các cụm danh từ nữ anh hùng
女英雄, nữ thi sĩ
女詩人 (nữ thi nhân),
nữ diễn viên 女演員 ...
th́ tiếng Việt và tiếng Hán phải ghép chữ nữ vào trước các danh từ chính
(hàm ư phái nam có trước). Đây là một trong những lư do mà một số vị ủng
hộ thuyết nam nữ b́nh quyền (feminist) không hài ḷng cho lắm về hiện
tượng dùng ngôn ngữ nói trên (không cân xứng, xem trọng phái nam so với
phái nữ ...). Sự mất cân xứng c̣n thể hiện khi nh́n rộng ra xem các cách
nói chuyện thường ngày như Bà Trọng (gọi theo tên chồng), Cô
(v́ chồng dạy học, là Thầy), Bà Đạt (Đạt là tên con trai lớn) ...
Tương ứng với cách xưng hô Mrs. Brown (Bà Brown, Brown là tên
chồng) trong tiếng Anh, không những thế họ của người phụ nữ khi lấy
chồng cũng phải đổi theo họ chồng
Con gái là con người ta
Con dâu mới thật mẹ cha mua về (ca dao
Việt Nam)
Thứ tự chữ (word order) cũng thường đặt phái nam
trước như
Phụ mẫu
父
母 cha mẹ2
Nam nữ
男女 trai gái
Phu thê
夫
妻 chồng vợ
...v.v...
C̣n nhiều vấn đề liên hệ như tư tưởng của Khổng học
và mức độ thâm nhập của các truyền thống phong kiến như tam ṭng tứ
đức 三从四德 ... xác định
‘nhiệm vụ’ của phái nữ trong xă hội. Thành ngữ (Hán Việt) trong dân gian
cũng nói lên phần nào vai tṛ truyền thống của phái nữ như nam canh
nữ chức (đàn ông th́ làm việc ngoài đồng ruộng, đàn bà th́ thêu thùa
may vá) hay nam ngoại nữ nội ... Câu nói gả con cho ai (tự
điển Việt Bồ La/1651) th́ thường chỉ con gái ‘theo về’ nhà chồng ...
Ngay cả những nhận định khắc nghiệt về giá trị xă hội như nhất nam
viết hữu, thập nữ viết vô (một trai th́ nói có, mười gái th́ nói
không) ... Tuy nhiên bài này chỉ giới hạn vào cấu trúc của một số chữ
Hán đáng chú ư mà thôi.
2. Các chữ Hán
dùng bộ nữ
2.1
Chữ/bộ nữ 女
Nữ là con gái, cũng là một bộ thủ (bộ 38) trong 214
bộ thủ chữ Hán. Đây là trường hợp đáng xem xét kỹ hơn v́ trong các bộ
thủ ngày trước chỉ có bộ nữ chứ không có3 bộ nam
男, thêm một dữ kiện về ‘hiện
tượng không cân xứng’ trong ngôn ngữ. Giáp cốt văn cho thấy chữ nữ tượng
h́nh, h́nh của người đàn bà ngồi quỳ (kiểu ngồi xưa) với hai tay để
trước ngực:
Giáp cốt văn (chữ nữ) -
xem thêm chi tiết trang
http://www.chineseetymology.org/CharacterEtymology.aspx?submitButton1=Etymology&characterInput=%E5%A5%B3
các chữ Hán cổ sau trích từ tự điển trên mạng
http://www.zdic.net/zd/zi/ZdicE5ZdicA5ZdicB3.htm
甲骨文Giáp
cốt văn金文Kim
văn
小篆Tiểu
triện
楷体Khải
thể(chữ nữ)
Nếu hai chữ nữ
女 hợp với nhau (ngang nhau)
奻 th́ thành một chữ mới là
noạn (nuán hay nuan2 BK)
nghĩa là căi nhau (tranh tụng), đây là chữ hiếm với tần số dùng là 16
trên 171894734 - các tần số dùng/tần suất trích dẫn trong bài này là từ
thống kê trang
http://www.chinalanguage.com/dictionaries/?pageID=CharDict/Query:Pinyin
. Nếu ba chữ nữ hợp lại th́ thành chữ
gian 姦 (ác tà,
jiān/jian1 BK) với tần số dùng là 2173 trên 175203003; một chữ dùng
tương đương là 奸 dễ nhận ra
hơn với thành phần hài thanh là *gan/kan
干 - chữ này rất thông dụng
với tần số dùng là 25547 trên 434717750 .
