This book is
copyright to Đinh-sĩ-Trang.
Apart from any fair dealing for the purpose of criticism or review,
as permitted under the Copyright Act, no part may be reproduced by
any process
without the written permission of the author.
Copyright 1993,
Dinh-Si-Trang
National Library of Australia
Cataloguing-in-Publication Data: ISBN 0-646-16449-X
TÁC GIẢ GIỮ BẢN QUYỀN
Không được trích dịch
hay in lại nếu không có sự ưng thuận bằng thư của tác giả.
Thư từ liên lạc xin gởi về:
Đinh Sĩ Trang
32 Foster Street,
Newmarket, QLD 4051.
AUSTRALIA
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần Một - Phép Bỏ Dấu Hỏi
Ngă
I. HỆ THỐNG TIẾNG VIỆT
Nguyên âm và Phụ âm
Thinh
II. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ THINH
Đối với Tiếng Hán-Việt
Cách nhận biết Tiếng
Hán-Việt
Luật Hỏi Ngă cho Tiếng Hán-Việt
Đối với Tiếng Nôm
Tiếng Nôm gốc Hán-Việt
Tiếng Nôm không gốc Hán-Việt
Tiếng Nôm Đôi
Tiếng Nôm Đôi Lấp-láy
Cách nhận ra tiếng Nôm Lấp-láy
Muốn biết phải bỏ dấu ǵ
III. VẦN
Phép chánh tả cho Tiếng-đôi
Trùng vần và cho Tiếng-đôi Không Trùng vần
IV. NAM BẮC PHÁT ÂM KHÁC NHAU
V. BẢY ĐIỀU LUẬT HỎI-NGĂ
Phần Hai - Việt Ngữ Hỏi Ngă Tự Vị
VI. HỎI NGĂ CHÁNH TẢ TỰ VỊ |
-ooOoo-
LỜI NÓI ĐẦU
N gười
Việt Nam chúng ta, mỗi khi có dịp so sánh tiếng Việt với một ngôn
ngữ khác, thường tự hào về ngôn ngữ của ḿnh v́ nhiều lư lẽ:
1. Tiếng Việt phong phú, dồi dào.
2. Nhờ tiếng Việt viết theo lối chữ
La Mă (a, b, c) nên có thể xử dụng những kỹ thuật tối tân của ngành
điện tín và truyền thông mà các nước văn minh tân tiến đang có sẵn,
trong khi các quốc gia có chữ viết khác hơn chữ La Mă như Trung-Hoa,
Ấn-Độ, Nhật-Bản, Đại-Hàn và các quốc gia thuộc khối Ả-Rập, không
được sự tiện lợi nói trên.
3. Văn phạm của tiếng Việt tương đối
đơn giản hơn văn phạm của nhiều ngôn ngữ khác.
4. Chánh tả của Việt ngữ không thay
đổi, không tùy thuộc vào những chữ đứng cạnh, cho nên không cần phải
viết khác đi mỗi khi gặp số nhiều, số ít, giống đực, giống cái, như
Pháp ngữ hay Anh ngữ.
5. Phương pháp phát âm của tiếng
Việt đơn giản và nhất định, không có nhiều ngoại lệ, không viết một
đàng đọc một nẻo như một số ngôn ngữ tây phương. Cho nên bất cứ ai
biết đánh vần Việt ngữ, là đọc được tiếng Việt, không sai trật.
Phần đông người Việt chúng ta rất
hănh diện về ngôn ngữ của ḿnh, có lẽ tại v́ đó là tiếng mẹ đẻ, nói
ra là hiểu liền, nên cảm thấy tiếng Việt sao mà dễ quá, rơ ràng quá,
hay quá!
Và cũng v́ lạc quan như thế, nên ít
người chịu để ư đến những qui lệ căn bản về sự kết cấu của các âm
thể, về cách biến đổi của tiếng Việt theo một tiến tŕnh mạch lạc -
mà suy cho cùng - không hẳn là đơn giản như nhiều người đă tưởng.
Đối với các nguyên tắc và qui lệ căn bản nói trên, thông thường
chỉ các nhà văn, nhà giáo, các học giả, hoặc những người nghiên cứu
Ngữ-học mới lưu tâm đến mà thôi, c̣n phần đông quần chúng th́ tự
thấy không có nhu cầu t́m hiểu hay phải học những nguyên tắc nầy.
Đó cũng là lư do mà sách vở và tài liệu có liên quan đến vấn đề
CHÁNH TẢ VIỆT NGỮ không thấy có nhiều trên thị trường sách báo Việt
nam.
Ngay như chúng tôi, khi muốn học
viết cho đúng dấu Hỏi Ngă, đă nhận thấy sách dạy Cách Bỏ Dấu
Hỏi Ngă rất hiếm trên thị trường hiện tại là một điều trở
ngại, nên đă tận lực t́m kiếm tài liệu để học hỏi hầu bổ cái sở
khuyết của ḿnh. Nhân đó, chúng tôi mới nghĩ đến việc đem những điều
ḿnh đă nghiên cứu và học được mà cống hiến cho đồng bào, chỉ ước
mong có thể giúp được những người đă từng cảm qua cái nỗi khó khăn
như ḿnh, và tiếp tay quư vị giáo viên để giảng dạy cho học sinh,
đồng thời cũng giúp được những bậc phụ huynh hằng lưu tâm đến vấn đề
trau giồi tiếng Việt cho chính ḿnh cũng như cho con cháu ḿnh.
Mặc dù không phải là một nhà Ngữ-học
chuyên môn, nhưng v́ nhiệt tâm nên chúng tôi mạo muội soạn quyển
sách nhỏ nầy, chắc không khỏi c̣n có chỗ thiếu sót hoặc sai lầm,
mong quư vị độc giả vui ḷng thể lượng cho và bổ khuyết giùm, chúng
tôi thật là vạn hạnh.
Brisbane, Úc Châu,
Xuân Quư Dậu, 1993.
L.s. Đinh-sĩ-Trang
-ooOoo-
PHẦN MỘT
PHÉP BỎ DẤU HỎI NGĂ
I. HỆ THỐNG TIẾNG VIỆT
ÂM THỂ
ÂM là những yếu tố đầu tiên dùng để
tạo nên tiếng. Âm được chia thành hai loại: Nguyên-âm và
Phụ-âm. Nguyên-âm và Phụ-âm kết hợp nhau, hiệp với Giọng, thành
một tiếng có nghĩa, gọi là Từ. Nguyên-âm có thể đứng một ḿnh
trong lời nói. Phụ-âm bao giờ cũng tùy thuộc
Nguyên âm.
a/ NGUYÊN ÂM và PHỤ ÂM
Tiếng Việt có 12 Nguyên âm:
a ă â e ê i y o ô ơ u ư
và 23 phụ âm:
b, c (k), ch, d, đ, g (gh), gi, kh,
l, m, n, ng (ngh), nh, p, ph, qu, r, s, t, th, tr, v, x.
b/ GIỌNG (cũng gọi là THINH)
Tiếng Việt có tám giọng, thành hệ
thống liên hệ nhau: Bốn giọng Bổng đối chiếu với bốn giọng
Trầm. Giọng Bổng c̣n gọi là Thanh thinh.
Giọng Trầm c̣n gọi là
Trọc thinh
BỔNG: ngang, hỏi, sắc, sắc nhập
[*]
TRẦM: huyền, ngă, nặng, nặng nhập
[*]
[*] Sắc nhập hoặc Nặng
nhập là giọng của một Tiếng-Đôi do hai tiếng hợp lại theo
Luật Thuận-thinh-âm.
