Home T́m Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 
   
THIÊN NHIÊN MIỆT VƯỜN TRONG CA DAO DÂN CA
TRẦN THỊ DIỄM THUƯ (*)
 
Con người sống trong bất cứ thời đại nào, ở bất kỳ nơi đâu, đời sống văn hoá vẫn không tách rời thiên nhiên. Những sinh hoạt như cúng biển, cúng tế mùa màng, cúng vườn, lễ hội cây trái,… tồn tại trong đời sống của nhân dân là một thực tế chứng minh mối quan hệ này.
Trong công cuộc khai phá và xây dựng miền đất mới của cư dân người Việt Nam Bộ, dưới tác động của quang cảnh thiên nhiên mới, con người càng có ư thức cải tạo thiên nhiên. Lập vườn là công việc lao động đầy sáng tạo của những người mở đất với thiên nhiên Nam Bộ. Khác với vường ở đồng bằng sông Hồng, vường ở đồng bằng Cửu Long rộng lớn hơn nhiều, có hiện tượng tập trung nhiều vườn lại với nhau thành những không gian vườn tược rộng lớn có hiệu quả kinh tế cao. “Huê lợi vườn nhiều gấp 50 lần huê lợi ruộng” và riêng tỉnh Bến Tre th́ “trong tổng số diện tích 154.606 mẫu tây, có 16.500 mẫu vườn tược” [chú thích 6, tr. 74]). Sự ra đời của miệt vườn không chỉ có ư nghĩa vật chất mà c̣n có ư nghĩa văn hoá, thể hiện khả năng ứng xử phù hợp của con người đối với thiên nhiên.
Số đông các nhà nghiên cứu khi viết về văn hoá Nam Bộ có một cách hiểu chung miệt vườn là “những vùng, những tỉnh xưa được lưu dân Việt vào khai phá sớm hơn cả”. Đó là những dăy đất “giồng” cao ráo mà những người đi mở đất đă chọn “làm đất đứng chân” v́ những nơi này “thoả măn những yêu cầu ban đầu cho người dân đi khai phá có nươc ngọt, cao ráo, tránh được muỗi ṃng, rắn rết, trồng được những hoa màu ngắn ngày và có cái ăn để tồn tại”.[chú thích 13, tr. 47]. Theo nhà văn Sơn Nam, miệt vườn là “những vùng cao ráo có vườn cam, vườn quưt” “được xây dựng trên những đất giồng, đất g̣ ở ven sông Tiền, sông Hậu” [chú thích 6, tr. 17 và 23].
Theo cách hiểu trên th́ miệt vườn có ở các địa phương như: Cái Bè, Châu Thành, Mỹ Tho (thuộc Tiền Giang), B́nh Minh, Tam B́nh, B́nh Hoà Phước (thuộc Vĩnh Long), Cả Côn, An Phú Tân, Châu Thành, Cồn Ninh Thới, Tiểu Cần (thuộc Trà Vinh), Cái Mơn, Mỏ Cày, Ba Tri (thuộc Bến Tre), Cái Tàu, Hồng Ngự, Lai Vung (thuộc Đồng Tháp),  Cái Răng, Cái Tắc, Ô Môn, Phụng Hiệp (thuộc Cần Thơ),…
Quang cảnh thiên nhiên và đời sống văn hoá miệt vườn ảnh hưởng rất lớn đến những sáng tác ca dao dân ca (CDDC) miền đất này. Một trong những biểu hiện ấy là sự phong phú và mới mẻ của những h́nh tượng thiên nhiên liên quan miệt vườn. Bài viết này tŕnh bày một số kết quả cụ thể trong việc khảo sát khía cạnh ấy.
Chúng tôi tập họp 8 tư liệu (TL – chú thích 3, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12) sưu tầm CDDC ở Nam Bộ, kư hiệu N1; Thơ văn Đồng Tháp, kư hiệu N2; Văn học dân gian Tiền Giang, kư hiệu N3; Văn học dân gian đồng bằng sông Cửu Long, kư hiệu N4; Câu hát góp, kư hiệu N5; Ḥ xay lúa, kư hiệu N6; Câu hát huê t́nh, kư hiệu N7; Ḥ miền Nam, kư hiệu N8.
Thống kê những h́nh tượng thiên nhiên có liên quan đến miệt vườn trong 8 TL trên, có kết quả như sau:
 