金文Kim
văn
小篆Tiểu
triện
楷体Khải
thể (chữ gian)
Chữ gian 姦
có lâu đời hơn chữ gian 奸(giản
thể), tuy nhiên hàm ư (tà, gian ác) của chữ này khá rơ nét khi ba người
nữ họp (ngồi) với nhau!
小篆Tiểu
triện
楷体Khải
thể (chữ gian)
Để ư nếu hai chữ nữ hợp lại (trên dưới) th́
lại có nghĩa là đẹp hay yêu 妖
(quái lạ/TV). Để diễn tả h́nh dáng đẹp, khuynh hướng dùng bộ nữ (phái
đẹp)4 để tạo ra chữ mới rất rơ nét trong vốn từ Hán - như tự
điển Khang Hy có khoảng 90 chữ khác nhau cùng nghĩa là đẹp như
嫵 (vũ, cũng như
娬)
嫣 (yên)
媚 (mị)
姣 (giảo)
姚 (diêu)
妖 (yêu)
姱 (khoa)
娥 (nga)
婉 (uyển)
媛 (viện)
嬋 (thiền)
妍 (nghiên, cũng như
姸)
嬿 (yến)
嬈 (nhiêu)
娟 (quyên) ...v.v... Đây là
các chữ lấy từ Hán Việt tự điển của Thiều Chửu, có khoảng 15 chữ nghĩa
là đẹp (xinh) so với 148 chữ trong bộ nữ, hay là khoảng trên 10% rất phù
hợp với số phần trăm số chữ với nghĩa là đẹp trong tự điển Khang Hy
(tổng số chữ trong bộ nữ là 866, do đó 90/866 = 10.4%). Tiếng Việt phân
biệt các trường hợp đẹp trai, đẹp gái và khi có tuổi th́
là đẹp lăo.
2.2
Tham 㜗
Chữ hiếm tham
㜗 (Unicode 3717) đọc là
倉含切 thương hàm thiết, âm
tham (theo Tập Vận/TV), giọng BK là căn - thành phần hài thanh/HT là
參 (tham, xam, sâm). Tham là
ham muốn, theo Thuyết Văn Giải Tự/TVGT là cùng nghĩa với lam
婪, cũng thường dùng chung là
tham lam. Chữ tham 貪
bộ bối thường dùng hơn so với tham bộ nữ.
2.3
Lam 婪
Lam nghĩa là ham muốn, lam hàm
婪酣 là tham ăn. Thành phần HT
là lâm 林.
2.4
Lạm 㜮
Lạm 㜮
là chữ hiếm (Unicode 372E), hàm ư quá độ, quá mức (một cách sai trái)
như lạm dụng, lạm quyền, lạm phát ... chữ lạm
濫 bộ thuỷ thường dùng hơn,
thành phần HT là giam/giám 監.
Theo Quảng Vận/QV, Tập Vận th́ hai chữ lạm
㜮
濫 dùng tương đương.
2.5
Dâm 婬
Dùng như dâm bộ thuỷ
淫, như trong các cách dùng
gian dâm, tà dâm, dâm dật, dâm dục, dâm nhạc, dâm thư ... Thành
phần HT là 㸒 : dâm, chữ
hiếm, ta thấy âm nhâm/dâm
壬 hài thanh ngay trong chữ
này rồi. Kinh điển xưa thường dùng dâm
婬 như dâm
淫
朱骏声曰:“小尔雅广义:‘上淫曰婬,下淫曰报,旁淫曰通。
Chu Tuấn Thanh viết: “Tiểu Nhĩ Nhă Quảng
Nghĩa:‘thượng dâm viết dâm,hạ dâm viết báo,bàng dâm viết thông
2.6
Lăn 嬾
Lăn là lười biếng, như trong cách dùng lăn công...
Lăn bộ nữ là chữ hiếm có tần số dùng là 21 trên 171894734, bộ nữ c̣n có
thể thay bằng bộ tâm 懶 thông
dụng hơn với tần số dùng là 16583 trên 175865108. Thành phần HT là lại
賴 (lời).
Tiếng Việt c̣n duy tŕ âm cổ hơn của lăn là
lười. Một dạng tương đương của
lăn 嬾 là
孄 (TV).
2.7 Đố
妒
Đố kị 妒忌
(ghen ghét) - đố c̣n viết là 妬.