* Sắc nhập
gồm những Tiếng-đôi mà tiếng đầu không dấu, tiếng sau mang
dấu Sắc, và có c, ch, p, t, ở cuối. Ví dụ: nươm nướp,
vun vút, thinh thích, rưng rức.
* Nặng nhập
gồm những tiếng đôi mà tiếng đầu có dấu Huyền, tiếng sau mang
dấu Nặng và có c, ch, p, t, ở cuối. Ví dụ: nườm nượp,
vùn vụt, th́nh thịch, vằng vặc.
II. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ THINH
Tiếng Việt gồm hai loại, tuy liên hệ
nhau nhưng vẫn giữ đặc tính riêng rẽ:
- Tiếng HÁN VIỆT là chữ Hán đọc
theo giọng Việt.
- Tiếng NÔM là tiếng do người Việt-nam tạo nên với những tiếng
mượn của nước ngoài nhưng đă Việt-hoá.
II.1 TIẾNG HÁN-VIỆT
Tiếng Hán-Việt là tiếng mượn của
tiếng Hán nhưng đọc theo giọng của người Việt. Phần lớn tiếng
Hán-Việt là những tiếng gồm hai tiếng trở lên. Ví dụ: quốc gia, kinh
tế, quân sự, chánh trị, xă hội, ngoại giao, văn hoá, dân chủ, công
ty, v.v. Trong tiếng Việt hiện nay, khoảng 60% là tiếng Hán-Việt.
Chúng ta xử dụng khá nhiều tiếng Hán-Việt trong mọi giao tiếp và nói
năng hằng ngày.
Ví dụ:
"Hôm qua nghiệp đoàn công nhân tổ chức
hội nghị thảo luận vấn đề gia tăng niên liễm".
Chỉ có hai chữ thuần Việt là "hôm
qua", c̣n các chữ khác đều là tiếng Hán-Việt.
Tiếng Hán-Việt có quy luật riêng về
dấu Hỏi Ngă. V́ vậy, nếu xử dụng được Luật Hỏi Ngă trong tiếng
Hán-Việt th́ chúng ta đă giải quyết được hơn 60% công việc về dấu
Hỏi Ngă.
Tiếng Hán-Việt có hai đặc tính:
1. Về Chánh tả:
giữa âm và giọng có sự liên quan chặt chẽ.
- Các tiếng Hán-Việt
khởi đầu bằng một Nguyên-âm,
chỉ có thể có dấu Sắc, dấu Hỏi, hoặc Không dấu.
- Các tiếng Hán-Việt
khởi đầu bằng các Phụ-âm: L, M,
N, NG, NH, D, V, chỉ có thể có dấu Ngă hay Nặng.
2. Về vị trí
của các tiếng dùng chung:
Tiếng Chỉ-định luôn luôn đứng
trước tiếng được
chỉ-định, gọi là
Ngữ-pháp đặt ngược
Ví dụ:
Bạch tượng. Bạch chỉ định, làm cho rơ nghĩa tiếng
tượng.
Kư sinh trùng. Kư chỉ định sinh, kư sinh chỉ
định trùng.
CÁCH NHẬN BIẾT TIẾNG HÁN-VIỆT
1. Các tiếng Hán-Việt thường không
tách ra dùng riêng một ḿnh, mà phải dùng trọn từ.
Chẳng hạn chỉ có thể nói làm
thương măi chớ không thể nói làm thương, làm măi, hoặc
nói làm chánh trị chớ không thể nói làm chánh, làm trị
v. v...
Vậy mỗi khi gặp một từ ghép, ta thử
tách các tiếng cấu tạo từ ấy ra riêng rẽ, nếu chúng không dùng độc
lập được, th́ đó là một tiếng Hán-Việt.
2. Về nghĩa của một tiếng Hán-Việt.
Các tiếng hợp lại để làm thành một
từ Hán-Việt đều có nghĩa, nhưng nghĩa của chúng rất mơ hồ đối với
những người không có một tŕnh độ Hán học nhất định. Ví dụ như nếu
đem xét riêng biệt các chữ: dĩ, nhiên, hành, chánh, lănh, tụ,
th́ chúng đều có nghĩa cả, nhưng hỏi nghĩa thế nào th́ không dễ trả
lời.
Cho nên khi gặp một từ ghép, nếu cả
hai tiếng đều mơ hồ về nghĩa ví dụ như: cảnh giác, mănh liệt,
dũng cảm, th́ đó là từ Hán-Việt.
C̣n các Tiếng-Nôm-đôi và
Tiếng-Nôm-Lấp-láy th́ đều có khả năng dùng riêng ra từng chữ và
nghĩa của chữ dùng riêng đều rơ và dễ nhận biết. Ví dụ:
xe lửa, máy bay, tàu ngầm, xe đạp.
Do đó, dựa vào cách phân biệt như
trên, chúng ta dễ dàng biết được tiếng nào là tiếng Hán-Việt và
tiếng nào là Tiếng Nôm.
a) Tóm lại: Tất cả tiếng HÁN-VIỆT
khởi đầu bằng các nguyên-âm: A, Â, Y, O, Ô, U, Ư, đều viết
DẤU HỎI v́ các nguyên-âm của Tiếng Hán-Việt thuộc Thanh-âm (Bổng).
Ví dụ: Ải quan, Ảnh hưởng, Ẩm thực,
Ẩn dật, Ỷ lại, Oải nhân, Ổn thỏa, Ủy hội, Ưởng.
Phụ chú: Sách của G.s. Lê-ngọc-Trụ
có ghi Ê và I vào nhóm nguyên âm nầy. Nhưng v́ chữ HÁN-VIỆT không
có chữ nào khởi đầu bằng Ể, Ễ hoặc Ỉ, Ĩ nên tôi không ghi hai
nguyên âm nầy vào, cho người học đỡ mệt trí [Đ-s-T].
b) Tất cả tiếng HÁN VIỆT khởi đầu
bằng phụ âm CH, GI, KH, PH, TH, S, X, đều viết DẤU HỎI
v́ các phụ-âm nầy cũng thuộc Thanh-âm (Bổng).
Ví dụ:
- CHẩn đoán, CHỉ huy, CHỉnh tề, CHiểu chi, CHủ tọa, CHưởng quản.
- GIải phẫu, GIảm thiểu, GIản tiện, GIảng đường, GIảo quyệt, học
GIả.
- KHả dĩ, KHải hoàn, KHảo thí, KHẩu hiệu, KHổng giáo, KHủng hoảng
- PHản bội, PHẩm cách, PHỉ báng, PHổ thông, PHủ nhận. (trừ PHẫn
nộ)
- THải hồi, THảm thương, THản nhiên, THảo mộc, (trừ Mâu
THuẫn, Phù THũng)
- Sản khoa, Sảnh đường, Sỉ nhục, Siểm nịnh, Sở dĩ, Sủng hạnh,
(trừ Sĩ = học tṛ)
- Xả thân, Xảo trá, công Xưởng,
(trừ Xă hội, Xă trưởng, Hợp tác Xă)
Để khỏi bỏ sai dấu, xin độc giả đừng lẫn lộn tiếng Hán Việt với
những tiếng Nôm sau đây:
CHĨNH=hủ bằng đất; GIĂ (giă gạo,
từ giă); GIĂI (giăi bày); GIĂN (co giăn, giăn ra= tăng độ dài: dây
cao su bị giăn); PHŨ (phũ phàng); THĂI (thừa thăi); SŨNG (ướt sũng)
c) Tất cả tiếng HÁN VIỆT khởi đầu
bằng Bảy phụ âm L, M, N, NG, NH, D, V, đều thuộc Trọc-âm, cho
nên viết DẤU NGĂ (trừ một ngoại lệ duy nhất là Ngải cứu).
