- Nhiều
con gịn mẹ
-
Nguyễn Dư
(Trích từ Chim Việt Canh Nam)
-
- Xưa
kia, nhiều người Việt Nam mong muốn có con cháu đầy đàn.
- Tết đến, từ thôn quê đến thành thị...
- Nó lại chúc nhau sự lắm con
Sinh năm, đẻ bảy được vuông tṛn... (Tú Xương)
,
-
- Chúc anh chị Đầu
năm sinh con trai, cuối năm sinh con gái !
- Đó đây, bầu đoàn thê tử, tay bồng, tay bế...
- Ra đường thiếp hăy c̣n son,
Về nhà thiếp đă năm con cùng chàng (Ca
dao)
-
- Đẻ con là chức năng thiên bẩm của mọi sinh
vật.
- Nghèo đói, nheo nhóc như Nhà mẹ Lê (Thạch Lam) nhưng vẫn chịu
đựng, tiếp tục đẻ. Đẻ nhiều được hàng xóm trầm trồ, xă hội vỗ tay khen...
Nhiều con gịn mẹ.
- Nói như vậy là hơi bạo mồm đấy nhé ! Có ư
kiến cho rằng Nhiều con gịn mẹ là một
lời chê đây này !
- Câu tục ngữ chỉ có 4 chữ thôi mà đă hiểu
khác nhau rồi à ?
-
- Chung quy chỉ tại chữ
gịn!
- Vậy gịn
nghĩa là ǵ ?
- Từ điển tiếng Việt
của Văn Tân (1977) định nghĩa gịn là
xinh đẹp và có duyên.
- Từ điển tiếng Việt
của Hoàng Phê (1988) đưa ra 3 nghĩa của chữgịn
:
- 1 ) Dễ gẫy, dễ vỡ vụn ra,
khi gẫy vỡ thường phát ra thành tiếng.
2 ) (Âm thanh) vang và gọn,
nghe vui tai.
3) Có vẻ đẹp khoẻ mạnh
(thường nói về phụ nữ).
- Thí
dụ : Một người vừa xinh vừa gịn. (Nước da) đen
gịn.
-
- Cả 5 nghĩa của chữ gịn (xinh đẹp, có duyên, đẹp khoẻ mạnh, dễ vỡ, âm thanh vui tai)
đều không giải thích thoả đáng được ư nghĩa của câu tục ngữ
Nhiều con gịn mẹ. Nhiều con th́ khó mà
xinh đẹp, khoẻ mạnh. Nếu có th́ chỉ là trường hợp cá biệt, không phổ biến để
có thể trở thành tục ngữ được.
- Hiển nhiên là định nghĩa của hai cuốn
Từ điển tiếng Việt c̣n thiếu.
-
- Huỳnh Tịnh Của (1895) định nghĩa
gịn là bộ ráo rể,
xốp thịt, không dai, không cứng.
- Génibrel (1898) dịch chữ
gịn là fragile, cassant, croquant (dễ
gẫy, dễ vỡ), agile, prompt (nhanh nhẹn,
linh động). Người gịn là Bel
homme ; beau garçon (đẹp trai).
-
- Ngày xưa, tính từ gịn dùng cho đồ vật th́ nghĩa là dễ gẫy, dễ vỡ. Khi được dùng
cho người th́ để chỉ đàn ông đẹp trai. Gịn
c̣n có nghĩa là ráo rể, nhanh nhẹn, linh động.
- Nhiều con gịn mẹ.
Đàn bà càng có nhiều con th́ càng
nhanh nhẹn chăng ? Thực tế cũng ít khi được như vậy.
-
- Chữ gịncó
khá nhiều nghĩa nhưng vẫn chưa thích hợp với câu tục ngữ. Đành phải chấp
nhận rằngchữ gịn c̣n có thêm nghĩa khác
nữa.
- Nguyễn Lân (Từ điển
thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, Văn Hoá,1989) định nghĩa
gịn là xinh đẹp và giải thích câu Nhiều con, gịn mẹ là lời nói đùa một người
phụ nữ có nhiều con (Thực ra phụ nữ có nhiều con th́ vất vả và sồ sề).
-
- Tục ngữ cũng biết nói đùa à?
- Một câu tục ngữ tự
nó phải có một ư nghĩa đầy đủ, hoặc khuyên răn hoặc chỉ bảo điều ǵ
(Dương Quảng Hàm,
Việt Nam văn học sử yếu, 1941).
- Tục ngữ là một câu
tự nó diễn trọn vẹn một ư, một nhận xét, một kinh nghiệm, một luân lư, một
công lư, có khi là một sự phê phán (Vũ Ngọc Phan,
Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Khoa Học
Xă Hội, 1978).