Thành phần HT thạch 石 :
tiếng Việt c̣n duy tŕ một dạng âm cổ là
đá so với âm
đố (當故切
đương cố thiết/QV). Có nhiều chữ Hán dùng bộ nữ để chỉ sự ghen ghét,
ganh tị ... Xem thêm các chữ liệt kê bên dưới.
【詩註】以色曰妒,以行曰忌
[Thi - Chú] dĩ sắc viết đố, dĩ hành viết kị
2.8
Tật 嫉
Tật là ghen ghét, đố kị, giận ... Thành phần hài
thanh là chữ tật 疾 (ốm,
bệnh).
2.9
Mạo 媢
Mạo là ghen ghét. Thành phần HT là mạo
冒, Vương Sung trong Luận
Hành viết
妒夫媢婦
đố phu mạo phụ
2.10
Áo 㜩
Chữ hiếm áo (Unicode 3729) là ghen ghét, đố kị ...
Thành phần HT là áo - âm áo 音奧
(TV). Chữ này hiện diện từ thời Tập Vận (năm 1037/1067), phản ánh phần
nào tâm lí của đầu thiên niên kỷ II (và c̣n có thể cho đến ngày hôm nay)
ỏ Trung Quốc, hay thành kiến về phái nữ, thêm bộ nữ vào chữ áo/úc
奧 để tạo ra chữ mới hàm
nghĩa không tốt là ghen tị .
2.11
Thứ 㜘
Thứ (Unicode 3718) cùng nghĩa với đố
妒 (Bác Nhă/BN). Thứ c̣n có
nghĩa là kiêu (ngạo) 驕 theo
học giả Đoạn Ngọc Tài: 驕俗本作嬌
kiêu tục bản tác kiều.
2.12
Súc 㜅
Súc (Unicode 3705) có nghĩa là đẹp, nịnh và ghen
ghét ... Thành phần HT là súc 畜.
Súc 畜 là nuôi (dưỡng), thú
vật trong nhà (lục súc 六
畜) hay c̣n có nghĩa là tốt
đẹp (好 hảo), nhưng khi thêm
bộ nữ vào th́ bắt đầu có những nghĩa không tốt như nịnh, ghen ghét ...
2.13
Giới 妎
Giới là đố kị (theo TVGT), phản phúc (Nhĩ Nhă/NN) -
thành phần HT là giới 介. Nhĩ
Nhă (Thích cổ) cũng ghi 苛,妎也
hà, giới dă - hà là ghen ghét, trách phạt, quấy nhiễu ...
2.14
Hiềm 嫌
Hiềm là ngờ vực, nghi ngờ ... thường dùng chung với
nghi 嫌疑 (hiềm nghi).
Hiềm cũng là khiểm 慊 (TV).
Thành phần HT là kiêm 兼
(gồm, gom, gôm). Một số chữ Hán diễn tả t́nh cảm, trạng thái, thái độ
... có thể thay bộ nữ bằng bộ tâm như chữ lăn, hiềm chẳng hạn. Có tác
giả cho rằng phái nữ thường bộc lộ t́nh cảm nhiều hơn phái nam nên mới
có khả năng hoán chuyển bộ nữ và tâm như vậy (xem thêm các chữ lăn, mạn,
tiều ...); để ư mạo bộ nữ 媢
là ghen ghét (kị, giận), c̣n mạo bộ tâm
𢝌 (hay
𢛡) là tham lam.
2.15
Vọng hay vong 妄
Vọng là xằng, càn, không đúng sự thật - vọng ngữ
(nói bậy) ... C̣n dùng như vô 無
(TV). Thuyết Văn ghi vọng là 亂也
loạn dă. Thành phần HT là vong 亡
2.16
Nô 奴
Xưa chỉ người phạm tội (tội nhân) bị bắt làm tạp
dịch không phân biệt giới tính; các cách dùng thường gặp là gia nô,
hung nô, nô lệ ... Nữ nô
女奴 là con gái làm nô lệ (slave girl). Đầy tớ, người làm (phụ
việc, nô t́) ‘thường’ chỉ phụ nữ. Theo TVGT:
奴、婢,皆古之辠人也
Nô, t́, giai cổ chi tội nhân dă
Giáp
cốt văn - h́nh cho thấy một bàn tay nắm chặt một người phụ nữ, hàm ư bắt
làm nô lệ
甲骨文Giáp
cốt văn金文Kim
văn小篆Tiểu
triện楷体Khải
thể (chữ nô
)
2.17
T́ 婢
T́ là con đ̣i, người hầu gái - cách xưng khiêm
nhượng của phụ nữ ngày xưa: 婢子
t́ tử, thường dùng trong Kinh Lễ và Tả Truyện. Thành phần HT của
t́ là ti 卑, nghĩa là thấp
hèn, đê tiện, khinh thường ... Ti nhân
卑人, tiện nhân
賤人 (kẻ hèn này) là những
cách xưng hô nhún nhường.