Ví dụ:
- Lăng mạn, Lănh đạm, Lăo ấu, Lẫm liệt, Lễ nghĩa, Lũng đoạn, thành
Lũy, Lăng phí.
- Mă năo, Măi mại, Măn nguyện, Mỹ Măn, Mănh hổ, Mẫn tiệp, Mẫu
nghi, Mỹ nữ.
- Năo tủy, Noăn sào, Nỗ lực, phụ Nữ.
- NGẫu nhiên, NGũ cốc, đội NGũ, ngôn NGữ.
- NGHĩa khí, NGHiễm nhiên, NGHĩa trang.
- NHă ư, NHăn khoa, NHẫn nại, NHĩ mục, NHiễm bệnh, NHũ mẫu, NHăn
hiệu.
- Dẫn lực, Dĩ nhiên, Diễm lệ, Diễn đàn, Dũng cảm, Dưỡng dục, Dĩ
văng, Dă man.
- Văn bối, Văng lai, Vĩ đại, Viễn thị, Vĩnh viễn, Vơ trang, Vũ
trụ, Vĩ tuyến.
Xin đừng lộn tiếng Hán-Việt với
những tiếng Nôm sau đây:
- LẢ (lả lơi, ẻo lả); LẢNG (lảng
vảng); LẢNH (lảnh lót); LẢO (lảo đảo) LẨM (lẩm rẩm); LỂ (lể ốc, lể
gai); LIỂM (cờ bạc đặt tiền ở giữa hai ô, ra ô nào ḿnh cũng
trúng); LƯỞNG (lưởng thưởng);
- MẢ (mồ mả); MẢI (mải miết); MẢNH (mảnh mai); MẨN (mê mẩn); MẨU
(mẩu chuyện);
- NẢO (viết thử trước); NỔ (nổ bùng);
- NGẢ (ngả quỵ); NGỦ (đi ngủ);
- NHẢ (nhả mồi, nhả tơ) NHẢN (nhan nhản); NHỈ (vui nhỉ!); NHỦ
(khuyên nhủ);
- DẨN (dớ dẩn) DỈ (dỉ hơi);
- VẢNG (lảng vảng); VỈ (vỉ ḷ, vỉ bánh); VIỂN (viển vông) VỎ (vỏ
ốc, vỏ ṣ).
d) Mấy phụ-âm khởi-đầu khác, gồm có
B, C, Đ, H, K, QU, và T,
v́ đều có ở cả hai bậc Thanh và Trọc, khó phân biệt, nên phải tra tự
điển; nhưng cũng theo luật "Thanh viết dấu HỎI, Trọc viết dấu NGĂ".
V́ tiếng giọng Ngă ít hơn tiếng
giọng Hỏi nên chúng tôi biên ra dưới đây các tiếng Hán-Việt giọng
Ngă của mấy phụ-âm khởi đầu vừa nói trên, để giúp bạn đọc:
Băi
|
: |
thôi,
nghỉ (băi công, băi khóa, băi thị) |
Băo
|
: |
ẵm
bồng (hoài băo, băo ḥa, băo măn) |
Bĩ
|
: |
xấu
(bĩ cực thái lai, bĩ vận) |
Cưỡng |
: |
gắng
ép (cưỡng bách, cưỡng chế) |
Cữu
|
: |
cậu
vua (quốc cữu), ḥm (linh cữu) |
Đăi
|
: |
thết,
xử với (đăi bôi, bạc đăi, biệt đăi, khoản đăi, trọng đăi, ưu
đăi, đăi lịnh) |
Đăng |
: |
rộng,
phóng túng (đăng tử, du đăng) |
Đễ
|
: |
kính
nhường (hiếu đễ) |
Điễn |
: |
điện
(điễn khí, điễn học, điễn lực) |
Đỗ
|
: |
họ Đỗ,
chim đỗ quyên, cây đỗ trọng |
Hăi
|
: |
kinh
sợ (kinh hăi, hăi hùng, sợ hăi) |
Hăm
|
: |
xông
phá (hăm địch, hăm trận) |
Hăn
|
: |
mồ hôi
(xuất hăn, phát hăn, liễm hăn) |
Hănh |
: |
may
mắn (hănh diện, kiêu hănh) |
Hoăn |
: |
chậm
(tŕ hoăn, hoăn đăi, hoăn binh) |
Hỗ
|
: |
lẫn
nhau (hỗ trợ, hỗ tương) |
Hỗn
|
: |
lộn
xộn (hỗn chiến, hỗn loạn, hỗn hợp) |
Huyễn |
: |
hoa
mắt (huyễn hoặc, huyễn mục) |
Hữu
|
: |
có
(hữu cơ, hữu hạn, hữu dụng, hữu lư) |
Kỹ
|
: |
tài
năng (kỹ sư, kỹ thuật, kỹ nghệ, kỹ xảo) |
Quẫn |
: |
khốn
đốn (quẫn bách, cùng quẫn) |
Quỹ
|
: |
tủ cất
tiền (thủ quỹ, công quỹ, kư quỹ) |
Tễ
|
: |
thuốc
huờn (dược tễ, điều tễ, thuốc tễ) |
Tiễn |
: |
đưa
(tiễn biệt, tiễn hành, tiễn khách) |
Tiễu |
: |
dẹp
trừ (tiễu trừ, tuần tiễu, tiễu phỉ) |
Tĩnh |
: |
im
lặng (tĩnh dưỡng, tĩnh mịch) |
Tuẫn |
: |
liều
chết (tuẫn tiết, tuẫn nạn) |
Trăi |
: |
Nguyễn-Trăi |
Trẫm |
: |
tiếng
vua tự xưng |
Trĩ
|
: |
trẻ
(ấu trĩ), bịnh trĩ (trĩ nội, trĩ ngoại) |
Trữ
|
: |
chứa
(lưu trữ, oa trữ, tàng trữ, tích trữ) |
CÁCH NHỚ LUẬT HỎI NGĂ CHO TIẾNG
HÁN-VIỆT
Xem vậy Luật viết dấu Hỏi Ngă cho
tiếng Hán-Việt khá phức tạp. Tuy nhiên ta có thể dùng mẹo để nhớ một
cách dễ dàng.
a) Chỉ cần nhớ những trường hợp
viết dấu Ngă trong tiếng Hán-Việt, tức là nhớ BẢY phụ âm đầu viết
dấu Ngă và khoảng 30 trường hợp ngoại lệ phải viết dấu Ngă.
Các trường hợp viết dấu hỏi không
cần nhớ v́ các tiếng Hán-Việt có âm đầu khác hơn Bảy phụ âm nói
trên đều viết dấu hỏi.
b) Để nhớ Bảy Phụ-âm-đầu viết dấu
Ngă, các bạn học thuộc ḷng câu sau đây:
Ḿnh Nên NHớ Vũ
Là Dấu NGă
(M N Nh V L D Ng)
Như vậy là bạn đă nắm được luật viết
dấu Hỏi Ngă của tiếng Hán-Việt. C̣n các ngoại lệ th́ xin chịu khó
học thuộc ḷng.
II.2 TIẾNG NÔM
Tất cả những tiếng không phải là
tiếng Hán-Việt, được gọi chung là Tiếng Nôm.
PHÂN BIỆT TIẾNG NÔM VÀ TIẾNG
HÁN-VIỆT
1. Về ư nghĩa.
Tiếng Nôm là những tiếng nói sao hiểu
vậy. Trái lại tiếng Hán-Việt thường có thể dịch ra bằng một tiếng
thông thường hơn (tiếng thông thường đó gọi là tiếng Nôm).