Stt
H́nh tượng
Tư liệu
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
Tổng số
1
bầu
8
2
2
3
 
 
 
 
15
2
8
5
4
9
 
 
 
 
26
3
b́m b́m
2
1
1
11
 
 
 
1
16
4
b́nh bát
1
1
 
 
1
 
 
 
3
5
bồn ḥn
1
2
 
 
 
 
 
 
3
6
ḅn bon
 
1
 
 
 
 
 
2
3
7
bưởi
14
3
 
5
2
 
1
 
25
8
bướm
18
10
8
15
8
2
4
1
66
9
hoa
290
59
67
91
57
14
13
2
593
10
cam
15
4
1
6
2
 
 
12
40
11
chim
302
33
74
141
98
14
 
1
663
12
cau
5
7
8
12
6
 
 
 
38
13
chanh
20
6
2
10
10
1
 
 
49
14
chôm chôm
1
 
 
 
 
 
 
29
30
15
chuối
20
16
8
15
9
1
 
 
69
16
dâu
16
 
2
1
3
1
1
 
24
17
dưa
16
7
7
8
2
 
 
 
40
18
dừa
16
3
1
3
1
 
 
 
24
19
đu đủ
4
 
1
2
 
 
 
 
7
20
32
7
6
20
3
 
1
 
69
21
gừng
9
2
6
15
9
2
 
15
58
22
khế
14
7
9
6
3
 
 
 
39
23
kiểng
23
2
12
9
6
3
1
 
56
24
mận
1
1
2
1
1
 
 
1
7
25
mật
2
 
 
4
 
 
 
 
6
26
măng cụt
4
 
 
 
 
 
 
 
4
27
măng cầu
4
1
 
1
1
 
 
 
7
28
me
1
 
1
1
 
 
 
 
3
29
mít
5
2
 
1
 
 
 
 
8
30
mồng tơi
1
 
 
2
 
 
 
4
7
31
mương
12
 
2
5
1
 
 
 
20
32
mù u
11
2
2
3
 
1
 
 
19
33
nhăn
2
 
1
1
 
 
 
 
4
34
nhăn lồng
2
 
 
 
1
 
 
 
3
35
ổi
1
 
2
 
1
 
 
 
4
36
ong
13
2
4
7
4
1
3
 
34
37
quưt
6
3
3
1
 
 
 
 
13
38
sa kê
1
1
4
2
 
 
 
4
12
39
sầu riêng
1
 
 
 
 
 
 
 
1
40
trâm bầu
6
 
 
2
 
 
 
 
8
41
trầu
40
11
11
19
7
 
 
 
88
42
vườn
30
4
14
7
3
1
 
 
59
43
vú sữa
3
 
 
 
 
 
 
 
3
44
xoài
7
3
3
3
1
 
 
 