2.18
Mị 媚
Mị là nịnh bợ, ch́u theo như mị nhân (làm
người ta xiêu ḷng), mị dân ... Mị c̣n có nghĩa là đẹp, dễ
thương, hấp dẫn - đây là nghĩa nguyên thuỷ (theo Từ Nguyên5)
- sau này mới thêm vào nghĩa nịnh hót (châm biếm). Thành phần HT là my
眉 (lông mi, mày).
2.19
Hạm 𡣊
Hạm là chữ hiếm (Unicode 218CA, hàn BK), hàm ư tính
nết ác độc (QV) - c̣n viết là
𡣔 (Unicode
218D4). Chữ hiếm hạm xuất hiện từ thời Long Kham Thủ Giám (năm 997) và
Quảng Vận (năm 1008) phản ánh phần nào tâm lí ở Trung (Quốc) vào đầu
thiên niên kỷ II.
2.20
Tiết 媟
Tiết là ô uế, dơ bẩn, nham nhở (tính từ) hay khinh
thường (động từ, TVGT). Thành phần HT là chữ hiếm
枼 (diệp, tiệp) nghĩa theo
TVGT là bạc 薄 (mỏng, nhạt,
coi khinh).
2.21
Phanh 姘
Phanh, pīn BK, là ăn ở (trai gái) vụn trộm ...
Phanh cư 姘居 ăn ở
với nhau như vợ chồng (không cưới hỏi chính thức). Thành phần HT là
tinh/tịnh 并 (滂丁切
bàng đinh thiết/TV - b́ng BK)
男女私合曰姘
-《苍颉篇》
Nam nữ tư hợp viết phanh - <Thương Hiệt
Thiên>
2.22
Yển 匽
Yển (yăn BK) là dấu diếm, trốn tránh -
匿也 nặc dă (TVGT), âm (đọc
như) yển 偃 (nép, nằm xuống).
Thành phần HT là yến 妟, chữ
này cũng dùng như yến 晏
cũng như an (yên).
2.23
Xướng 娼
Xướng là con hát (kĩ nữ) - cũng như xướng bộ nhân
倡; thành phần HT là xương
昌 (sáng sủa, thịnh vượng) -
xem thêm mục 2.24, 2.25. Một điểm đáng chú ư là chữ xướng bộ nữ
娼 có mặt sau chữ xướng bộ
nhân 倡, như có trong Ngọc
Thiên (năm 543 SCN), Tập Vận ...
2.24
Kĩ 妓
Thành phần HT là
支 chi, kĩ là nữ nhạc
sĩ (女樂), sau này cũng có
nghĩa là đĩ6, gái mại dâm - cùng nghĩa với xướng
娼 hay
倡. Để ư chữ hàng
䘕 (Unicode 4615, hiện diện
trong Tự Vị/1615, Khang Hy/1716 ...) cũng vừa chỉ nhạc sĩ và kĩ nữ (gái
mại dâm).
2.25
Biểu 婊
Biểu 婊
chỉ tên đàn bà, biểu tử
婊子 hay 表子 nghĩa là kĩ
nữ (gái điếm). Thành phần HT là biểu
表 (mặt ngoài, bên ngoài, áo
ngoài ...); biểu tử hàm ư ở ngoài (ngoại thất
外室) so với trường hợp của vợ
chính thức - xem thêm chữ an 2.36
2.26
Phương 妨
Phương là gây trở ngại, làm hại -
害也 hại dă (TVGT) ... Như
trong cách dùng phường hại (phương hại). Thành phần HT là phương
方, cũng có nghĩa là thương
傷 (thương đau).
2.27
Ban 媻
Ban hay bạn 媻
là chữ hiếm (Unicode 5ABB), có các nghĩa là xa (xa xỉ -
奢也 xa dă/TVGT), quá đáng,
bà, vợ lẽ … Thành phần HT là ban/bát
般
2.28
Ngu 娛
Ngu là niềm vui, thú vị ... Theo TVGT là
樂也 lạc dă. Chữ này có hàm ư
phụ nữ là nguồn vui sướng (tṛ chơi) của người khác (phái nam)? Thành
phần HT là ngô 吳 (hay
吴).