Ví dụ:
- tiếng Nôm: tập vở, tờ giấy
(nói sao hiểu vậy)
- tiếng Hán-Việt: bệnh viện (nhà thương), phi cơ
(máy bay)
Tuy nhiên cũng có một số tiếng
Hán-Việt không thể dịch ra bằng một tiếng thông thường hơn. Ví dụ:
kết quả, hạnh phúc, thành công v.v...
Ngoài ra, nhiều tiếng Hán-Việt, nhất
là những tiếng đơn được dùng làm tiếng Nôm (gọi là Tiếng Nôm
gốc Hán Việt) vẫn giữ nguyên giọng đọc cũ. Ví dụ: danh,
pháp, hải, lao, lănh v. v...
2. Nhờ quan sát Ngữ Pháp
ta sẽ phân biệt tiếng
Hán-Việt và tiếng Nôm rất dễ dàng.
Ví dụ:
- LẠC CẢNH: lạc
(h́nh dung từ) làm rơ nghĩa tiếng cảnh (danh từ). H́nh dung
từ đứng trước danh từ, tức là thuộc
Ngữ-pháp đặt ngược.
Vậy LẠC là tiếng Hán-Việt.
- TIỂU QUỐC: tiểu
(h́nh dung từ) làm rơ nghĩa tiếng quốc (danh từ). H́nh dung
từ đứng trước danh từ, thuộc
Ngữ-pháp đặt ngược.
Vậy TIỂU là tiếng Hán-Việt.
- GẠCH TIỂU: tiểu
làm rơ nghĩa tiếng gạch. H́nh dung từ tiểu đứng sau
danh từ gạch, tức thuộc
Ngữ-pháp đặt xuôi.
Vậy tiểu nầy là TIẾNG NÔM
GỐC HÁN VIỆT.
3.
Trong
TIẾNG ĐÔI
th́:
- tiếng Nôm liên kết với tiếng
Nôm.
- tiếng Hán-Việt liên kết với tiếng Hán-Việt.
Ví dụ:
- LỖI LẦM: khi ta biết lỗi
là tiếng Nôm, th́ ta có thể quả quyết lầm cũng là tiếng
Nôm.
- TƯƠI TỐT: biết chắc tốt là tiếng Nôm, ta có thể quả quyết
rằng tươi cũng là tiếng Nôm.
- HỌA SĨ: biết chắc sĩ là tiếng Hán-Việt, ta có thể quả
quyết rằng họa là tiếng Hán-Việt.
- LUẬT SƯ: khi biết sư là tiếng Hán-Việt th́ ta có thể quả
quyết luật cũng là tiếng Hán-Việt.
Cũng có một số tiếng-đôi hợp thành
bởi một tiếng Nôm và một tiếng Hán-Việt. Tuy nhiên đó là trường hợp
đặc biệt của những tiếng Hán-Việt đă được dùng đơn độc làm tiếng
Nôm. Chỉ có những tiếng Hán-Việt ấy mới có thể liên kết với tiếng
Nôm để tạo thành tiếng-ghép. Ví dụ:
- máu huyết:
huyết là tiếng Hán-Việt có nghĩa "máu". Tiếng huyết cũng
được dùng đơn độc làm tiếng Nôm, như: cháo huyết, huyết heo.
- lư lẽ:
lư là tiếng Hán-Việt có nghĩa "lẽ", nhưng cũng được dùng
đơn độc làm tiếng Nôm, như: lời nói có lư, không có lư nào.
- ưa thích:
thích là tiếng Hán-Việt được dùng đơn độc làm tiếng Nôm.
TIẾNG NÔM GỐC HÁN-VIỆT
Dấu giọng của những Tiếng-Nôm
Chuyển gốc từ tiếng Hán-Việt, phải theo dấu giọng của tiếng gốc,
nghĩa là:
a) khi tiếng HÁN GỐC là một tiếng
Không dấu hoặc dấu Sắc hoặc dấu Hỏi, th́
Tiếng Nôm có Gốc Hán-Việt viết dấu Hỏi. (KHÔNG, SẮC, HỎI =
HỎI)
hô > thở; tu > sửa;
giá > gả (con); giả >
kẻ
b) khi tiếng HÁN GỐC là tiếng
dấu Huyền hoặc dấu Nặng hoặc dấu Ngă th́
Tiếng-Nôm có Gốc Hán-Việt viết dấu Ngă. (HUYỀN, NẶNG, NGĂ =
NGĂ)
hàng > hăng (buôn); kỵ >
cỡi; dĩ > đă
TRỪ ngoại lệ:
lư > lẽ; miếu > miễu;
nỗ > (cung) nỏ; ngưỡng > ngẩng (ngửng, ngửa), nhĩ >
nhử (mồi); dụ > rủ (rê)...
TIẾNG NÔM KHÔNG GỐC HÁN VIỆT
Những Tiếng-nôm không chuyển gốc từ
tiếng Hán-Việt th́ gọi là TIẾNG-NÔM-LƠI. Có hai loại Nôm-Lơi:
Tiếng-Đơn và Tiếng-Đôi.
A. TIẾNG NÔM ĐƠN
Những
Tiếng Nôm Đơn,
trại ra từ một tiếng khác (không phải là tiếng HÁN), đều tùy tiếng
chánh mà viết Hỏi hay Ngă theo luật:
KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI
HUYỀN, NẶNG, NGĂ = NGĂ
Không dấu
chuyển ra Hỏi và ngược lại
như:
cản/can; chăng/chẳng; chửa/chưa;
không/khổng quẳng/quăng; nhủi/chui;
Sắc
chuyển ra Hỏi và ngược lại
búa/bửa; thế/thể; hả/há; lén/lẻn;
rải/rưới;
Hỏi
chuyển ra Hỏi
bảo/biểu; cổi/cởi; tỏa/tủa;
xẻ/chẻ; nhỉ/rỉ;
tủi ḷng/mủi ḷng; rủ/xủ; quên lảng/quên lửng;
Huyền
chuyển ra Ngă và ngược lại
như:
cùng/cũng; dầu/dẫu; đă/đà;
cỗi/c̣i; lăi/lời; bơ/bù; giũa/giồi; mơm/mồm; ngỡ/ngờ;
Nặng
chuyển ra Ngă và ngược lại
như:
cội/cỗi; đậu/đỗ; chơi/chọi;
giẵm/giậm; trĩu/trịu; chậm/chẫm (chẫm răi);
Ngă
chuyển ra Ngă:
đĩa/dĩa; hẵng/hăy; khẽ/sẽ; nỗi/đỗi; ngẫm/gẫm; dơi/rơi;
giễu/riễu; ruỗng/rỗng
TRỪ ngoại lệ:
gơ/khỏ; hơm/(sâu) hóm; kẻ/gă;
rải/văi; mặn/mẳn; (thuộc) lảu/làu; (mệt) lử/(đói) luỗi;
phồng/phổng; ngơ/ngả; quăng/khoảng; rơ/tỏ; trội/trổi; lơm/lóm.
B. TIẾNG NÔM ĐÔI
Bởi tánh cách ĐỘC VẬN
(mono-syllabic) ngắn ngủn, nên tiếng Việt thường hợp thành Tiếng-Đôi
để cho dịu giọng.
TIẾNG NÔM ĐÔI khác hơn TIẾNG GHÉP
(là tiếng HÁN-VIỆT do hai hoặc ba tiếng có nghĩa riêng ghép lại để
chỉ một ư niệm mới).
TIẾNG NÔM ĐÔI là Tiếng-nôm do hai
hoặc nhiều tiếng hiệp lại để cho rơ ư, hoặc dịu giọng.
* Có loại Tiếng Nôm Đôi do Hai
tiếng đều có nghĩa hợp lại mà thành.