17
Hệ thống h́nh tượng thiên nhiên liên quan đến miệt vườn có 44 h́nh tượng, xuất hiện 2283 lần. Trong số đó, các loài hoa, các loài chim có khả năng biểu đạt phong phú. Sắp xếp các h́nh tượng này theo tần số xuất hiện tăng dần, th́ có:
Sầu riêng (1), nhăn lồng, b́nh bát, bồ ḥn, me, vú sữa (đều có số lần xuất hiện là 3), nhăn, ổi, măng cụt (đều có số lần xuất hiện là 4), mật (6), mồng tơi, đu đủ, mận, măng cầu (đều có số lần xuất hiện là 7), trâm bầu và mít (8 và 8), sa kê (12), quưt (13), bầu, b́m b́m, xoài (15, 16, 17), mương và mù u đều có số lần xuất hiện là 20, các cây trái dâu, bưởi, dừa, bí xuất hiện từ 24 đến 26 lần, chôm chôm, cau, khế, ong có số lần xuất hiện từ 30 đến 39 lần, với cam và dưa là 40. Những h́nh tượng có tần số lặp lại cao là chanh, đào, kiểng, vườn (từ 49 đến 59 lần), bướm, chuối, gà (66 – 69), trầu (88), đáng kể nhất là chim và các loài hoa, có đến 593 và 663 lần xuất hiện.
Từ đây, chúng tôi có một số nhận xét sơ bộ:
1. H́nh tượng chim và hoa có số lần xuất hiện cao nhất.
Hệ thống h́nh tượng thiên nhiên liên quan đến miệt vườn có 44 h́nh tượng, xuất hiện 2283 lần. Trong số đó, những h́nh tương có tần số lặp lại cao là chanh, đào, kiểng, vườn (từ 49 đến 59 lần), bướm, chuối, gà (66 – 69), trầu (88), đáng kể nhất là chim và các loài hoa, có đến 593 và 663 lần xuất hiện. H́nh tượng chim và hoa không chỉ có trong CDDC Nam Bộ mà phổ biến trong CDDC các miền nói chung. Tính phổ biến này bao gồm cả tính truyền thống của thể loại CDDC trữ t́nh. Tuy nhiên sự lặp lại 593 và 663 lần trong các bài tuy không hoàn toàn khẳng định nhưng cũng đă gợi cho ta hiểu rằng: h́nh tượng chim và hoa trong CDDC nơi khác cũng có nhưng ở CDDC Nam Bộ sử dụng thường xuyên hơn.
2. Trong hệ thống thiên nhiên miệt vườn, đối tượng được phản ánh chính là những h́nh tượng cây trái do con người trồng trọt.
Hệ thống cây trái do trồng trọt chiếm đa số trong hệ thống những h́nh tượng thiên nhiên liên quan đến miệt vườn: 32/ 44 h́nh tượng chiếm tỷ lệ 72,72%. Đó là: Sầu riêng (1), me, vú sữa (đều có số lần xuất hiện là 3), nhăn, ổi, măng cụt (đều có số lần xuất hiện là 4), mồng tơi, đu đủ, mận, măng cầu (đều có số lần xuất hiện là 7), mít (8), sa kê (12), quưt (13), xoài (15, 16, 17), các cây trái dâu, bưởi, dừa, bí xuất hiện từ 24 đến 26 lần, chôm chôm, cau, khế xuất hiện trên 30 lần, cam là 40 lần.
Những h́nh tượng loại này thường thể hiện một quang cảnh thiên nhiên miệt vườn đầy ắp cây trái:
Sầu riêng, măng cụt Cái Mơn,
Nghêu ṣ Cồn Lợi, thuốc ngon Mỏ Cày,
Xoài chua, cam ngọt Ba Lai,
Bắp th́ chợ Giữa, giồng khoai Mỹ Hoà,
Quưt đường, vú sữa, ngổn ngang,
Dừa xanh Số Săi, tơ vàng Ba Tri.
[N1 – 132 – 1]
Một số h́nh tượng như sầu riêng, mù u,… c̣n tạo nên nét độc đáo riêng:
Bướm vàng đậu đọt mù u,
Lấy chồng càng sớm tiếng ru càng buồn.
[N1 – 426 – 5]
Nước ṛng chảy thấu Nam Vang,
Mù u chín rụng sao chàng bặt tin.
[N1 – 349 – 4]
Nước ṛng bỏ trái mù u,
Lỗi duyên cạo trọc đi tu chùa bà.
[N1 – 252 –2].
Sự xuất hiện của những h́nh tượng là cây trái miệt vườn đă chứng tỏ có một lực lượng chính sáng tác CDDC là những “nhà vườn”. Tư duy sáng tác của họ chọn những ǵ là thành quả lao động của chính ḿnh, họ chọn cái gần gũi, cái cụ thể để sáng tác CDDC. Trong số những “nhà vườn” có người xuất thân là nhà Nho, thầy đồ, quan lại thất cơ lỡ vận. Có lẽ v́ vậy mà CDDC sưu tầm ở miệt vườn có phần thoáng đạt, âm hưởng nhẹ nhàng thanh tao, lời lẽ bóng bẩy, trau chuốt hơn so với những bài ca hát trên miền sông nước, h́nh tượng thiên nhiên được chọn lựa có sức biểu cảm cao và có khả năng thệ hiện những nhân vật trữ t́nh với những nội dung trữ t́nh khác nhau. Ví dụ trong so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, nhan sắc, tuổi xuân, tính cách đáng quư của con người gái được ví với lựu chín trên cành, quả xoài trên cây [N1 – 362 –3; 369 – 2; N4 – 396 – 2], hay hoa lài [N5 – 112 – 7], cụm hoa hường [N1 – 383 – 2; N4 – 459 – 5], bông bưởI trắng [N1 – 377 – 1], hoa cúc [N2 – 271 – 2], nhưng khi nói đến “thân phận” th́ là trái mù u như đă dẫn ở trên.