2.29
Nịnh 佞
Nịnh là tâng bốc, nói khéo để người ta thích ...
Chữ này theo TVGT là gồm chữ nữ và chữ tín viết tắt (从女信省)
- thí dụ như nịnh nhân, nịnh thần ...
2.30
Mạn 嫚
Mạn bộ nữ (Unicode 6162) là khinh nhờn, coi thường
(td. ngạo mạn) - dùng như mạn bộ tâm
慢. Thành phần HT là man/mạn
曼.
2.31
Tiều 嫶
Tiều là chữ hiếm (Unicode 5AF6) nghĩa là hốc hác,
tiều tuỵ 憔悴, dùng như tiều
bộ tâm 憔. Thành phần HT là
tiều/tiêu 焦 (lo buồn, cháy
sém ...). Chữ tiều bộ nữ có mặt thời Tập Vận (năm 1037/1067) và dùng như
chữ tiều bộ tâm (hiện diện trước đó rất lâu, như thời Thuyết Văn Giải Tự
đă có ghi lại) cho thấy khoảng đầu Thiên Niên Kỷ II có sự thay đổi về tư
tưởng (Tống Nho) đối với nữ giới; xem thêm chữ Hạm.
2.32
Hộ 𡤬 hay
嬳
Các chữ hiếm hộ
𡤬 (Unicode 2192C)
hay 嬳 (Unicode 5B33)có
nghĩa là tiếc như trong các cách dùng thương tiếc, tiếc của, tiếc công
... Thành phần HT là quắc 矍
(sợ). Tiếc tiếng Việt là một dạng biến âm của tích
惜, chữ này thông dụng hơn.
2.33
Yêu 妖
Yêu là đẹp (lẳng lơ), hay c̣n chỉ loài ma quái có
phép mê hoặc và hại người (yêu quái
妖怪). Thành phần HT là yêu
夭 (xinh đẹp, tai vạ, chết
non/yểu), theo TVGT, yêu c̣n có dạng là
𡝩,巧也
(yêu, xảo dă). Nghĩa cổ
nhất của yêu là diễm lệ 豔麗,
vũ mi 嫵媚 - theo Từ
Nguyên5 sau này mới thêm nghĩa quái dị (tiêu cực).
2.34
Niễu 嬲
Niễu/điểu/niểu là trên ghẹo, quấy rầy (theo tự điển
Hán Việt của Thiều Chửu/1942, và của Nguyễn Văn Khôn/1960). Tuy nhiên
theo Quảng Vận 嬲 đọc là
奴鳥切, 音嬈 nô điểu thiết, âm
nhiêu (ngạc hoá).
2.35
Vô/mưu 毋
Vô là chớ, đừng, không, chẳng (cũng như vô
無). Tiếng Việt c̣n duy tŕ
một âm cổ là mựa7 (như mựa
nói dối - tự điển Việt Bồ La/1651). Theo TVGT chữ
毋 cho thấy h́nh người đàn bà
bị xiềng (xích) v́ làm điều sai trái (gian) - nên hàm ư là chớ/đừng phạm
tội lần nữa! Ngoài nghĩa phủ định, vô/mưu c̣n là bộ thủ thứ 80 trong 214
bộ thủ.
小篆Tiểu
triện - chữ vô
2.36
An 安
An là yên (ổn), b́nh an ... Đây là loại chữ tượng
h́nh, từ giáp cốt văn có thể thấy h́nh của một người phụ nữ đang ngồi
(quỳ) trong pḥng. Có thể hiểu là người phụ nữ b́nh an trong pḥng, hay
một nghĩa thông thường hơn là t́nh trạng yên ổn là kết quả khi người phụ
nữ ở trong nhà!
甲骨文Giáp
cốt văn金文Kim
văn小篆Tiểu
triện楷体Khải
thể (chữ an)
Qua các h́nh khắc/vẽ cổ đại của chữ an trên, ta
không ngạc nhiên khi vợ (thê 妻)
c̣n gọi là Nội Tử 内子,
Nội Nhân 内人 , Nội
Trợ 内助, Hiền Nội Trợ
賢內助,
Chuyết Nội 拙內,
Chuyết Kinh8
拙荊, Kinh Thất
荊室, Kinh Phụ
荊婦, Tiện nội
賤內,
Tao Khang 糟糠...v.v...