* Có loại Tiếng Nôm Đôi khác, gọi
là Tiếng Đôi LẤP-LÁY, do một tiếng có nghĩa hợp với một tiếng
không nghĩa; hoặc do hai tiếng không nghĩa hợp lại nhưng giọng
nghe hài hoà, thuận tai, dễ đọc.
Tiếng Nôm Đôi mà CẢ HAI TIẾNG ĐỀU CÓ
NGHĨA TH̀ KHÔNG THEO LUẬT TRẦM BỔNG mà mỗi tiếng giữ chánh tả riêng
của nó về Âm về Vần (Vận) cũng như về Giọng (Thinh).
Ví dụ:
mồ mả; cú rũ; rỗi rảnh; bàn ghế; bồng
ẵm; cổi gỡ; chống chơi; đầy đủ; lỡ dở; mỏi mệt; ủ rũ; sàng sảy;
sâu xa; trồng tỉa; siêng năng; t́m kiếm; kiêng cữ; tỏ rơ; lú
lẫn...
Tiếng Nôm Đôi c̣n chia thành hai
loại: Tiếng Nôm Đôi Liên Hiệp và Tiếng Nôm Đôi Độc lập.
Tiếng Nôm Đôi Độc Lập
là tiếng đôi mà hai tiếng đều có
nghĩa và b́nh đẳng: thôn xóm, tốt tươi.
Tiếng Nôm Đôi Liên Hiệp
là tiếng đôi mà nghĩa của
hai tiếng phụ thuộc lẫn nhau để làm cho rơ thêm nghĩa:
cà chua, máy cày, xe đạp.
C. TIẾNG NÔM ĐÔI LẤP LÁY
Tiếng Nôm Đôi Lấp Láy
là những Tiếng-đôi gồm hai tiếng có
liên hệ với nhau về âm thanh mà trong đó phải có ít nhất là một
tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: đẹp đẽ, mới mẻ, lạnh lùng,
vội vàng, v. v... những tiếng
đẽ, mẻ, lùng, vàng,
đều không có nghĩa. Sự phân biệt tiếng
có nghĩa và tiếng không có nghĩa giúp ta nhận ra Tiếng-đôi Lấp-láy
dễ dàng.
1. Các mối liên hệ về âm trong Tiếng
Đôi Lấp Láy:
a) Liên hệ ở phụ âm đầu.
Có những Tiếng Đôi chỉ láy lại phụ-âm đầu: (m-m) mát mẻ,
(đ-đ) đồn đăi, (l-l) lểnh lảng, (n-n)
nói năng.
b) Liên hệ về vần.
Có những Tiếng Đôi chỉ có phần vần được láy lại:
lai rai, lải nhải, lạng chạng, lằm bằm,
lẫm đẫm, lễ mễ, lơ thơ.
c) Liên hệ cả phụ-âm đầu lẫn vần.
Có những Tiếng Đôi láy lại
cả phụ-âm đầu lẫn vần như:
cào cào, ba ba, bươm bướm, rầm rầm, châu chấu, khinh khỉnh.
Do đó, khi nói về Tiếng Đôi Lấp Láy
ta cần chú ư đến sự liên hệ của phụ-âm đầu và vần.
2. Liên hệ về giọng điệu.
a) Cùng một giọng điệu với nhau.
lui cui, lung tung
(không dấu)
chí chóe, chíu chít (dấu sắc)
lỏng chỏng, thỉnh thoảng (dấu hỏi)
lễ mễ, dễ dăi (dấu ngă)
b) Cùng một nhóm giọng với nhau.
Tiếng Việt được chia thành hai nhóm
giọng:
Nhóm giọng cao gọi là giọng Bổng
Nhóm giọng thấp gọi là giọng Trầm.
Nhóm cao (Bổng), gồm có các giọng:
Ngang (c̣n gọi là
Không), Sắc, và Hỏi.
Nhóm thấp (Trầm), gồm có các giọng:
Huyền, Nặng, và Ngă.
Trong Tiếng Đôi Lấp Láy, giọng của
hai tiếng bao giờ cũng thuộc cùng một nhóm. Nếu một tiếng của Tiếng
Đôi Lấp Láy có giọng cao th́ giọng của tiếng kia cũng thuộc nhóm
giọng cao.
Ví dụ:
vui vẻ, mới mẻ, lửng lơ, nho nhỏ...
Ngược lại nếu một tiếng của Tiếng
Đôi Lấp Láy có giọng thấp th́ tiếng kia cũng có giọng thấp, ví dụ:
mạnh mẽ, đẹp đẽ, ngại ngùng,
lạnh lùng...
Qui luật về giọng-điệu giữa các
tiếng trong Tiếng Đôi Lấp Láy gọi là Qui luật Thuận-thinh-âm
(cũng c̣n gọi là Luật Trầm Bổng).
Tóm lại, TIẾNG ĐÔI LẤP LÁY bỏ dấu
theo luật Trầm Bổng:
KHÔNG, SẮC, HỎI đi với HỎI
HUYỀN, NẶNG, NGĂ đi với NGĂ
Tiếng đầu Không dấu hoặc dấu
Sắc hoặc dấu Hỏi th́ tiếng sau phải bỏ dấu
HỎI.
Tiếng đầu dấu Huyền hoặc dấu
Nặng hoặc dấu Ngă th́ tiếng sau phải bỏ dấu
NGĂ.
Thí dụ:
BỔNG
Không dấu
đi chung với HỎI và ngược lại:
nghỉ ngơi, bảnh bao, lẻ loi, hăm hở,
thong thả, sởn sơ, viển vông, run rẩy, vẻ vang, vui vẻ.
Sắc
đi chung với HỎI và ngược lại:
mải miết, nhắc nhở, thẳng thớm, dí
dỏm, bóng bảy, chải chuốt, khỏe khoắn, nhảm nhí, mắt mỏ.
Hỏi
đi chung với HỎI:
hể hả, lỏng lẻo, nhỏng nhẻo, thỏ thẻ, bải hoải, mỏng mảnh, thỉnh
thoảng, tỉ mỉ, xửng vửng.
TRẦM:
Huyền
đi chung với NGĂ và ngược lại:
vỗ về, rầu rĩ, tầm tă, năo nề, đăi
đằng, ṇng nă, sẵn sàng, kỹ càng, chẵn cḥi, lời lăi...
Nặng
đi chung với NGĂ và ngược lại:
gỡ gạc, vội vă, dữ dội, cặn kẽ, năo
nuột, lạt lẽo, căi cọ, lũ lượt, đẹp đẽ, chập chững, găy gọn...
Ngă
đi chung với NGĂ:
dễ dăi, lỗ lă, căi lẫy, măi măi, kỹ lưỡng,...
Như vậy, theo luật nầy th́ khi gặp
Tiếng Đôi Lấp Láy như: bẽ bàng, rơ ràng, vững vàng, chúng ta
yên tâm viết bẽ, rơ, vững với dấu ngă v́ các chữ bàng,
ràng, vàng, đă có dấu huyền.
Đối với Tiếng Đôi Lấp Láy như căi cọ, chập
chững, dọ dẫm, đẹp đẽ,
chúng ta viết căi, chững,
dẫm, đẽ, với dấu ngă v́ các
chữ cọ, chập, dọ, đẹp,
là những chữ đă viết dấu nặng.
Đối với Tiếng Đôi Lấp Láy như lỗ lă, dễ dăi v́ ta đă biết
dễ và lỗ viết dấu ngă (do suy biết từ lỗ lời, dễ
dàng) th́ theo luật nầy ta biết chắc lă và dễ phải
viết dấu ngă.