-
- Chưa thấy học giả nào nêu lên vấn đề nói đùa
của tục ngữ.
- Những câu như Phép
vua thua lệ làng, Tuần hà là cha kẻ cướp, Một người làm quan cả họ
được nhờ, phải chăng cũng chỉ là lời bông đùa của dân quê để chế
giễu vua quan phong kiến ?
- Làm thế nào để phân biệt tục ngữ nói thật
với tục ngữ nói đùa ?
- Đùa từ đời này sang đời kia e rằng sẽ bị các
cụ mắng là đùa dai, đùa không đúng chỗ, đùa vô duyên !
- Tục ngữ nêu lên một
nhận xét, một kinh nghiệm, một luân lư, một công lư, có khi là một sự phê
phán th́ không thể nói đùa được.
-
- Nhiều con gịn mẹ
được Phan Thị Đào (T́m hiểu thi pháp tục ngữ Việt
Nam, Thuận Hoá, 1999) t́m hiểu sâu xa hơn :
- Có ư kiến cho rằng gịn
trong câu tục ngữ này nên hiểu là đẹp th́ mới phù hợp với những lời cầu mong
chúc tụng con đàn cháu đống của dân gian. Cách hiểu này đă tách từ gịn ra
khỏi văn bản.
-
- Theo ư riêng của chúng
tôi, khi xác định nghĩa của từ này nên xét nó trong quan hệ với các từ ngữ
khác trong ngữ cảnh (ngữ cảnh hẹp và ngữ cảnh rộng) mà nó xuất hiện. Cụ thể,
trước hết ta xét nó trong quan hệ với từ nhiều.
- Nhiều là bao nhiêu ?
- Ngày xưa chưa có khái
niệm sinh đẻ có kế hoạch nên nhiều ở đây chí ít cũng phải dăm bảy đứa, do đó,
nếu hiểu gịn với nghĩa chỉ cái vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ như gịn
trong câu ca dao sau, e sẽ trái với cả thực tế cuộc sống lẫn thực tế văn học
:
- Người xinh cái bóng cũng
xinh,
Người gịn cái tỉnh t́nh
tinh cũng gịn.
- Trong tục ngữ, ca dao
cũng có nhiều câu rất hay, ca ngợi cái vẻ đẹp " sáng giá " của những người
con gái đă có con.
- Gái một con, trông ṃn
con mắt.
Gái hai con, con mắt liếc
ngang...
-
- Nhưng khi ca ngợi vẻ đẹp
của những cô con gái đó, tác giả dân gian không có ư động viên, khuyến khích
chị em phụ nữ sinh đẻ thật nhiều con. Bởi v́ cái đẹp, cái gịn của những
người con gái được khen ở đây cũng chỉ trong giới hạn một, hai con thôi. Cái
giá của người con gái không tỷ lệ thuận với sự " tăng trưởng " về số lượng
con cái. Nghĩa là, nếu việc sinh đẻ của người phụ nữ vượt quá giới hạn trên
(tức có hơn hai con) th́ nhiều khi cái đẹp, cái gịn ấy sẽ chuyển hoá dần
thành cái... bê tha (...).
- Vậy phải chăng câu Nhiều con gịn mẹ
thể hiện một phán đoán sai ? Nếu là một khái quát sai tại sao trên mảnh đất
văn học dân gian Việt Nam nó có một sức sống trường tồn ?
- Chúng tôi chưa có đủ căn
cứ để trả lời câu hỏi trên một cách dứt khoát, song qua lời ăn tiếng nói
hàng ngày của người dân B́nh-Trị-Thiên được biết, một số nơi hiện nay từ
gịn vẫn được dùng với nghĩa phủ định, tương tự như thôi, miễn, khỏi phải...
Ví dụ :
- - Nó ăn th́ gịn tôi (nghĩa
là : Nó ăn th́ thôi tôi).
- Hoặc :
- - Có phải nạp lệ phí
không ?
- - Gịn nạp (nghĩa là :
Khỏi phải nạp).
- Như thế,
Nhiều con gịn
mẹ có nghĩa là được con (về số lượng) th́
mất mẹ, hao ṃn mẹ (về thể chất).
- Theo cách hiểu này,
cùng với câu
- Lắm con nhiều nợ
- (lắm vợ nhiều
cái oan gia) câu
- Nhiều con gịn mẹ phản ánh quan niệm tiến bộ của nhân dân ta về việc
sinh con đẻ cái, đối lập với quan niệm Rậm
người hơn rậm của.
- Trở lên chứng tỏ,
đối với dân gian, vấn đề quan trọng không chỉ ở chỗ nói cái ǵ mà c̣n ở chỗ
nói như thế nào. Nghiên cứu thi pháp tục ngữ không thể không làm nổi bật
tính chất độc đáo của những cách nói đó (tr. 128-131).