Và người vợ cũng có thể lên chức tướng, nhưng cũng chỉ là nội tướng9
内相 mà thôi?
Phần này không ghi nhận các chữ Hán có dùng chữ nữ
trong thành phần HT với nghĩa tiêu cực như nộ
怒 (giận dữ), nỗi
餒 (đói), nao
呶 (ồn ào), thê
悽 (đau buồn), hảo
恏 (Unicode 604F, bộ tâm
hợp với chữ hảo 好, nghĩa là
ham muốn/dục 慾) ...v.v...
3. Kết luận tạm
thời cho phần 5
Truyền thống lâu đời của chữ Hán đă cho ta nhiều
thông tin thú vị về văn hoá tư tưởng của người xưa. Tuy đa phần liên hệ
trực tiếp đến xă hội Trung Quốc cổ đại nhưng vẫn hàm chứa những giao lưu
văn hoá ngôn ngữ với các dân tộc chung quanh (như tên gọi 12 con giáp).
Phân tách cấu tạo và quá tŕnh biến đổi chữ Hán qua thư tịch cổ như bộ
thủ ‘nữ’ cho thấy những thành kiến tiêu cực - như cho rằng phụ nữ có khả
năng kém hơn hay chỉ phụ thuộc vào phái nam, mang những tính hay tật xấu
của con người - mà vẫn c̣n vết tích cho đến ngày nay. Hiện tượng kỳ thị
giới tính qua ngôn ngữ cũng hiện diện khi xem qua các ngôn ngữ khác
(không liên hệ họ hàng với tiếng Hán) trên thế giới. Quán tính của chữ
viết (td. chữ Hán) là một khía cạnh đặc biệt cho ta thấy rơ hơn văn hoá
tư tưởng của những thời kỳ trước. Hi vọng bài viết nhỏ này là một động
lực khuyến khích các bạn quan tâm đến tiếng Việt, tra cứu và t́m ṭi
thêm để thấy các tính chất phong phú của ngôn ngữ chúng ta, so với các
ngôn ngữ láng giềng trong quá tŕnh giao lưu và h́nh thành tiếng Việt
hiện đại. Hiểu rơ các thành kiến (đặc biệt là kỳ thị phái nữ) đă có từ
ngàn xưa - nhiều khi chính chúng ta cũng không ư thức được10
qua quá tŕnh xử lư ngôn ngữ (trong tiềm thức) - th́ ta có thể tạo cơ
hội cho mọi giới tính đóng góp vào phát triển của Việt Nam trong thế
giới hiện đại, một công việc cần nhiều nỗ lực đến từ mọi phía.
4. Phụ chú và phê
b́nh thêm
Phần này không hoàn toàn theo cách ghi tài liệu
(Bibliography) tham khảo APA hay MLA v́ bao gồm các phê b́nh thêm về đề
tài, tài liệu và tác giả để người đọc có thể tra cứu thêm chi tiết và
chính xác. Bạn đọc nào thấy thích thú về chủ đề này nên tham khảo một số
bài viết liên hệ đến khuynh hướng phân biệt giới tính trong tiếng Trung
(Quốc) sau đây - để ư mục tham khảo tài liệu (References) của các bài
viết này ghi nhận nhiều bài và sách rất đáng tra cứu thêm để thêm phần
chính xác và phong phú:
"Covert Sexism in Mandarin Chinese" (tạm
dịch: Sự kỳ thị ngấm ngầm trong tiếng Quan Thoại) - tác giả David
Moser đăng trong Sino-Platonic Papers - Number 74 - January 1997. Có thể
đọc trên mạng như trang này
http://www.sino-platonic.org/complete/spp074_chinese_sexism.pdf
"Gender and Sexism in Chinese language and
literature" - tác giả Angela
Jung-Palandri đăng trong Sino-Platonic Papers,
Number 27 August 1991. Có thể đọc trên mạng như trang này https://scholarsbank.uoregon.edu/xmlui/handle/1794/5777
"Language and Woman's Place" - sách soạn bởi
tác giả Robin Lakoff, tiên phong trong các khảo cứu về các vấn đề kỳ thị
phụ nữ trong ngôn ngữ, NXB Harper & Row (New York, 1975). Sau các khảo
cứu này, hàng loạt các khảo cứu khác đă xuất hiện bao gồm phân tách ngôn
ngữ khác biệt giữa phái nam và phái nữ, cách dùng chữ, phương ngữ ... và
so sánh với các ngôn ngữ khác trên thế giới.