Khi một chữ của Tiếng Đôi Lấp Láy
viết dấu sắc, không dấu, hoặc dấu hỏi, th́ chữ kia phải viết dấu hỏi
chớ không thể viết dấu ngă.
Ví dụ:
- cứng cỏi, trống trải, trắng
trẻo v́ đă có các chữ cứng, trống, trắng viết dấu sắc
nên các chữ cỏi, trải, trẻo phải viết dấu hỏi.
- trong trẻo, bươn chải, trả
treo v́ các chữ trong, bươn, treo viết không dấu nên
các chữ trẻo, chải, trả phải viết dấu hỏi.
- các Tiếng Đôi Lấp Láy như lẩm
bẩm, lủng củng, bỏm bẻm cũng vậy, v́ các chữ lẩm,
lủng, bỏm, mang dấu hỏi, th́ chữ đứng sau phải viết dấu hỏi.
CÁCH NHẬN RA TIẾNG ĐÔI LẤP LÁY
Khi hai tiếng của một từ mà
hai phụ âm đầu
của hai tiếng ấy giống nhau,
hoặc cả âm đầu lẫn vần
đều giống nhau (cùng giọng Bổng cả, hoặc cùng giọng
Trầm cả), th́ đó là Tiếng
Đôi Lấp Láy.
DỰA VÀO NGHĨA:
Một Tiếng Đôi mà cả hai
tiếng đều có nghĩa, th́
Tiếng Đôi đó KHÔNG PHẢI là
Tiếng Đôi Lấp Láy.
ĐẢO NGƯỢC TRẬT TỰ: Khi đảo ngược trật tự của một tiếng-đôi mà
tiếng-đôi đó vẫn c̣n y nghĩa như
khi chưa bị đảo
trật tự, th́ tiếng đó là tiếng ghép chớ
KHÔNG PHẢI là Tiếng Đôi Lấp Láy.
Ví dụ: giữ ǵn, lả lơi, lơ
lửng, hờ hững, là tiếng ghép chớ không phải là Tiếng Đôi Lấp
Láy, v́ khi đảo ngược, nó vẫn giữ nghĩa như trước.
(ǵn giữ, lơi lả, lửng lơ, hững hờ).
TIẾNG ĐÔI BỎ BỚT MỘT DẤU GIỌNG:
Có nhiều Tiếng-Đôi v́ muốn
cho êm tai nên
1) phải bỏ bớt một dấu giọng. Mấy
tiếng mất dấu giọng đó là tiếng chánh lập lại, chớ không
phải tiếng đệm, nên
những tiếng đôi đó không bỏ dấu theo
luật Trầm Bổng. Thí dụ: khe khẽ, là khẽ
khẽ; dê dễ là dễ dễ; đăng đẵng là đằng
đẵng.
2) Có nhiều Tiếng-Đôi bị đổi
giọng, như hẳn hoi trở thành hẳn ḥi; kỹ càng
trở thành kỹ cang.
Ngoài ra, NHỮNG TIẾNG NÓI TẮT
do ghép với tiếng ẤY, đều viết dấu Hỏi. (Nói Tắt là nói thúc hai chữ
thành một, theo lối giản ước). Ví dụ như:
anh + ấy = ảnh; bà + ấy =
bả; cậu + ấy = cẩu; chị + ấy = chỉ; hôm + ấy
= hổm; mợ + ấy = mở; năm + ấy = nẳm; thằng
cha + ấy = thằng chả; con mẹ ấy = con
mẻ
NHỮNG NGOẠI LỆ CỦA TIẾNG-ĐÔI
(Không c̣n theo luật Trầm Bổng)
bền bỉ, chàng hảng, chèo bẻo, ḍm
dỏ, ẻo ẹo, giăy nảy, hoài hủy, hẳn ḥi, ĩnh ương, khe khẽ, lảng
xẹt, lư lẽ, luồn lỏi, lẳng lặng, ḿnh mẩy, se sẽ, mủ mĩ, niềm nở,
ngoan ngoăn, nhểu nhăo, phỉnh phờ, rẻ rề, rỗng tuếch, sành sỏi,
sừng sỏ, sửng sờ, thỏng thừa, thung lũng, trễ nải, trọi lỏi, trơ
trẽn, ve văn, vỏn vẹn, xảnh xẹ.
MUỐN BIẾT PHẢI BỎ DẤU G̀?
1) Cách lẹ nhất là thử
t́m một Tiếng Đôi khác,
có cái chữ ḿnh đang phân vân về dấu hỏi hay ngă.
Ví dụ chữ dễ dăi: Chỉ cần
biết được một trong hai chữ dễ hoặc dăi mang dấu ǵ
th́ biết được luôn cả dấu của chữ kia. Thử chọn chữ dễ
trước. Với chữ dễ ta có Tiếng đôi Lấp-láy dễ dàng.
Với dễ dàng ta biết chữ dễ phải viết dấu ngă v́ chữ
dàng có dấu huyền. Khi đă biết chữ dễ viết dấu
ngă th́ ta xác định được là chữ dăi phải viết dấu ngă
do luật "HUYỀN, NẶNG, NGĂ = NGĂ"
Đối với các chữ mang dấu Hỏi cũng làm như vậy.
2) Khi không t́m ra một Tiếng-đôi
Lấp-láy trong đó có chữ mà ta cần biết là mang dấu ǵ th́ ta nên
thử đưa nó vào loại
chữ-láy bốn tiếng.
Ví dụ chữ đủng đỉnh: Ta có
đủng đa đủng đỉnh, về lủng lẳng ta có lủng la
lủng lẳng. Khi ta thấy đủng đa, lủng la, th́ ta có thể
khẳng định đủng và lủng phải viết dấu hỏi theo luật "KHÔNG, SẮC,
HỎI = HỎI". Khi đă biết đủng và lủng phải viết dấu
hỏi rồi th́ ta biết được đỉnh và lẳng củng phải viết
dấu hỏi theo luật Trầm Bổng "KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI".
3)
Đối với Tiếng-Nôm-đơn, và Chữ-ghép.
Khi gặp tiếng Nôm-đơn hoặc một tiếng
trong các Chữ-ghép mà ta phân vân về dấu hỏi ngă, th́ ta t́m một
Tiếng-đôi Lấp-láy có tiếng đó, rồi áp dụng luật đễ t́m dấu hỏi hay
ngă.
Ví dụ 1: ta gặp các chữ: nghỉ,
nghĩ, dở, dễ, khoẻ... Ta t́m xem các chữ nầy viết hỏi hay ngă.
Ta xem tiếng Lấp-láy phải viết dấu ǵ?
nghỉ:
nghỉ ngơi --> dấu hỏi
nghĩ: nghĩ ngợi --> dấu ngă
dở: dở dang --> dấu hỏi
dễ: dễ dàng --> dấu ngă
khoẻ: khoẻ khoắn --> dấu hỏi
Ví dụ 2: như gặp chữ sửa chữa,
không biết chữ nào viết hỏi, chữ nào viết ngă, th́ ta tách chữ đó ra
để mà t́m.
Ta sẽ có Tiếng-đôi sửa sang.
Khi đă có sửa sang th́ ta yên tâm viết sửa với
dấu hỏi v́ "KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI".
Đến chữ chữa th́ ta biết chữa là Tiếng-nôm có
Gốc-Hán-việt là chữ Trị, vậy phải viết dấu ngă, v́ "HUYỀN,
NẶNG, NGĂ = NGĂ".
Ví dụ 3: gặp chữ ủ rũ, không
biết chữ nào viết hỏi, chữ nào viết ngă, th́ ta cũng tách chữ đó ra,
rồi t́m cách đưa thành một Tiếng-đôi Lấp-láy.