3. Trong việc chọn lựa sử dụng h́nh tượng thiên nhiên, mặc dù có sự xâm chiếm của những h́nh tượng mới nhưng các h́nh tượng truyền thống vẫn được tác giả dân gian chú ư sử dụng thường xuyên.
Những bướm, hoa, trầu, cau, đào, ong, mật, cam, quưt, mận, đào … có tần số xuất hiện vượt trội hẳn. Ví dụ như bướm hoa, trầu cau xuất hiện rất nhiều: 67 – 606, 91 và 39 lần. Như vậy, trong CDDC Nam Bộ, những h́nh tượng truyền thống được tiếp nhận và phát triển thêm trong sự kết hợp với yếu tố mới làm phong phú thêm hệ thống h́nh tượng.
Nh́n chung, nét đặc thù của thiên nhiên miệt vườn có tác động trực tiếp đến những sáng tác CDDC miền đất này. Quá tŕnh h́nh thành miệt vườn không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà c̣n tạo ra những yếu tố văn hoá tinh thần phù hợp với đặc điểm tự nhiên và tư duy sáng tác CDDC của con người miền đất Nam Bộ. Sáng tạo đó đă góp phần phát triển thể loại CDDC nói chung và góp phần làm phong phú, đa dạng thêm văn hoá Việt.
THE NATURE IN THE GARDEN REGION OF FOLK SONG IN THE SOUTH.
TRAN THI DIEM THUY
The article introduces some lines about nature and activities of people living in the garden region of the South. It also presents the result of the study on a system of nature symbolism related to garden region in lyrical character of folk song in the South.
The garden region of the South has its own character of people, nature, economy, culture, society and the sense of aesthetic… The system of symbolism is rich and varied. It gives expression a close relationship between nature and people, nature and folklore of the South.
It doesn’t mean anything in nature can get into folklore song or much nature symbolism is concerned similarly by the author. The answer is drawn from the natural particular trait, psychological, traditional habit, create artistic sense’ the preference of the peasant in the garden region of the South.
CHÚ THÍCH
1.     Thạch Phương, Ngô Quang Hiển – Ca dao Nam Trung Bộ - Nxb KHXH, Hà Nội, 1999.
2.     Lê Anh Trà (chủ biên) - Mấy đặc điểm văn hoá Đồng bằng sông Cửu Long, Viện Văn học xuất bản, 1984.
3.     Huỳnh Tịch Của – Câu hát góp, Ménard, Sài G̣n, 1901. (Kư hiệu N5).
4.     Mă Giang Lân, Nguyễn Đ́nh Bưu – Hát ví Đồng bằng Hà Bắc, Ty Văn Hoá Hà Bắc xuất bản, 1976.
5.     Lê Thị Minh – Ḥ Miền Nam, Nxb Phạm Văn Tươi, S, 1956. (Kư hiệu N8)
6.     Sơn Nam – Văn minh miệt vườn, Nxb Văn hoá, 1992.
7.     Nhiều tác giả - Ca dao dân ca Nam Bộ, Nxb Tổng hợp Đồng Tháp, 1986. (Kư hiệu N1).
8.     Nhiều tác giả - Thơ văn Đồng Tháp, Nxb Tổng hợp Đồng Tháp, 1986. (Kư hiệu N2)
9.     Nhiều tác giả - Văn học dân gian Tiền Giang, tập 1, Sở Văn hoá và Thông tin tỉnh Tiền Giang xuất bản 1985. (Kư hiệu N3).
10. Nhiều tác giả - Văn học dân gian đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Giáo dục, 1997. (Kư hiệu N4).
11. Hoàng Minh Tự - Ḥ xay lúa, Nxb Phạm Văn Cường in lại, Chợ Lớn, không ghi năm in lại. (Kư hiệu N6).
12. Đinh Thái Sơn – Câu hát huê t́nh, Nxb Thuận Hoá, Chợ Lớn, 1966. (Kư hiệu N7).
13. Nguyễn Phương Thảo – Văn hoá dân gian Nam Bộ - Nxb GD, Hà NộI, 1997.
14. Ngô Đức Thịnh – Vùng văn hoá Gia Định – Nam Bộ, tạp chí Nghiên cứu Văn hoá nghệ thuật, số 4/1992.
15. Lê Bá Thảo – Thiên nhiên Việt Nam – Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà NộI, 1977.


 

 

 

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui ḷng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những ǵ liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 10/19/17