"Gender-specific Asymmetries in Chinese
Language" - tác giả Yan XiaoPing (1/2008) - bài viết cho thấy các
mức độ kỳ thị giới tính (phụ nữ) rất ‘thâm trầm’ và rất khó phát hiện
trong tiếng Trung (Quốc) hiện đại. Các cách dùng (ngôn ngữ) này có ảnh
hưởng tiêu cực đến đóng góp thực sự của phái nữ trong xă hội. Có thể đọc
toàn bài trên mạng
http://academinist.org/wp-content/uploads/2008/07/xiaoping.pdf
…v.v…
"Sexism in Language" - tác giả XiaoLan Lei
(Northwest Polytechnic University, Xi’an, China), Journal of Language
and Linguistics - Volume 5 Number 1 (2006)ISSN 1475 – 8989. Trong phần
kết luận, tác giả ghi lại nhận xét của Rosalie Maggio (1989, tạm dịch từ
tiếng Anh): '... Điều cần phải nhận biết là không thể có giải pháp về
kỳ thị giới tính chỉ qua phương tiện ngôn ngữ: như nếu thay đổi chữ
secretary/thư kư th́ cũng chẳng thay đổi được sự kiện là 1.6 phần trăm
thư kư ở Mỹ là phái nam, đổi director (ông tổng giám đốc) thành
directress (bà tổng giám đốc) không có nghĩa là phái nữ có nhiều cơ hội
hơn phái nam ngày nay ...'. Có thể đọc toàn bài trên mạng
http://www.jllonline.co.uk/journal/5_1/5LingLei.pdf
Trong bài viết "Sexist Chinese Characters
Discriminate Against Women" (tạm dịch: chữ Hán kỳ thị phụ nữ),
được Zoe đăng lên mạng (một nhà báo đang ở Bắc Kinh) cho rằng nếu đổi
cách viết chữ gian 姦 hay
奸 (hiếp dâm/rape, hay
強姦 cưỡng gian) thành ra
犭行 (bộ khuyển thay v́ bộ nữ
và chữ hành - ám chỉ hiếp dâm là một hành vi đê tiện của các loài súc
vật), th́ có thể giảm số tội phạm hiếp dâm xuống được 20 phần trăm: xem
toàn bài viết (28/2/2010) và các trao đổi trang này
http://www.chinasmack.com/2010/stories/sexist-chinese-characters-discriminate-against-women.html
Bạn đọc có thể xem thêm các bài viết của GS Nguyễn
Văn Khang về hiện tượng kỳ thị giới tính như trang
http://gas.hoasen.edu.vn/vi/gas-page/xa-hoi-hoc-ngon-ngu-ve-gioi-su-ki-thi-va-su-chong-ki-thi-doi-voi-nu-gioi-trong-su-dung-ngon
hay cuốn "Sự ḱ thị giới tính trong ngôn ngữ", tác
giả Trần Xuân Điệp (NXB Đại Học Sư Phạm, 2005).
1) v́ thế mà bây giờ tiếng Anh thường dùng
postal worker thay v́ mailman (người phát thơ), chairperson
thay v́ chairman (tổng giám đốc) để tránh phân biệt giới tính:
person là người (đàn ông hay đàn bà) so với man chỉ đàn ông.
2) tiếng Việt cũng có thể dùng thứ tự ngược lại:
mẹ cha, vợ chồng, gái trai ... Tiếng Chăm cũng c̣n các cách dùng
amak amu (mẹ cha), kamei likei (gái trai) ... phản ánh chế độ
mẫu hệ truyền thống - xem thêm chi tiết bài viết của GS Lê Khắc Cường
trang
http://business9x.blogspot.com.au/2012/04/van-e-gioi-trong-tieng-viet.html
3) thật ra, Thuyết Văn Giải Tự liệt kê 540 bộ thủ
và có bộ nam 男 và bộ nữ
4) đương nhiên cũng có các chữ Hán dùng bộ nữ nghĩa
là xấu (h́nh dáng) như chữ xuy 媸,
khi 娸 (xấu, ác tính),
mô 嫫 (嫫母
Mô Mẫu, thứ phi của Hoàng Đế nổi tiếng là xấu)... Tuy nhiên số chữ (hàm
ư xấu tướng) này khá ít so với số chữ Hán dùng bộ nữ nghĩa đẹp/xinh.