Ta sẽ có ủ ê. Khi đă có
ủ ê th́ ta yên tâm viết ủ với dấu hỏi, v́ ê là
chữ không dấu, theo luật "KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI"
Đến chữ rũ th́ ta có Tiếng-đôi Lấp-láy rũ rượi
nên ta biết là rũ phải viết dấu ngă v́ rượi là chữ
có dấu nặng, theo luật "HUYỀN, NẶNG, NGĂ = NGĂ"
CHÚ Ư: Khi tạo Tiếng-đôi Lấp-láy để
dựa vào đó mà xác định dấu hỏi ngă, ta cần chọn Tiếng-đôi Lấp-láy
sao cho nghĩa của Tiếng-đôi đó, khi tách ra một ḿnh, phải cùng
nghĩa với chữ ḿnh đang muốn t́m dấu.
Thí dụ: dễ (dễ làm) và dễ
trong Tiếng-đôi Lấp-láy dễ dàng, dễ ợt, cùng có nghĩa giống
nhau.
Nếu t́m được một Tiếng-đôi Lấp-láy
hay không Lấp-láy nhưng chữ trong tiếng đó lại
khác nghĩa với nghĩa của chữ ḿnh đang
t́m dấu th́ không thể dùng được.
Chẳng hạn như rũ trong ủ rũ
mà ta lại dùng chữ rủ của rủ rê, rủ ren th́ không cùng
nghĩa cho nên ta sẽ viết sai dấu ngay.
III. VẬN
Mỗi Nguyên-âm có thể kể là một vần
đơn. Ngoài ra ta có thể tạo thành vần bằng cách:
1. Ghép hai hoặc ba Nguyên-âm lại.
ai, ay, ao, au, âu, eo, ui, ưu,
uôi, uây.
2. Ghép một hay hai Nguyên-âm với
một Phụ-âm.
ac, am, an, ang, anh, im, in, ich,
inh, iêng, uông, ương.
3. Ghép ba Nguyên-âm với một Phụ-âm.
uyên, uyêt.
Nhiều vần tự nó đă có thể làm nên
một tiếng: ư, ai, ân, anh, em, in.
* Trong những
Tiếng-đôi Trùng vần,
nghĩa là vần của tiếng sau đồng một vần với tiếng trước, th́ chánh
tả tiếng sau phải tùy tiếng trước:
ăn năn, tằn mằn, lăng xăng, xăng văng, bủn rủn, bung xung, lủng
củng, lui cui, lụi đụi, lủi thủi...
* Về những
Tiếng-đôi Không trùng vần,
có mấy vần đă thành lệ như sau:
1) Vần
âp
Những
Tiếng-đôi do hai tiếng không nghĩa
hợp thành, mà vần âp
đứng trước th́ tiếng
âp viết với â.
bấp bênh, bập bệu, chập chững,
gập ghềnh, xấp xỉ, hấp hối, lấp lánh, lập ḷe, phập phều.
Trừ mấy tiếng:
đắp đổi, đắp điếm, lắp bắp, lặp bặp, rắp ranh.
2) Vần
ang, àng
Tất cả Tiếng-đôi không trùng vần
mà tiếng sau không nghĩa, xuống vần ang, àng đều
viết CÓ G:
dở dang, hở hang, mở mang, nể
nang, bẽ bàng, bộn bàng, dịu dàng, gọn gàng, lẹ làng, mịn màng,
ngó ngàng, nhẹ nhàng, sẵn sàng...
Trừ:
chứa chan, hỏi han, nồng nàn...
3) Vần
ắn
Tất cả Tiếng-đôi Không trùng vần,
khi xuống vần ắn
đều viết KHÔNG G.
Như:
đứng đắn, giỏi giắn, may mắn, ngay ngắn, xinh xắn.
Trừ:
lo lắng, sốt sắng, tằng (đằng,
dặng) hắng.
4) Vần
ằng
Tất cả Tiếng-đôi Không trùng vần,
khi xuống vần ằng
đều viết CÓ G .
Như:
dùng dằng, đăi đằng, ngùng
ngoằng, vùng vằng.
Trừ:
cộc cằn, dữ dằn, nhọc nhằn.
5) Vần
ẩn, ẫn
Những Tiếng-đôi mà tiếng sau không
nghĩa, khi xuống vần ẩn, ẫn, đều viết
KHÔNG G:
dớ dẩn, ngớ ngẩn, thơ thẩn, đờ
đẫn, thờ thẫn, vờ vẫn
Trừ khi vận ẩng, ẫng
cũng đọc ửng, ững được th́ mới viết CÓ G. Ví
dụ: hí hẩng = hí hửng; hờ
hẫng = hờ hững.
6) Vần
ưng
Những Tiếng đôi mà tiếng sau không
nghĩa, khi xuống vần ưng
đều viết CÓ G:
đứng sựng, lưng chừng, hí hửng, pha lửng, tưng bừng.
7) Vần
ung
Những Tiếng-đôi Không trùng vần,
mà tiếng sau không nghĩa xuống vần
ung đều viết CÓ G.
ấp úng, băo bùng, lạ lùng, ngại
ngùng...
Trừ:
ngắn ngủn, vắn chủn.
8) Vần
iu, ui
thường đi chung với một tiếng
thuộc vần ăn, ân, ăt, it, ut, như:
bận bịu, chắt chiu, dắt díu, kĩu
kịt, nhăn nhíu, ríu rít, d́u dắt, cui cút, gần gũi, gần gụi,
ngui ngút, sùi sụt.
Trừ:
lăng líu, nâng niu, phẳng phiu,
tục tĩu, tằng tịu.
IV. PHÁT ÂM KHÁC BIỆT GIỮA HAI MIỀN NAM BẮC
(1) Thường th́ người Miền Bắc phát
âm đúng, và dễ phân biệt, những âm cuối sau đây:
* Những âm ở sau:
có G hay không G:
Can/Cang,
có C hay T: Bắc/Bắt;
có H hay không H: Ḿn/Ḿnh
* Những vần:
ac / at; ăn / ăng; ich / it; iên /
iêng; ước / ướt; ươn / ương,
người Bắc đều phát âm rất phân biệt.
* Những vần vắn như: im, ip,
iu, ui, ưi, người Bắc phát âm phân biệt với vần dài iêm,
iếp, iêu, uôi, ươi. (Ví dụ tiếng Tiềm phát âm dài hơn
T́m).
* Những tiếng có dấu Hỏi, người
Bắc phát âm rất phân biệt với tiếng có dấu Ngă. Tiếng có dấu
Hỏi phát âm như có dấu huyền rồi dứt bằng giọng Ngang (là
giọng không dấu).
Ví dụ: Cửa, người Bắc
phát âm nghe như Cừ-a. Lịch sử, phát âm nghe như Lịch
sừ-ư. Bảo, phát âm nghe như Bà-o.
* Những tiếng có dấu Ngă,
người Bắc phát âm như có dấu Nặng rồi dứt bằng dấu Sắc.
Ví dụ: Băi, phát âm như
Bạ-í; Măi, phát âm như Mạ-í
(2) Thường th́ người miền Nam phát
âm đúng và rất phân biệt các
Âm đầu
sau đây:
* Ch phát âm phân biệt với
Tr
* S phát âm phân biệt với X
* và những tiếng có âm R ở đầu (trong khi phần đông
người Bắc phát âm Ra như Za và Rơ như Zơ)
(3) Những tiếng có D và Gi đứng đầu,
người Bắc và người Nam đều phát âm không phân biệt.
Dang, Giang, người Bắc phát âm như
Zang, người Nam phát âm như Yang
(4) Những tiếng có V đứng đầu, người
Bắc phát âm như V của tiếng Pháp hoặc tiếng Anh. Vô, người
Bắc phát âm như vần VO trong tiếng vocabulaire của
Pháp và vocabulary của Anh, c̣n người Nam th́ phát âm như
Dô.