- Tóm lại, cách nói của câu
Nhiều con gịn mẹ có " tính chất độc đáo "
là nói ṿng vo, dùng " nghĩa phủ định " và phản ánh quan niệm tiến bộ " sinh
đẻ có kế hoạch " (một chính sách mới có ở nước ta từ khoảng ba mươi năm
nay).
- Theo Phan Thị Đào th́
Nhiều con gịn mẹ có nghĩa là
Được nhiều con th́ hao ṃn mẹ.
- Nếu đúng là như vậy th́ tại sao dân gian
không nói toạc móng heo là
Nhiều con ṃn mẹ ? Chữ ṃn vừa giản dị, vừa
dễ hiểu, mà vẫn đúng thi pháp. Không ai tự dưng vô cớ lại
Đường quang chẳng đi, đâm quàng bụi rậm.
Vừa mất th́ giờ, vừa bị hiểu lầm.
- Mục đích của tục ngữ chẳng lẽ lại là
nói đùa hay ra câu đố cho người nghe?
- Chữ gịn
của vùng B́nh-Trị-Thiên và chữ gịn của
câu tục ngữ đồng âm nhưng chưa chắc đă đồng nghĩa.
- Tra t́m trong kho tàng phương ngôn, tục ngữ,
ca dao, dân ca, chúng ta bắt gặp chữ gịn
trong nhiều văn cảnh, t́nh huống khác nhau.
- Bây giờ nhạt phấn phai son
Gương soi kém tỏ người gịn kém tươi
- Gịn,
dùng để chỉ nhan sắc, nghĩa là xinh đẹp.
- Ai cho em mặc nâu non
Để cho em đẹp em gịn em xinh
Ai cho em đứng một ḿnh
Dang tay dứt mối tơ t́nh làm đôi
- Chữ gịn
ở đây được dùng cho một người con gái vừa đẹp vừa xinh. Như vậy th́
gịn phải có nghĩa khác với xinh đẹp.
- Gái làng dù có mấy con
Dù đẹp dù gịn vẫn muốn lấy ba anh (Ca
dao vùng Hà Nam Ninh).
- (Bùi Văn Cường, Phương ngôn, tục ngữ, ca dao, Khoa Học Xă Hội, 1987, tr. 69).
- Chữ gịn
trong câu này được dùng cho gái làng đă có mấy con. Chữ mấy chỉ số nhiều,
thường là nhiều hơn hai. Người đàn bà nhiều con nhưng vẫn c̣n lẳng lơ.
Chữ gịn ở đây cũng không phải là xinh
đẹp.
- Ở nhà nhất mẹ nh́ con
Ra đường lắm kẻ c̣n gịn hơn ta (Ca
dao).
- Câu ca dao so sánh hai mẹ con. Mẹ hơn con.
Khó có thể nghĩ rằng bà mẹ ngày xưa muốn khoe ḿnh đẹp hơn con gái. Bà hơn
con về đường " công dung ngôn hạnh " th́ hợp lí hơn. Chữ
gịn vẫn không phải là đẹp.
Gịn có thể là giỏi, đảm đang.
- Bài dân ca cải biên
Trấn thủ lưu đồn có câu :
- Mi đẹp, mi gịn
So (cái) bề nhan sắc mi (hăy) c̣n kém xa (...).
- Gịn vẫn
không phải là đẹp.
- Chữ gịn
hay được ca dao dùng để khen đàn bà con gái. Có lẽ v́ vậy mà
Từ điển tiếng Việt chỉ đưa ra những thí dụ
ám chỉ phụ nữ xinh đẹp.
- Người ṭ ṃ có thể thắc mắc tự hỏi chữ
gịn có dùng cho con trai, đàn ông không ?
Và nếu có th́ được dùng với nghĩa ǵ ?
- Ngày xưa, Génibrel cho biết từ
người gịn dùng để chỉ đàn ông con trai
đẹp trai.
- Ca dao thỉnh thoảng cũng nói đến con trai,
đàn ông gịn.
- Sáng ngày ra đứng cửa đông,
Xem một quẻ bói lộn chồng được chăng.
Ông thầy gieo quẻ nói rằng :
" Lộn th́ lộn được, nhưng năng phải đ̣n ".
- Mồ cha đứa có sợ đ̣n,
Miễn rằng lấy được chồng gịn th́ thôi.
(Nguyễn Văn Ngọc, Tục
ngữ phong dao, tập 2, Mặc Lâm, 1967, tr.183).
- Chồng gịn
có thể là anh chồng đẹp trai (Génibrel). Cũng có thể là một đức tính nào
khác. Chữ gịn ở đây chưa rơ nghĩa, chưa
dứt khoát.