5) "Từ Nguyên" Thương Vụ Ấn Thư Quán - 2004 (Bắc
Kinh)
6) Đĩ chữ Nôm viết bằng kĩ
妓 như trong Dương Từ Hà Mậu
(Nguyễn Đ́nh Chiểu), Vị Thành Giai Cú Tập Biên (Trần Tế Xương), Đại Nam
Quấc Âm Tự Vị (Paulus Của) ... Hay bằng thanh phù để
底 hợp với bộ nữ (tự điển
Taberd/Pigneau de Béhaine), hay bằng thanh phù địa
地 hợp với bộ nữ (Nguyễn
Khuyến) ... Đây có thể là cách đọc của đa
多 (âm Mân Việt/Triều Châu)
như đa 爹 là tía, và một dạng
của kĩ là *đi/ti (âm Mân Việt) 姼,
so với chữ Nôm đi viết bằng đa 多,
đi so với di 移 (hay chữ hiếm
迻...). Đây là một chủ đề rất
thú vị, không nằm trong phạm vi bài viết nhỏ này, phản ánh giao lưu ngôn
ngữ của các giọng địa phương thời cổ đại và giải thích tại sao một số âm
đọc trong tiếng Việt (vẫn bảo lưu âm cổ) rất khác với âm Hán Việt (chính
thống).
7) so sánh múa vũ, mùa vụ, mù vụ (sương), Mùi Vị
(chi thứ 8), mùi vị, mong vọng, muôn/man vạn, muộn văn ... mựa vô
...v.v...
8) điển tích: thời Đông Hán có vợ thư sinh Lương
Hồng nhà nghèo nên lấy cành cây kinh đeo làm hoa/trâm, do đó người sau
gọi vợ là Kinh (Chuyết Kinh, Kinh Thất, Kinh Phụ ...)
9) Nội Tướng
内相 từng là một chức quan
trong triều đ́nh (nhà Đường), cũng như chỉ các thái giám, so với tiếng
Việt nhà tôi có thể dùng
cho vợ hay chồng. Tiếng Trung (Quốc) lại có khuynh hướng dùng gia
家 (nhà) chỉ người vợ (so với
chồng); cũng như các chữ thất
室 (nhà, pḥng), pḥng
房 (buồng, nhà) đều ám chỉ
người vợ.
10) thí dụ như bài viết
"Doanh nhân Việt - anh là ai?"
- xem trang này
http://vietbao.vn/Kinh-te/Doanh-nhan-Viet-anh-la-ai/40050916/87/
(2004). Trường hợp này có thể đổi đầu đề thành
"Doanh nhân Việt - bạn là ai?"
th́ không phân biệt giới tính (PBGT) và thành kiến về phái nữ (gián
tiếp) cũng không thể hiện. Cách đây 1 năm, trên báo Giáo Dục Việt Nam có
đăng bài viết "Doanh nhân số 1 Việt
Nam, anh là ai?" (17/5/2011) - xem chi tiết trang này http://www.baomoi.com/Home/KinhTe/giaoduc.net.vn/Doanh-nhan-so-1-Viet-Nam-anh-la-ai/6268189.epi
. Năm nay (2012), ta vẫn thấy các bài viết tương tự như
"Giám đốc kinh doanh giỏi: Anh là ai?"
(9/2/2012) - xem chi tiết trang này
http://vneconomy.vn/20120206094743633P5C9938/giam-doc-kinh-doanh-gioi-anh-la-ai.htm
; điều này cho thấy hiện tượng PBGT đă nằm sâu trong tiềm thức và một sự
thay đổi (thành kiến) đ̣i hỏi nhiều nỗ lực từ nhà trường đến công sở,
báo chí ...v.v... T́nh huống PBGT thật ra sau 100 năm không khác ǵ lắm
không? Học giả Phan Kế Bính đă từng nhận xét trong Việt Nam Phong Tục
(1915): '...Tục ta trọng nam khinh nữ th́ là một tục trái hẳn với
cách văn minh... Tục ta th́ phần nhiều áp chế đàn bà quá. Có người coi
vợ như kẻ ăn người ở, nào là bắt sửa túi nâng khăn ...Chồng ăn chơi như
phá không sao, vợ xểnh ra một chút đă sinh ra ỏm tỏi; chồng chim chuột
như quỷ th́ chẳng hề ǵ ...'
|