* * *
Sự phát âm sai một số vần của người
Bắc hoặc người Nam, không phải lỗi của ai hết. Khi cha mẹ sanh ra và
đă dạy cho con cái nói theo giọng nói của ḿnh th́ con phải nói theo
giọng ấy để hiểu nhau trong gia đ́nh và khi lớn lên, để hiểu nhau
với người chung quanh ḿnh, chớ chẳng phải tự ư ḿnh phát âm sai như
vậy.
Thế cho nên chúng ta chẳng nên lấy
làm lạ cho sự phát âm chênh lệch trong một số vần của người Việt
miền bắc hay miền Nam hoặc miền Trung. Khắp thế giới, có lẽ chưa có
dân tộc nào hoàn toàn thống nhất được cách phát âm. Một quốc gia đất
đai càng rộng th́ sự phát âm càng có nhiều nơi khác nhau.
Ở Pháp, người miền Lorraine phát âm
khác miền Marseille, ở Anh người miền Irlande phát âm khác miền
Ecosse, c̣n ở Trung hoa th́ gần như mỗi tỉnh có một giọng khác nhau.
Ở Ấn độ t́nh trạng c̣n phức tạp hơn nữa: có tới hai trăm thổ ngữ,
thành thử dù độc lập lâu rồi mà người Ấn vẫn phải dùng Anh ngữ làm
ngôn ngữ chánh thức. Nhưng dù cách phát âm có khác nhau, lối viết
chữ phải giống nhau mới được.
Dân một nước không thể dùng hai lối
viết khác nhau để ghi âm một tiếng có một nghĩa duy nhất. Người Bắc
không thể viết: giậy học, nước răi, chiến chanh chánh chị,
thay v́ dạy học, nước dăi, chiến tranh chánh trị..và
người Nam không thể viết giang nang, kính mích... thay
v́ gian nan, kín mít.
V́ thế cho nên, muốn bảo tồn và phát
triển Văn hóa dân tộc, có lẽ điều chúng ta cần quan tâm đến trước
nhất là làm mọi cách để khuyến khích và tạo phương tiện cho mọi
người Việt nam, dù ở hải ngoại hay ở trong nước, đều nói và viết
được tiếng mẹ đẻ của ḿnh một cách lưu loát, đúng chánh tả và đúng
văn phạm.
Đó cũng là nguyện vọng thiết tha của soạn giả khi biên khảo tập
sách nầy.
-ooOoo-
V. BẢY ĐIỀU LUẬT VỀ DẤU HỎI NGĂ
LUẬT HỎI NGĂ gồm có BẢY ĐIỀU, nếu
chúng ta chịu học thuộc ḷng bảy điều nầy, th́ sẽ viết đúng tới 90%
các chữ có dấu Hỏi Ngă. C̣n lại lối 10% là các ngoại lệ, nếu không
nhớ hết th́ nên tra Tự-vị, Tự-điển, hay Từ-điển.
BẢY ĐIỀU CỦA LUẬT HỎI NGĂ
LÀ:
1)
a. Tất cả
TIẾNG HÁN-VIỆT khởi đầu bằng:
- các Nguyên-âm A, Â, Y, O,
Ô, U, Ư và
- các Phụ-âm CH, GI, KH, PH, TH, S, X,
đều viết dấu Hỏi.
b. Tất cả
TIẾNG HÁN-VIỆT khởi đầu bằng một trong bảy Phụ-âm
sau đây, đều viết dấu NGĂ:
L, M, N, NG, NH, D, V
2) Tất cả TIẾNG NÔM CÓ GỐC
HÁN-VIỆT đều tùy tiếng
gốc mà bỏ dấu theo luật:
"KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI;
HUYỀN, NẶNG, NGĂ = NGĂ"
3) Tất cả
TIẾNG NÔM ĐƠN, KHÔNG CÓ GỐC HÁN-VIỆT
đều tùy tiếng chánh mà bỏ dấu theo luật:
"KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI;
HUYỀN, NẶNG, NGĂ = NGĂ"
4)
TIẾNG-NÔM-ĐÔI mà HAI TIẾNG ĐỀU CÓ NGHĨA
th́ Không theo Luật Trầm Bổng mà mỗi tiếng giữ chánh
tả riêng của nó.
5) TIẾNG-NÔM "LẤP-LÁY"
là TIẾNG ĐÔI có một tiếng
Không nghĩa, hoặc cả Hai tiếng đều Không nghĩa, th́ tiếng sau
tùy tiếng trước mà bỏ dấu theo luật
"KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI;
HUYỀN, NẶNG, NGĂ = NGĂ".
6)
TIẾNG ĐÔI v́ Thuận-thinh-âm mà BỎ BỚT
một dấu giọng th́
KHÔNG THEO luật
"KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI;
HUYỀN, NẶNG = NGĂ"
v́ đó là tiếng chánh lập lại.
7)
Tất cả TIẾNG NÓI TẮT đều viết Dấu Hỏi.
* * *
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CHÁNH TẢ VIỆT NGỮ, Lê-ngọc-Trụ,
Trường Thi, Sài G̣n
2. VIỆT NGỮ CHÁNH TẢ TỰ VỊ, Lê-ngọc-Trụ, Thanh Tân, Sài G̣n, 1959
3. CHÁNH TẢ TỰ VỊ, Trần-văn-Khải, Thanh-Trung, Sài G̣n, 1957
4. VIỆT NAM TỰ ĐIỂN, Lê-văn-Đức và Lê-ngọc-Trụ, Khai Trí, Sài G̣n,
1970
5. VIỆT NAM TỰ ĐIỂN, Hội Khai Trí Tiến Đức, Trung Bắc Tân Văn, Hà
Nội, 1931
6. TÔI TẬP VIẾT TIẾNG VIỆT, Nguyễn-hiến-Lê, Văn Nghệ, USA, 1988
7. HOA VIỆT THÔNG DỤNG TỰ ĐIỂN, Tăng-văn-Hỉ. Sài G̣n, 1972
8. HÁN VIỆT TỪ ĐIỂN, Đào-duy-Anh, Trường Thi, Sài G̣n, 1957
9. VIỆT ANH TỰ ĐIỂN, Nguyễn-đ́nh-Ḥa, Tuttle, Vermont, 1966
10. VĂN PHẠM VIỆT NAM, Bùi-đức-Tịnh, Trung Tâm Học Liệu, Bộ Giáo
Dục, Sài G̣n, 1968
11. TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT, Hoàng-Phê, Viện Ngôn Ngữ, Hà Nội 1994
-ooOoo-
AC
http://www.cadao.org/index.php?option=com_content&view=article&id=194:vit-hi-nga-t-v-a-c&catid=51:vn-t&Itemid=91
DI
http://www.cadao.org/index.php?option=com_content&view=article&id=195:vit-hi-nga-t-v-d-i&catid=51:vn-t&Itemid=91
KM
http://cadao.org/index.php?option=com_content&view=article&id=196:vit-hi-nga-t-v-k-m&catid=51:vn-t&Itemid=91
NR
http://www.cadao.org/index.php?option=com_content&view=article&id=197:vit-hi-nga-t-v-n-r&catid=51:vn-t&Itemid=91
ST
http://www.cadao.org/index.php?option=com_content&view=article&id=198:vit-hi-nga-t-v-s-t&catid=51:vn-t&Itemid=91
UY
http://www.cadao.org/index.php?option=com_content&view=article&id=199:vit-ng-hi-nga-t-v-u-y&catid=51:vn-t&Itemid=91 |