- May thay, bài Ba
bốn chiếc nhà tranh nói rơ hơn :
- (...) Tôi lấy người về mong chóng có con,
Gái đẹp giống mẹ, trai ḍn (gịn) giống cha.
Gái th́ canh cửi trong nhà,
Trai th́ đi học đỗ ba khoa liền. (...)
- (Nguyễn Văn Phú, Lưu Hữu Phước, Nguyễn Viêm,
Tú Ngọc, Dân ca quan họ Bắc Ninh, Văn
Hoá, 1962, tr. 214).
- Gái đẹp nết như mẹ, canh cửi thêu thùa, nội
trợ đảm đang. Trai th́ đèn sách, học hành thi đỗ như cha. Học giỏi. Chữ
gịn của bài ca này chỉ có một nghĩa là
giỏi.
- Thử lấy chữ giỏi
thay cho chữ gịn th́ thấy nội dung của
mấy bài ca dao kể trên vẫn đúng. Cô gái muốn lấy được anh chồng giỏi làm ăn.
Thiết thực hơn là lấy anh chồng đẹp trai nhưng vô tích sự, ăn bám vợ. Ở nhà
th́ nhất mẹ nh́ con, nhưng ra khỏi nhà th́ không thiếu ǵ người c̣n giỏi hơn
mẹ con ḿnh...
- Gịn c̣n
có nghĩa là giỏi.
-
- Theo Génibrel th́ người gịn là người đẹp trai.
Theo Hoàng Phê th́ giỏi trai cũng là
đẹp trai. Thêm một bằng chứng gián tiếp là
gịn c̣n có nghĩa là giỏi.
- Xét về mặt thi pháp, gịn và giỏi có âm vận
khác nhau.
- Nhiều con gịn mẹ
đúng vần, đúng thanh điệu hơn Nhiều con giỏi mẹ.
Chữ gịn " độc đáo " hơn chữ
giỏi. Dân gian nắm rất vững " thi pháp của
tục ngữ, ca dao " !
- Tóm lại, chữ gịn
có nhiều nghĩa :
- Nàng là con gái nết na trong xóm
Nước da đen gịn, với nụ cười son (Phạm Duy,
- Vợ chồng quê)
- Gịn
nghĩa là có vẻ đẹp khoẻ mạnh, xinh đẹp.
- Tuyết in sắc ngựa câu gịn
Cỏ pha màu áo nhuộm non da trời (Kiều)
- Gịn
nghĩa là xinh đẹp tươi tắn (Đào Duy Anh, Từ điển
truyện Kiều, Khoa Học Xă Hội, 1989).
- Ngựa câu gịn cũng có thể là con ngựa câu (c̣n
non) nhanh nhẹn. Gịn nghĩa là bộ ráo rể
(Huỳnh Tịnh Của), nhanh nhẹn, linh động (Génibrel) .
- Chữ gịn
dùng cho âm thanh (cười gịn, pháo nổ gịn...) th́ có nghĩa là vang và
gọn, nghe vui tai.
- Chữ gịn,
dùng cho cả đàn ông và đàn bà, c̣n có nghĩa là giỏi.
- Ngày xưa, bà mẹ nào nuôi được đàn con đông
th́ được khen là đảm đang, tháo vát. Nghĩa là người giỏi.
- Nhiều con gịn mẹ
là lời khen các bà mẹ giỏi này. Cũng
có thể hiểu gịn nghĩa là ráo rể, nhanh nhẹn. Nhưng nhanh nhẹn phải hiểu
theo nghĩa lành mạnh là lanh lợi, tháo vát, là giỏi, chứ không phải là lực
sĩ chạy đua mánh mung, chạy như ăn cướp.
- Xét xem ngôn ngữ
nước ta tuy có khác nhau ít nhiều, nhưng đại yếu th́ thật là đồng một thanh
âm, đồng một văn tự, tiện cho bề thông đồng (...).
(Phan Kế Bính, Việt Nam phong tục, 1915)
- Tuy nhiên, thỉnh thoảng từ địa phương cũng
gây ra ngộ nhận.
- Xúi (giục) của người miền Nam không phải là
xúi (quẩy) của người miền Bắc và xui (xẻo) trong Nam không đồng nghĩa với
xui (giục) ngoài Bắc.
- Xúi (Nam) nghĩa là xui (Bắc) và xui (Nam)
nghĩa là xúi (Bắc)!
- Cả ba miền nước ta đều có quả đào, nhưng đào
miền này lại khác đào của miền kia.
- Dùng tiếng địa phương của miền này để giải
thích câu nói của miền khác có thể bị sai lầm. Dùng chữ
gịn của vùng B́nh-Trị-Thiên để giải thích
câu tục ngữ Nhiều con gịn mẹ là một
trường hợp điển h́nh.
|